Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10

thuộc tính Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA

Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10
Cơ quan ban hành: Bộ Công an; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Tư pháp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Hà Hùng Cường; Nguyễn Đình Bin; Nguyễn Khánh Toàn; Vũ Huy Hoàng
Ngày ban hành:15/08/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TƯ PHÁP - BỘ NGOẠI GIAO - BỘ CÔNG AN SỐ 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA
NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VIỆC NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THƯỜNG TRÚ
TẠI VIỆT NAM ĐẦU TƯ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/1999/NĐ-CP
NGÀY 8 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
(SỬA ĐỔI) SỐ 03/1998/QH10

 

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (dưới đây gọi tắt là Nghị định 51);

Căn cứ Quyết định 767/TTg ngày 17 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương chính sách đối với cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

Căn cứ Quyết định 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tưởng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài;

Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tư pháp - Ngoại giao - Công an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51 như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Đối tượng áp dụng của Thông tư

1.1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, bao gồm:

a- Người có quốc tịch Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài;

b- Người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài;

1.2. Ngươi có quan hệ huyết thống Việt Nam bao gồm: Người có cha đẻ, mẹ đẻ, hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hiện nay hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam.

1.3. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, bao gồm:

a- Công dân nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp Thẻ thường trú;

b- Người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp Thẻ thường trú.

2. Công chứng và hợp pháp hoá các giấy tờ của nhà đầu tư Các giấy tờ sau đây bằng tiếng nước ngoài của nhà đầu tư cần được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được cơ quan công chứng Việt Nam công chứng:

- Giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận nhà dầu tư là người thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.2 Thông tư này.

- Giấy tờ, chứng chỉ, bằng cấp liên quan đến trình độ chuyên môn của nhà đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, chứng nhận hoặc chứng thực.

3. Thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư

3.1. Để thực hiện dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nhà đầu tư có thể nhân danh cá nhân trực tiếp thành lập doanh nghiệp hoặc cùng với công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.

3.2. Nhà đầu tư trước đây đã chuyển giao vốn, tài sản của mình cho công dân Việt Nam hoặc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh Việt Nam và mượn danh nghĩa của cá nhân hoặc tổ chức đó để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, nếu có nhu cầu và đủ điều kiện thì được làm thủ tục chuyển tên chủ đầu tư theo hướng dẫn tại Phần VI Thông tư này.

3.3. Nhà đầu tư được phép thuê chuyên gia, lao động kỹ thuật là người nước ngoài theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 51.

4. Quyền góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư

4.1. Việc nhà đầu tư góp vốn hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 51 được thực hiện như sau:

a- Được góp vốn hoặc mua cổ phần với mức không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành, nghề, thuộc Danh mục do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư.

b- Việc góp vốn hoặc mua cổ phần quy định tại Điểm 4.1.a Thông tư này vào các doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý thì do Bộ trưởng Tài chính quyết định; của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

4.2. Nhà đầu tư được góp vốn hoặc mua cổ phần không hạn chế về tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ cổ phần của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước. Việc nhà đầu tư góp vốn hoặc mua cổ phần được thực hiện theo hợp đồng ký giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp có liên quan. Trường hợp này, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp chậm nhất 15 ngày sau khi đã thực hiện việc góp vốn hoặc mua cổ phần.

5. Ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn đầu tư và khuyến khích đầu tư

5.1. Nhà đầu tư được đầu tư, kinh doanh ở tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ nhưng ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Doanh nghiệp và được cụ thể hoá tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 03/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp.

5.2. Nhà đầu tư được khuyến khích đầu tư, kinh doanh vào ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định 51 (dưới đây gọi tắt là Danh mục A).

5.3. Nhà đầu tư được khuyến khích đầu tư, kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Danh mục B; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định 51 (dưới đây gọi tắt là Danh mục B và Danh mục C)

II. BẢO ĐẢM VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

 

6. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất, kinh doanh

6.1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nếu có nhu cầu thuê đất làm mặt bằng thực hiện dự án đầu tư thì được tạo điều kiện cho thuê đất.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất căn cứ vào mục đích sử dụng đất được lập trong dự án khả thi, căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương để giải quyết đối với từng dự án.

Thời hạn cho thuê đất được xác định theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm.

Hạn mức cho thuê đất của dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật

6.2. Nhà đầu tư được thuê đất để xây dựng nhà ở nhằm mục đích kinh doanh bán cho các đối tượng được phép mua nhà ở hoặc cho thuê tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6.3. Thời gian miễn nộp tiền thuê đất cho các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C được thực hiện như đối với doanh nghiệp trong nước cùng loại quy định tại Điều 18 Nghị định 51.

7. Quyền của nhà đầu tư đối với đất thuê.

Nhà đầu tư có dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất có các quyền quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam.

8. Vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển

Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục A hoặc thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục B hoặc Danh mục C được Quỹ Hỗ trợ phát triển xem xét việc hỗ trợ đầu tư thông qua các hình thức cho vay đầu tư; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; bảo lãnh tín dựng đầu tư theo pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

9. Miễn giảm thuế

Mức áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; mức miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập bổ sung, thuế nhập khẩu thiết bị, máy móc tạo tài sản cố định đối với các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C được thực hiện như đối với doanh nghiệp trong nước cùng loại quy định tương ứng tại các điều từ Điều 20 đến Điều 27 Nghị định 51.

10. Thực hiện nguyên tắc một giá cho dự án đầu tư theo luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)

10.1. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, doanh nghiệp do người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam có dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được hưởng cùng mức giá đầu vào như các dự án đầu tư trong nước cùng loại đối với đất đai, hàng hóa, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư và dịch vụ khác do Chính phủ định giá, chịu cùng một mức thuế.

Các cơ quan chức năng của Nhà nước và các cơ sở sản xuất, kinh doanh cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất do Chính phủ định giá thống nhất thực hiện quy định này.

10.2. Nhà đấu tư có dự án đấu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 51 cùng với thân nhân của mình ở Việt Nam (nếu có) bao gồm chồng hoặc vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp được áp dụng cùng một mức giá dịch vụ về nhà ở, khách sạn, điện, nước, dịch vụ y tế, cước phí đi lại trong nước bằng đường thủy, đường bộ, đường hàng không, cước phí bưu chính viễn thông và phí giáo dục và đào tạo như áp dụng đối với công dân Việt Nam ở trong nước.

11. Thẻ chứng nhận áp đụng chế độ một giá cho nhà đầu tư và thủ tục cấp Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá

11.1. Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá được cấp cho nhà đầu tư và thân nhân nhà đầu tư (nếu có) có dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 51.

Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá do Bộ Kế hoạch và Đất tư ban hành thống nhất và có giá trị trên toàn quốc (mẫu thẻ ban hành kèm Thông tư này). Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét ký và cấp Thẻ này cho nhà đầu tư và thân nhân của nhà đầu tư trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

11.2. Hồ sơ đề nghị áp dụng chế độ một giá bao gồm:

a- Đơn đề nghị được áp dụng chế độ một giá kèm theo danh sách thân nhân của nhà đầu tư đề nghị cùng được hưởng; nhà đầu tư và thân nhân mỗi người nộp 2 ảnh chụp nửa người, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, ảnh có kích thước 3 x 4 và chụp trước khi làm đơn không quá 6 tháng (có ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh ở mặt sau);

b- Giấy tờ chứng minh về quan hệ của thân nhân với nhà đầu tư.

11.3. Nhà đầu tư nộp các giấy tờ quy định tại Điểm 11.2 Thông tư này cùng với hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư cho dự án đầu tư của mình tại Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi thực hiện dự án đầu tư.

11.4. Đối với dự án đầu tư đã triển khai trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư nộp giấy tờ quy định tại Điểm 11.2 Thông tư này cùng bản sao có công chứng Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đã cấp ưu đãi đầu tư.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị được áp dụng chế độ một giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc cấp Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá cho nhà đầu tư và thân nhân nhà đầu tư.

11.5. Quyền lợi của nhà đầt tư và thân nhân nhà đầu tư được ghi trong Thẻ bao gồm các dịch vụ được quy định tại Điểm 10.2 Thông tư này.

11.6. Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp thẻ quyết định việc thu hồi Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá của nhà đầu tư và thân nhân của họ trong trường hợp doanh nghiệp của nhà đầu tư bị phá sản, giải thể hoặc người sử dụng thẻ có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp.

 

 

III. THỦ TỤC XÁC NHẬN NGƯỜI GỐC VIỆT NAM,
NGƯỜI CÓ QUAN HỆ HUYẾT THỐNG VIỆT NAM

 

12. Xác nhận có quốc tịch Việt Nam, mất quốc tịch Việt Nam

12.1. Người thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.1.a Thông tư này cần có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam, trong trường họp không có hộ chiếu Việt Nam thì phải có một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam; Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; hoặc Giấy xác nhận đăng ký công dân. Những người thuộc đối tượng quy định tại Điểm này không cần phải làm thủ tục xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam.

12.2. Người thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.l.b Thông tư này cần có Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, hoặc Giấy xác nhận đăng ký công dân.

12.3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận đăng ký công dân.

Việc cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 Luật Quốc tịch Việt Nam và các Điều 17, 18 và 19 Nghị định l04/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hưởng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định l04/1998/NĐ-CP).

Việc cấp Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 Luật Quốc tịch Việt Nam, Điều 25 và Điều 26 Nghị định l04/1998/NĐ-CP.

Việc cấp Giấy xác nhận đăng ký công dân dược thực hiện theo quy định tại Quyết định số 713/NG-QĐ ngày 17 tháng 5 năm 1997 của Bộ Ngoại giao.

13. Thủ tục xác nhận người có quan hệ huyết thống Việt Nam

13.1. Người thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.2 Thông tư này cần có Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam (Mẫu giấy được ban hành kèm theo Thông tư này) do một trong các cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp.

a- Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài,

b- Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài.

13.2. Người đề nghị cấp Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam tại các cơ quan quy định tại Điểm 13.1 Thông tư này cần có đơn đề nghị (mẫu đơn ban hành kèm theo Thông tư này). Kèm theo đơn phải có các giấy tờ sau đây (kể cả giấy tờ do chính quyền cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975).

a- Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha đẻ, mẹ đẻ, ông nội, bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại; trong trường hợp những người này đã mất quốc tịch Việt Nam thì phải có Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam.

b- Giấy tờ chứng minh người làm đơn là con đẻ, cháu nội hoặc cháu ngoại của những người thuộc đối tượng nói tại Điểm 13.2.a Thông tư này.

c- Hộ chiếu nước ngoài hợp lệ.

13.3. Trường hợp không thể có được các giấy tờ quy định tại Điểm 13.2.a và 13.2.b Thông tư này, thì người xin xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:

a- Đối với trường hợp xin giấy xác nhận tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điểm 13.1.a Thông tư này, cần phải có:

- Giấy của tập thể cộng đồng người Việt Nam ở địa phương nơi người đó sinh sống (có thể là Hội người Việt Nam có quan hệ với các tổ chức, cơ quan hợp pháp trong nước hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó) xác nhận bằng văn bản người đó có quan hệ huyết thống với người đang có quốc tịch Việt Nam hoặc với người đã từng có quốc tịch Việt Nam.

- Bản lý lịch tự thuật của người đề nghị cấp giấy xác nhận từ thời gian trước cho đến thời điểm xin xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam.

b- Đối với trường hợp xin xác nhận tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước được quy định tại Điểm 13.1.b Thông tư này, cần phải có:

- Văn bản của ít nhất hai công dân Việt Nam thường trú ở trong nước có năng lực hành vi dân sự đầy đủ xác nhận về việc người đó có quan hệ huyết thống với người có quốc tịch Việt Nam hoặc với người đã từng có quốc tịch Việt Nam, trong giấy xác nhận ghi rõ họ tên, địa chỉ của người được xác nhận và những người làm giấy xác nhận;

- Bản lý lịch tự thuật của người đề nghị cấp giấy xác nhận từ thời gian trước cho đến thời điểm xin xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam.

13.4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét, cấp Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam, trường hợp từ chối cấp phải trả lời đương sự bằng văn bản trong đó có nêu rõ lý do.

 

IV. VIỆC NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ

 

14. Nhập xuất cảnh của nhà đầu tư

14.1. Nhà đầu tư có Hộ chiếu Việt Nam hợp lệ được nhập xuất cảnh Việt Nam không cần có thị thực.

14.2. Nhà đầu tư mang hộ chiếu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi khi nhập cảnh Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

15. Cư trú, cấp, thay đổi, thu hồi Thẻ thường trú,

15.1. Việc cư trú, đi lại của nhà đầu tư là đối tượng nêu tại Điểm 1.2 và 1.3 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ban hành ngày 28 tháng 4 năm 2000.

15.2. Việc cấp, thay đổi hoặc thu hồi Thẻ thường trú của nhà đầu tư được thực hiện tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền thuộc Bộ Công an theo quy định tại các Điều 13 và 14 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28 tháng 4 năm 2000.

 


V. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ CẤP
CHỨNG NHẬN ƯU ĐàI ĐẦU TƯ

 

16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

Ngoài hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật áp dụng đối với nhà đầu tư là công dân Việt Nam, nhà đầu tư cần phải có thêm các giấy tờ sau đây:

16.1. Đối với nhà đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.1 Thông tư này phải nộp:

a- Bản sao Hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam; Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; hoặc Giấy xác nhận đăng ký công dân;

b- Giấy tờ, chứng chỉ liên quan đến trình độ chuyên môn của người điều hành đối với một số ngành, nghề mà pháp luật Việt Nam quy định phải có.

16.2. Đối với nhà đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.2 Thông tư này cần có Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam và giấy tờ quy định tại Điểm l6.l.b Thông tư này.

16.3. Đối với nhà đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.3 Thông tư này cần có Thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và giấy tờ quy định Điểm 16.l.b Thông tư này.

17. Trình tự, thời hạn xem xét việc đăng ký kinh doanh

17.1. Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người khác đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở giao dịch để nộp hồ sơ. Khi nộp hồ sơ, nhà đầu tư (hoặc người được uỷ quyền) phải xuất trình hộ chiếu và bản gốc các giấy tờ cần thiết để kiểm tra, đối chiếu. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra Hộ chiếu và tính hợp lệ của hồ sơ, đồng thời viết phiếu hẹn trả lời cho nhà đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật việt Nam.

17.2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho nhà đầu tư.

18. Thủ tục đề nghị hưởng ưu đãi đầu tư và nghĩa vụ báo cáo thực hiện ưu đãi đầu tư

18.1. Để được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Danh mục A hoặc thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn quy định ở Danh mục B hoặc Danh mục C phải thực hiện các thủ tục cần thiết quy định tại Thông tư 02/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 9 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

18.2. Định kỳ 6 tháng một lần (vào đầu tháng 6 và tháng 12 hàng năm) doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình việc thực hiện các biện pháp ưu đãi đã và đang được hưởng tại doanh nghiệp về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

18.3. Trong trường họp doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư vi phạm pháp luật Việt Nam, không thực hiện đầy đủ các điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư, đi định cư ở nước khác hoặc vi phạm vào các quy định được nêu tại khoản 3 Điều 121 Luật doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư thu hồi Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá (nếu có) của nhà đầu tư và thân nhân nhà đầu tư theo quy định tại Điều 33 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

 

VI. CHUYỂN TÊN CHỦ ĐẦU TƯ, CHUYỂN VỐN ĐẦU TƯ
TRƯỚC ĐÂY TRONG DOANH NGHIỆP THÀNH
VỐN GÓP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ

 

19. Điều kiện để chuyển tên chủ đầu tư của doanh nghiệp đang hoạt động

19.1. Nhà đầu tư nói tại Điểm 3.2 Thông tư này khi làm thủ tục chuyển tên chủ đầu tư, cần có các giấy tờ sau đây:

a- Văn bản đồng ý trao trả lại cho nhà đầu tư tài sản và vốn của doanh nghiệp mà người (hoặc những người) đựng danh nghĩa cho nhà đầu tư đang quản lý;

b- Văn bản của người (hoặc những người) đứng danh nghĩa cho nhà đầu tư tự nguyện chuyển quyền quản lý doanh nghiệp cho nhà đầu tư;

c- Văn bản nhất trí của các sáng lập viên, thành viên góp vốn của doanh nghiệp về việc chấp nhận chuyển đổi chủ đầu tư, chuyển vốn đầu tư.

d- Xác nhận của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp đề nghị chuyển đổi tên chủ đầu tư đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam.

e- Đơn của nhà đầu tư đề nghị được chuyển chủ đầu tư, chuyển vốn đầu tư trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó có cam kết thực hiện điều lệ doanh nghiệp và kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

19.2. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm tiến hành làm thủ tục hợp thức hóa quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc các quyền khác có lên quan đến tài sản nhận lại theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

20. Điều kiện để chuyển vốn đầu tư trước đây vào doanh nghiệp trong nước dưới danh nghĩa công dân Việt Nam thành phần vốn góp của nhà đầu tư

Nhà đầu tư nói tại Điểm 3.2 Thông tư này đã chuyển giao vốn, tài sản của mình cho công dân Việt Nam hoặc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh Việt Nam và mượn danh nghĩa của cá nhân hoặc tổ chức đó để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, khi làm thủ tục để đứng tên phần vốn góp của mình trong doanh nghiệp cần có văn bản của công dân Việt Nam hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh đồng ý trả lại cho nhà đầu tư phần tài sản, vốn mà công dân Việt Nam hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh đang quản lý và sử dụng.

21. Trình tự, thủ tục, thời hạn xem xét việc đổi tên nhà đầu tư

21.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết việc đổi tên chủ đầu tư. Sở kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, xem xét hồ sơ và hướng dẫn nhà đầu tư bổ sung đầy đủ các giấy tờ cần thiết.

21.2. Để đổi tên chủ của doanh nghiệp đang hoạt động, nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đã cấp Đăng ký kinh doanh trước đây của doanh nghiệp, hồ sơ gồm các giấy tờ như quy định tại Điểm 16.1 và các giấy tờ quy định tại Điểm 19.1 Thông tư này.

21.3. Sau khi nộp đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 20 ngày chủ đầu tư phải thông báo ít nhất là 5 lần trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động về việc đổi tên chủ đầu tư. Trong thời gian này, các cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích trong doanh nghiệp phải đến doanh nghiệp để giải quyết quyền lợi hợp pháp của mình.

21.4. Sau thời hạn 20 ngày thông báo, nếu không có tranh chấp, khiếu nại đối với doanh nghiệp đề nghị chuyển tên chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chuyển đổi tên chủ đầu tư, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

22. Các quy định khác liên quan đến việc đổi tên chủ đầu tư

22.1. Việc đổi tên chủ đầu tư chỉ được thực hiện đối với các doanh nghiệp không có tranh chấp.

22.2. Không xử phạt vi phạm hành chính về việc đầu tư không đứng tên trước đây của nhà đầu tư.

22.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư không giải quyết việc đổi tên chủ đầu tư đối với doanh nghiệp đang có tranh chấp về dân sự hoặc liên quan đến hình sự. Các vấn đề tranh chấp, tuỳ theo tính chất, có thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về hòa giải, tố tụng dân sự hoặc hành chính.

 

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

23. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

23.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư 02 BKH/DN ngày 12 tháng 5 năm 1995 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư liên bộ số 11-BKH/NG ngày 31 tháng 12 năm 1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Ngoại giao

23.2. Các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải quyết các vấn đề phát sinh.


CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập Tự do - Hạnh phúc

 

(Viết tại) ngày... tháng... năm....

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN CÓ QUAN HỆ
HUYẾT THỐNG VIỆT NAM

 

Kính gửi:

 

1. Tôi là:

- Họ và tên Việt nam (viết chữ in hoa đủ dấu):

- Họ và tên trong hộ chiếu (viết chữ in hoa):

2. Sinh ngày tháng năm

3. Nơi sinh:

4. Địa chỉ thường trú ở nước ngoài:

5. Địa chỉ thưởng trú hoặc tạm trú tại Việt Nam (nếu có):

6. Quốc tịch hiện nay:

7. Số hộ chiếu hiện nay:

Ngày cấp hộ chiếu:

Nơi cấp hộ chiếu:

Nước cấp hộ chiếu:

Hộ chiếu có giá trị đến ngày:.... tháng....... năm.........

8. Nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ:

Đề nghị: (ghi tên cơ quan mà nhà dầu tư đề nghị xác nhận)

Xác nhận tôi là người có quan hệ huyết thống Việt Nam với người có tên dưới đây:

- Họ và tên:

- Sinh ngày......... tháng....... năm.............

- Nơi đăng ký thường trú:

- Nơi tạm trú (nếu có):

- Quốc tịch hiện nay:

- Số hộ chiếu (nếu có): Nơi cấp:

- Hộ chiếu có giá trị đến ngày..... tháng..... năm...........

Quan hệ với người làm đơn: (ghi rõ người làm đơn là con đẻ, cháu nội, cháu ngoại....)

Tôi xin cam đoan toàn bộ những lời khai trong đơn này là đúng sự thật và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về những điều đã khai.

 

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

Giấy tờ kèm theo:

1.

2.

3.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(Cơ quan xác nhận)

 

Số:......../.....

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

(Nơi xác nhận) ngày.... tháng... năm....

 

XÁC NHẬN

 

Ông/bà:

Sinh ngày............ tháng........ năm: ; Nơi sinh:

Địa chỉ thường trú hiện nay:

Quốc tịch:

Mang hộ chiếu số: ; Cấp ngày: Có giá trị đến ngày:

Nơi cấp: ; Nước cấp:

Là người có quan hệ huyết thống Việt Nam.

Giấy xác nhận này được sử dụng để hoàn thành hồ sơ đề nghị đầu tư tại Việt Nam theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.

 

Tên cơ quan xác nhận

Chức vụ người ký xác nhận

(Ký tên và đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mặt trước của thẻ

 

(Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố)

 

Số:

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Ngày.... tháng.... năm....

 

THẺ CHỨNG NHẬN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ MỘT GIÁ

Nơi dán ảnh

Kích thước ảnh

3 x 4

 

 

Có đóng dấu
giáp lai

 
 


Họ và tên:

Sinh ngày: tháng năm

Nơi sinh

Quốc tịch hiện nay:

Số hộ chiếu hiện nay (hoặc số thẻ thường trú):

Được áp dụng giá các dịch vụ do Nhà nước định giá như công dân Việt Nam

Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố

Thẻ này có giá trị sử dụng trên toàn quốc

 

(Ký tên và đóng dấu)

 

Mặt sau của thẻ ghi:

Thẻ này được cấp theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999.

Thẻ này chỉ được cấp cho nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư tại Việt Nam theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và thân nhân của họ để sử dụng tại Việt Nam.

Người có tên trong Thẻ này được áp dụng giá và cước các dịch vụ phục vụ sinh hoạt: nhà ở, khách sạn, điện, nước, dịch vụ y tế, cước phí đi lại bằng đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không, cước phí bưu chính viễn thông và phí giáo dục và đào tạo như công dân Việt Nam. Các cơ quan chức năng của Nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm thực hiện quy định này.

Thẻ này chỉ có giá trị khi giao dịch các dịch vụ do Nhà nước CHXHCN Việt Nam cung cấp và định giá.

Cấm cho mượn thẻ hoặc sử dụng sai mục đích.

 

(Kích thước của thẻ: cao 7cm x dài 10,5 cm; Nền giấy trằng; chữ đen)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRIES OF PLANNING AND INVESTMENT, JUSTICE, FOREIGN AFFAIRS, AND PUBLIC SECURITY
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No.10/2000/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA
Hanoi, August 04, 2000
 
INTER-MINISTERIAL CIRCULAR
PROVIDING GUIDANCE ON VIETNAMESE LIVING ABROAD AND FOREIGNERS PERMANENTLY RESIDING IN VIETNAM WHO INVEST ACCORDING TO GOVERNMENTAL DECREE NO.51/1999/ND-CP DATED JULY 8, 1999 INCLUDING DETAILED REGULATIONS ON THE IMPLEMENTATION OF DOMESTIC INVESTMENT ENCOURAGEMENT LAW (THE AMENDED VERSION) NO.03/1998/QH10.
Pursuant to Domestic Investment Encouragement Law (the amended version) No.03/1998/QH10 dated May 20, 1998;
Pursuant to Governmental Decree No.51/1999/ND-CP dated July 8, 1999 including detailed regulations on the implementation of Domestic Investment Encouragement Law (the amended version) No.03/1998/QH10 (hereinafter called Decree No.51);
Pursuant to Prime Ministerial Decision No.767/TTg dated September 17, 1997 referring to policies on the overseas Vietnamese community;
Pursuant to Prime Ministerial Decision No.210/1999/QD-TTg dated October 27, 1999 referring to policies on Vietnamese living overseas.
Ministries of Planning and Investment, Justice, Foreign Affairs, and Public Security provide guidance on Vietnamese living abroad and foreigners permanently residing in Vietnam who invest observing Decree No.51 as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Subject to the Circular are:
1.1. Vietnamese residing overseas, including:
a. Those people who have Vietnamese nationality and permanently reside abroad;
b. People of Vietnamese origin who permanently reside overseas:
1.2. People with Vietnamese blond-relations, including people having a father, mother or paternal grandfather, paternal grandmother, maternal grandfather and maternal grandmother who have or ever had Vietnamese nationality.
1.3. Foreigners residing in Vietnam, including:
a. Foreign citizens permanently residing and working in Vietnam who have been granted a permanent residence permit by the Vietnamese relevant authority;
b. People without a nationality permanently living and working in Vietnam who have been granted a permanent residence permit by the Vietnamese relevant authority.
2. Notarisation and legalisation of investor documents
The following foreign language documents of investors must be translated into Vietnamese with the Vietnamese version being notarised by a Vietnamese notary office:
- Documents whereby the foreign relevant authorities certify the investor is subject to 1.2 in this Circular.
- Documents, certificates and diplomas stating investor's qualifications which are granted and certified by the foreign relevant authorities.
3. Establishment of enterprises for implementing investment projects
3.1. To implement investment projects according to the Domestic Investment Encouragement Law, investors can be in his/her personal name or co-ordinated with Vietnamese citizens, Vietnamese residing abroad, foreigners permanently residing in Vietnam to open enterprises observing the Corporate Law and the Co-operative Law.
3.2. Investors who previously transferred their capital and assets to Vietnamese citizens or Vietnamese production/business establishments and invest or perform business in Vietnam by the right of those individuals and organisations can change their project developer names according to guidance in Part VI of this Circular when satisfying required terms.
3.3. Investors are permitted to hire foreign specialists and technical employees according to guidance in Article 32 of Decree 51.
4. Investor right of capital contribution and share purchase
4.1. Investors' contribution of capital or purchase of enterprise shares observing Decree 51 are as follows:
a. Investors are permitted to contribute capital or buy shares accounting for 30 per cent (or less) of capital of an enterprise involved in the fields of operation approved by the Government in specific periods according to the suggestion of the Minister of Planning and Investment.
b. Minister of Finance decides contributing of capital to or purchase of share of centrally governed State-owned enterprises stated in 4.1.a in this Circular; chairmen of centrally governed provincial or municipal People's Committees decide contribution of capital to and purchase of shares of locally controlled enterprises following the suggestion of directors of departments of planning and investment.
4.2. Rate of contribution of capital to and purchase of shares of non-state enterprises is not limited with contribution and purchase being made through contracts signed between relevant investors and enterprises. Accordingly, enterprises must inform business licence granting bodies (using a written document) of the contribution and purchase 15 days at the latest after contribution and purchase.
5. Investment fields and locations and those subject to investment incentives
5.1. Investors can funnel capital into projects or perform business involved in all operational fields, in all localities observing Vietnam's law, excluding operational fields stated in 2, Article 6 in the Corporate Law and clarified in 1, Article 3, Governmental Decree No.03/2000/ND-CP providing detailed guidance on the implementation of the Corporate Law.
5.2. Investors are encouraged to invest in operational fields described in List A attached to Decree 51 (from now on called List A).
5.3. Investors are encouraged to invest in difficult localities set forth in List B and especially difficult localities described in List C attached to Decree 51 (from now on called lists B and C).
II. INVESTMENT GUARANTEE AND ASSISTANCE
6. Land assistance
6.1. Investors with projects implemented observing the Domestic Investment Encouragement Law are provided with favourable conditions to lease land.
Relevant State bodies lease land based on land use purposes set forth in project feasibility studies and socio-economic development plans of the related localities.
Land lease duration of a project is approved by the relevant State authority but does not exceed 50 years.
Lands are leased according to regulated areas.
6.2. Investors are permitted to lease land to construct accommodations for selling to those who are licensed to buy or lease accommodations in Vietnam according to Vietnam's Law.
6.3. Land rent exemption for projects involved in operational fields stated in List A or projects in localities described in lists A and B are the same as that applicable to domestic enterprises operating in the same areas of business stated in Article 18, Decree 51.
7. Investor rights on leased land
Investors with land leased by the State have rights stated in Article 7, the Ordinance on Rights and Obligations of Foreign Individuals and Organisations Leasing Land in Vietnam.
8. Borrowing from the development assistance fund
Investors with projects belonging to List A or projects in localities stated in lists B or C are considered by the development assistance fund to receive investment assistance in the forms of loans, interest rate and credit guarantee according to the State's current regulations on development investment credits.
9. Tax exemption and reduction
Corporate income tax rate; exemption and reduction of corporate income tax, personal income tax, additional income tax and tax levied on equipment and machinery imported for developing fixed assets for investment projects involved in operational fields stated in List A or investment projects in localities described in lists B and C are the same as those applicable to domestic enterprises operating in the same areas of business stated from Article 20 to Article 27, Decree 51.
10. One-price policy for investment projects observing the Domestic Investment Encouragement Law (the amended version)
10.1. Enterprises directly invested in Vietnam by Vietnamese residing abroad; enterprises directly invested in Vietnam by foreigners permanently residing in Vietnam; enterprises opened by Vietnamese citizens in co-operation with Vietnamese residing abroad or with foreigners permanently residing in Vietnam which all have projects observing the Domestic Investment Encouragement Law enjoy input prices of land, goods, materials, fuel and services as well as bear tax rates the same as those subject to domestic projects of the same kind. (The prices are defined by Government.)
Relevant State bodies and production and business enterprises supplying production inputs priced by the Government are required to consistently follow this Regulation.
10.2. Investors implementing investment projects observing regulations in 1, 2, 3 and 5, Article 1, Decree 51 in co-ordination with their relatives in Vietnam (if any) including a legal husband or wife, father, mother, child or foster child bear service prices associated with accommodation, hotel, power, water, healthcare, river-way, road and air-way travel charges, post and telecommunications charges and charges for education and training the same as those applicable to Vietnamese citizens residing in Vietnam.
11. Investor one-price card and related granting procedures
11.1. A one-price card is granted to investors and their relatives (if any) with investment projects set forth in 1, 2, 3 and 5, Article 1, Decree 51.
A one-price card is issued by the Ministry of Planning and Investment and effective nation-wide. (A card form is attached to this Circular.) Chairmen of the centrally governed provincial or municipal People's Committees grant cards of this kind to investors and their relatives within seven days of receiving all legal documents.
11.2. Card request document set includes:
a. A petition requesting a one-price card enclosed with a list of investor relatives; the investor and each of his (her) relatives provides two 3x4cm photographs (half-length photographs showing the complete face with a bared head) which were taken six months or less before the petition. (The complete name and date of birth are written on the back of the photographs.);
b. Documents certifying relations between the investor and his/her relatives.
11.3. Investors provide documentation set forth in 11.2 in this Circular in addition to documents requesting investment incentives to the centrally governed provincial or municipal department of planning and investment located where the investment project is headquartered or implemented.
11.4. For projects started before this Circular is effective, investors contribute documents set forth in 11.2 in this Circular in addition to a notarised copy of the investment incentive certificate to the department of planning and investment where the investment incentive certificate was granted.
Within 10 days of receiving documents requesting a one-price card, the department of planning and investment evaluates and submits to the chairman of the relevant centrally governed provincial or municipal People's Committee these documents so as he can grant cards to investors and their relatives.
11.5. Interests of investors and their relatives set forth in these cards include services documented in 10.2, this Circular.
11.6. Centrally governed provincial or municipal People's Committees where cards are granted determine whether to revoke cards in cases when investor enterprises go bankrupt or disband or in cases where card holders violate guidance in 3, Article 121, the Corporate Law.
III. PROCEDURES CERTIFYING VIETNAMESE ORIGIN, VIETNAMESE BLOOD-RELATION
12. Certifying Vietnamese nationality, losing Vietnamese nationality
12.1. Those who are regulated in 1.1,a of this Circular must have legal Vietnamese passports. In cases of no Vietnamese passports, they must have one of the following documents: a certificate of Vietnamese nationality, a document certifying that he/she has lost his/her Vietnamese nationality, or a citizen certificate. These people do not have to go through procedures for certifying their Vietnamese blood-relations.
12.2. Those who are regulated in 1.1.b in this Circular must have certificates of Vietnamese nationality, documents certifying the losing of Vietnamese nationality or citizen certificates.
12.3. Powers and formalities to grant certificates of Vietnamese nationality, documents certifying the losing of Vietnamese nationality or citizen certificates:
- Granting of certificates of Vietnamese nationality is implemented according regulations in Articles 35 and 36 in the Vietnamese Nationality Law and Articles 17, 18 and 19 in Governmental Decree No.104/1998/ND-CP dated December 31, 1998 providing detailed regulation and guidance on implementing the Vietnamese Nationality Law (hereinafter called Decree No.104/1998/ND-CP.)
- Granting of documents certifying the losing of Vietnamese nationality is implemented according to Articles 35 and 36 in the Vietnamese Nationality Law and Articles 25 and 26 in Decree No.104/1998/ND-CP.
- Granting of citizen certificates is implemented according to Ministry of Foreign Affairs' Decision No.713-NG-QD dated May 17, 1997.
13. Procedures certifying Vietnamese blood-relation
13.1. Those who are described in 1.2 in this Circular must have certificates of Vietnamese blood-relation (a relevant form is attached to this Circular) which are granted by one of the following competent bodies:
a. A Vietnamese diplomatic or consular body abroad;
b. The Committee For Overseas Vietnamese.
13.2. Requesters of certificates of Vietnamese blood-relation from organisations stated in 13.1 in this Circular must submit a petition of request (made according to the form attached to this Circular) in addition to the following documents (including documents granted by the old authorities before April 30, 1975):
a. Documents certifying Vietnamese nationality of his/her father, mother, paternal grandfather, paternal grandmother, maternal grandfather, maternal grandmother; in cases where these people lose their Vietnamese nationality, documents certifying that they have lost their Vietnamese nationality are required;
b. Documents certifying that the requester is the child, paternal grandchild or maternal grandchild of those who are stated in 13.2.a in this Circular; and
c. Legal foreign passport.
13.3. In cases where documents set forth in 13.2.a and 13.2.b of this Circular cannot be obtained, Vietnamese blood-relation certificate requesters must have the following documents:
a. For those who request certificates at Vietnamese competent bodies overseas stated in 13.1.a in this Circular, the following documents are required:
- A document of the Vietnamese community located where the requester lives (It can be Vietnamese associations having relations with legal domestic organisations and bodies, or Vietnamese representative bodies in that country) certifying that the requester has blood-relations with people having Vietnamese nationality or with people who ever had Vietnamese nationality.
- Requester curriculum vitae.
b. Those who request certificates at the domestic Vietnamese relevant authority stated in 13.1.b in this Circular must have:
- Documents of at least two Vietnamese citizens permanently residing inside the country, who have full civil action capability, certifying that the requester has blood-relations with people having Vietnamese nationality or with people who ever had Vietnamese nationality; The certificates include names, surnames and addresses of the certified and certifying people; and
- Requester curriculum vitae.
13.4. Within 20 working days from when receiving all legal documents, the relevant Vietnamese authority determines whether to grant a Vietnamese blood-relation certificate. When refusing to grant a certificate this authority has to give reason(s) by documentation.
IV. INVESTOR IMMIGRATION AND RESIDENCE
14. Investor immigration
14.1. Investors having legal Vietnamese passports can enter or exit the country without a visa.
14.2. Relevant Vietnamese bodies provide favourable conditions for investors with foreign passports to enter the country to operate projects according to the Domestic Investment Encouragement Law (the amended version).
15. Residence; granting, change and revocation of residence permit
15.1. Residence and travel of investors described in 1.2 and 1.3 in this Circular are set forth in Articles 11 and 12 of the Ordinance on Immigration and Residence of Foreigners in Vietnam issued on April 28, 2000.
15.2. Granting, changing and revocation of residence permits of investors are implemented in relevant immigration bodies under the Ministry of Public Security observing Articles 13 and 14 of the Ordinance on Immigration and Residence of Foreigners in Vietnam issued on April 28, 2000.
V. BUSINESS REGISTRATION AND GRANTING OF INVESTMENT INCENTIVE CERTIFICATES
16. Business registration documents
Apart from business registration documents required to be possessed by investors as Vietnamese citizens, investors must have the additional following documents:
16.1. For investors described in 1.1 in this Circular:
a. A copy of the legal Vietnamese passport or a certificate of Vietnamese nationality; a certificate certifying the losing of Vietnamese nationality; or a citizen certificate; and
b. Documents and certificates associated with qualifications of managers involved in some operational fields regulated by the law of Vietnam.
16.2. Investors stated in 1.2 in this Circular must have certificates of Vietnamese blood-relation and documents described in 16.1.b in this Circular.
16.3. Investors regulated in 1.3 in this Circular must have residence permits granted by the relevant Vietnamese bodies and documents described in 16.1.b in this Circular.
17. Procedures and time of business registration
17.1. Investors can implement business registration themselves or entrust others to submit the required documents to the centrally governed relevant provincial or municipal department of planning and investment. The investor or his/her entrusted party must show the passport and required documents (original ones). The department of planning and investment receives these documents and checks the passport and legality of these documents and gives a response note to the investor following current regulations.
17.2. Within 15 working days of receiving all required documents, the relevant department of planning and investment is responsible for implementing investor business registration.
18. Procedures for accessing investment incentives and obligations of reporting on investment incentive implementation
18.1. To enjoy investment incentives following the Domestic Investment Encouragement Law (the amended version), investors with projects involved in operational fields belonging to List A or projects in localities set forth in lists B or C must observe regulations of Ministry of Planning and Investment Circular No.02/1999/TT-BKH dated September 24, 1999.
18.2. Every six months (by early June and December of the year) enterprises as investment incentive beneficiaries are responsible for reporting the relevant department of planning and investment on their utilisation of investment incentives; the department will then send a report to the Ministry of Planning and Investment.
18.3. In cases where enterprises or investors violate Vietnam's law, not satisfying all terms required for enjoying investment incentives, going to reside in another country or violating regulations in 3, Article 121 in the Corporate Law, the relevant department of planning and investment revokes investment incentive certificates and one-price cards (if any) of these investors and their relatives as set forth by Article 33 in the Domestic Investment Encouragement Law (the amended version).
VI. CHANGING OF INVESTOR NAME AND ENTERPRISE INVESTMENT CAPITAL INTO INVESTOR CAPITAL SHARE
19. Terms for changing names of investors of operational enterprises
19.1. Investors set forth in 3.2 in this Circular, when implementing investor name changing procedures, must have the following documents:
a. A document agreeing to return to the investor enterprise assets and capital which are being managed by the person or people entrusted by these investors;
b. A document of the person or people entrusted by the investor agreeing to transfer the enterprise management right to the investor;
c. A document showing agreement of enterprise founders and shareholders for changing the investor name and investment capital form;
d. Taxation bodies' certifying that the enterprise requesting change of its investor name has completed all the required financial obligations regulated by the State;
e. A petition of the investor requesting change of the enterprise's investor name and investment capital form where he has pledged to observe corporate rules and continues rights and obligations of the enterprise.
19.2. The new investor is responsible for legalising the ownership, use and other rights associated with the transferred assets according to Vietnam's law.
20. Terms for changing capital previously invested in a domestic enterprise run under the name of Vietnamese citizen(s) into investor capital share
Investors set forth in 3.2 of this Circular, who transferred their capital and assets to Vietnamese citizen(s) or Vietnamese production and/or business organisations and use the name of these individuals or organisations to invest or do business in Vietnam, when implementing formalities for affirming their ownership of enterprise capital and assets, must have documents of these Vietnamese citizen or production/business organisations agreeing to return to investors the assets and capital which are being manager by these individuals and organisations.
21. Procedures and time for changing investor name
21.1. The department of planning and investment assist the chairman of the centrally governed provincial or municipal People's Committee in dealing with changing of investor names. The department receives and considers the associate documents and guide investors complete the document set.
21.2. To change the investor name of an operational enterprise, the investor sends enterprise business registration documents to the department of planning and investment where enterprise business licence was granted. These documents include those described 16.1 and 19.1 of this Circular.
21.3. Within 20 days after contributing all the required documents, investors must inform the changing of enterprise investor name at least five times through the local media (located where the enterprise operates). Individuals and organisations having rights and interests associated with that enterprise have to go to the enterprise for clarifying their legal rights and interests within this duration of time.
21.4. Twenty days after information, if there are no disputes and claims raised regarding the enterprise, the department of planning and investment implements procedures to change the investor name for the enterprise an then submits this to the chairman of the centrally governed provincial or municipal People's Committee for decision.
22. Other regulations associated with changing of investor name
22.1. Only enterprises without disputes can change their investor names.
List of information Technology Projects Calling for Investment

No.
Project
Product
Co-operational form
Anticipated investment capital
Export rate (%)
Vietnamese partner
1
Electronic parts factory
Chip capacitors, chip resistors, coils of wire and transformers
JV or 100 per cent foreign capital
US$5 mil.
80
VEIC
2
Electronic mechanical factory
Plastic moulds
JV or 100 per cent foreign capital
$5 mil.
50
VEIC
3
IC electronic chips factory
Integrated circuits
JV or 100 per cent foreign capital
$110 mil.
95
VEIC
4
Electromotive speakers factory
Loudspeakers for audio and visual products
JV or 100 per cent foreign capital
$2 mil.
50
VEIC
5
Magnetic material parts factory
Powder, magnetic cores, transformers and other specialised magnetic products
JV or 100 per cent foreign capital
$10 mil.
50
VEIC
6
Quartz parts factory
Quartz oscillator sets, modules using oscillator sets, and filter sets
JV or 100 per cent foreign capital
$5 mil.
90
VEIC
7
Antennas factory
Antennas for radios, TVs and telecommunications devices
JV or 100 per cent foreign capital
$11 mil.
85
VEIC
8
Print circuits factory
Multiple-layer print circuits
JV or 100 per cent foreign capital
$17 mil.
50
VEIC
9
CD-DVD optic discs factory
CDs, CD-ROMs and DVD discs
JV or 100 per cent foreign capital
$6 mil.
85
VEIC
10
Solar batteries factory
Solar battery panels, electronic appliances enclosed and for controlling, checking and monitoring solar battery panels
JV or 100 per cent foreign capital
$ 1 mil.
75
VEIC
11
Specialised electronic appliances factory
Industrial measuring devices and PLC-based digitally-controlled groups and appliances
JV or 100 per cent foreign capital
$4 mil.
50
VEIC
12
Computer accessory production and computer assembly factory
Computer primary circuit boards and cards, sourcing sets and mechanical details, plastic parts of personal computers (PCs), and computers
JV or 100 per cent foreign capital
$5 mil.
50
VEIC
13
Monitor factory
Computer monitors and groups of enclosed accessories and circuit boards
JV or 100 per cent foreign capital
$2 mil.
30
VEIC
14
"SOFTWARE PARK" software production centre
Constructing a centre for national and international exchange on information technology, producing and trading in applied software products, expert systems educational aid systems and software in Vietnamese version
JV or 100 per cent foreign capital
$16 mil.
30
VEIC
15
Electronic toys enterprise
Electronic toys and educational electronic products
JV or 100 per cent foreign capital
$2 mil.
30
VEIC
16
Hi-tech electronic medical equipment factory
Hi-tech electronic medical equipment, software for manufacturing medical equipment and some types of electronic medical parts
JV or 100 per cent foreign capital
$5 mil.
50
VEIC
17
Regional electronics telecommunications training institute
Training engineers in electronics, information technology and telecommunications for Vietnam and the region, and training post-graduates
JV or 100 per cent foreign capital
$15 mil.
-
VEIC
18
Information technology equipment factory
Specialised information devices, pagers, telephones and mobile telephones
JV or 100 per cent foreign capital
$5 mil.
30
VEIC
19
Electronic alarms factory
Electronic alarms for emergencies, fires, surveillance, etc.
JV or 100 per cent foreign capital
$4 mil.
60
VEIC
20
Electronics information technology technical high school
Training technical workers and intermediate-level technicians in electronics, information technology, telecommunicat-ions and automation
JV
$2.5 mil.
-
VEIC
Note: VEIC: Vietnam Electronic and Informatics Corporation

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất