Thông tư 31/2013/TT-BTC cơ chế tài chính chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia

thuộc tính Thông tư 31/2013/TT-BTC

Thông tư 31/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:31/2013/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành:18/03/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức triển lãm giới thiệu môi trường đầu tư tại Việt Nam

Ngày 18/03/3013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 31/2013/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
Theo Thông tư này, tổ chức triển lãm trong nước và nước ngoài nhằm giới thiệu môi trường đầu tư và kết quả đầu tư tại Việt Nam sẽ được hỗ trợ 100% kinh phí; hỗ trợ 100% công tác phí cho cán bộ, công chức hướng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện tổ chức hoặc tham gia triển lãm và hỗ trợ 70% công tác phí cho 01 đối tượng/1 đơn vị tham gia không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia triển lãm. Bên cạnh đó, hoạt động tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thu hút đầu tư và doanh nghiệp cũng được hưởng mức hỗ trợ tương tự, cụ thể hỗ trợ 100% chi phí tổ chức khóa đào tạo; hỗ trợ 100% công tác phí cho đối tượng tham gia khóa học là cán bộ, công chức cơ quan nhà nước; hỗ trợ 70% công tác phí cho đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia khóa học…
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định hỗ trợ 100% kinh phí cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá về môi trường đầu tư của Việt Nam; xây dựng định hướng, chính sách và chiến lược xúc tiến đầu tư; tổ chức chương trình vận động xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm ở nước ngoài theo chủ đề, lĩnh vực; đào tạo cán bộ xúc tiến đầu tư thuộc các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/05/2013.

Xem chi tiết Thông tư31/2013/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

Số: 31/2013/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2013

THÔNG TƯ

Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;

Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia như sau:

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chế độ chi tiêu và quản lý tài chính áp dụng đối với các đề án xúc tiến đầu tư quốc gia được phê duyệt và thực hiện theo quy định tại Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia ban hành kèm Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là chương trình).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị chủ trì chương trình là các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có đề án xúc tiến đầu tư quốc gia được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đơn vị tham gia thực hiện chương trình: các cơ quan, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình
Kinh phí thực hiện chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia được bố trí từ ngân sách nhà nước cho nội dung xúc tiến đầu tư quốc gia được Quốc hội phê chuẩn hàng năm, các khoản thu và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
Điều 4. Nguyên tắc quản lý chi tiêu
1. Đơn vị chủ trì phải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả, theo đúng quy định về tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu hiện hành và mức chi cho nội dung chương trình theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các nội dung chi chưa có chế độ hướng dẫn, căn cứ theo hợp đồng, hoá đơn chứng từ chi tiêu thực tế, hợp lý, hợp pháp theo quy định của pháp luật, đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm về các quyết định chi cũng như tính chính xác, trung thực của các khoản chi và chứng từ kèm theo.
3. Đối với các khoản chi theo quy định phải thực hiện đấu thầu thì áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ
Điều 5. Nội dung chi và mức hỗ trợ
Bao gồm các khoản chi cho các nội dung của chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được quy định tại Điều 3 Chương I Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
1. Hỗ trợ 100% kinh phí áp dụng cho nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm a và b Khoản 5 Điều 3 Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, bao gồm:
a) Tuyên truyền, quảng bá về môi trường đầu tư của Việt Nam
- Chi phí thực hiện thông tin, tuyên truyền về môi trường đầu tư, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư trên phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, xuất bản tài liệu hướng dẫn đầu tư, kinh doanh và các ấn phẩm liên quan.
- Chi phí đặt hàng cơ quan truyền thông trong nước và nước ngoài viết bài, làm phóng sự trên báo chí, truyền thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử, làm phim quảng bá môi trường đầu tư tại Việt Nam theo hợp đồng trọn gói.
- Chi phí nâng cấp, duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử giới thiệu về môi trường đầu tư của Việt Nam, kết nối trang thông tin điện tử này với các trang thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương trong cả nước và với trang thông tin điện tử uy tín trên thế giới.
b) Xây dựng định hướng, chính sách và chiến lược xúc tiến đầu tư
- Chi phí xây dựng đề án đánh giá thực trạng các lĩnh vực, vùng, ngành kinh tế để làm cơ sở xây dựng và triển khai các đề án xúc tiến đầu tư;
- Chi phí xây dựng Danh mục dự án trọng điểm quốc gia kêu gọi đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, quy hoạch phát triển kinh tế - kỹ thuật; xây dựng tài liệu chi tiết dự án cho các dự án trọng điểm quốc gia, trong đó hỗ trợ các chi phí:
+ Chi phí hội thảo lấy ý kiến: Chi phí thuê hội trường, thuê trang thiết bị, trang trí, nước uống, chi phí văn phòng phẩm;
+ Chi phí thu thập, mua tài liệu;
+ Chi phí khảo sát, điều tra thực tế;
+ Chi phí dịch thuật tài liệu;
+ Chi phí tư vấn, thiết kế, in ấn xây dựng mẫu Danh mục dự án;
- Hỗ trợ kinh phí viết đề án khi thực hiện hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, viết đề án để xúc tiến đầu tư theo đối tác chiến lược (quốc gia hoặc tập đoàn xuyên quốc gia).
c) Tổ chức chương trình vận động xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm ở nước ngoài theo chủ đề, lĩnh vực để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và xúc tiến đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài đối với một số lĩnh vực phù hợp, cụ thể hỗ trợ các chi phí:
- Công tác phí cho đối tượng thực hiện tổ chức hoặc tham gia chương trình. Đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư thực hiện xa trung tâm, phải di chuyển nhiều: nếu kinh phí lớn, mức hỗ trợ chi phí theo quy định không đủ trang trải chi phí đi lại thì có thể xem xét hỗ trợ thêm phần chênh lệch giữa mức chi theo thực tế và mức chi theo quy định trên cơ sở lịch trình di chuyển và các chứng từ chi thực tế hợp lý.
- Chi phí tổ chức các hội thảo, diễn đàn kêu gọi đầu tư bao gồm: chi phí thuê hội trường, trang thiết bị, trang trí, chi phí in ấn, phô tô tài liệu, phiên dịch, giải khát giữa giờ, tiệc chiêu đãi (nếu có), chi phí văn phòng phẩm.
- Chi phí quảng bá, giới thiệu về việc tổ chức chương trình vận động xúc tiến đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng của nước ngoài.
- Chi phí thuê đơn vị tổ chức sự kiện; chi phí vận chuyển tài liệu, trang thiết bị; gửi bưu phẩm, tài liệu qua đường bưu điện.
d) Đào tạo cán bộ xúc tiến đầu tư thuộc các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thông qua việc tổ chức đoàn khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức xúc tiến đầu tư thành công trên thế giới, cụ thể hỗ trợ các chi phí:
- Công tác phí cho đối tượng tham gia đoàn khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm về xúc tiến đầu tư. Hỗ trợ 1 người/1 đơn vị tham gia đoàn.
- Chi phí thuê hội trường, chi phí thuê trang thiết bị, trang trí, giải khát giữa giờ, chi phí in ấn phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, chi phí cho cán bộ giảng dạy, thuyết trình.
đ) Các hoạt động khác:
- Hỗ trợ chi phí cung cấp thông tin, xúc tiến, quảng bá việc triển khai các dự án có quy mô lớn, có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, cụ thể:
+ Chi phí thực hiện, xuất bản và phát hành tờ rơi và tài liệu liên quan tới dự án;
+ Chi phí thông tin liên lạc, gửi tài liệu;
+ Chi phí xúc tiến quảng bá về dự án thông qua các cuộc họp báo, các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ, gồm tổ chức các cuộc đối thoại chính sách, hoàn thiện khung pháp lý, giải quyết khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp đã đầu tư tại Việt Nam;
2. Hỗ trợ tối đa 70% kinh phí đối với các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia về tổ chức hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư trong nước theo vùng, lĩnh vực, ngành nhằm thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm. Đối với các đơn vị được mời tham gia hội nghị, hội thảo, chỉ hỗ trợ 1 người /1 đơn vị tham gia.
3. Đối với Điểm d Khoản 1, Điểm a Khoản 4 và Điểm c Khoản 5 Điều 3 Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, mức hỗ trợ kinh phí như sau:
a) Tổ chức hoặc tham gia triển lãm trong nước và ngoài nước nhằm giới thiệu môi trường đầu tư và kết quả đầu tư tại Việt Nam.
- Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức triển lãm bao gồm chi phí thuê mặt bằng triển lãm quốc gia bao gồm cả các chi phí điện, nước, trang trí, chi phí thiết kế và vật liệu cần thiết, chi phí in ấn tài liệu và vận chuyển tới địa điểm tổ chức, chi phí văn phòng phẩm, chi phí quảng bá cho hoạt động tổ chức triển lãm, chi phí thuê công ty tổ chức sự kiện.
- Hỗ trợ 100% công tác phí cho cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện tổ chức hoặc tham gia chương trình
- Hỗ trợ 70% công tác phí cho đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia triển lãm. Hỗ trợ 1 người/1 đơn vị tham gia.
b) Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thu hút đầu tư và doanh nghiệp, kể cả việc mời chuyên gia, giảng viên nước ngoài vào giảng dạy, trong đó:
- Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức khoá đào tạo bao gồm: chi phí thuê hội trường; trang thiết bị; trang trí; chi phí in ấn, phô tô tài liệu; phiên dịch; giải khát giữa giờ; chi phí văn phòng phẩm; chi phí làm giấy chứng nhận khóa học, chi phí thuê xe khảo sát thực địa phục vụ khóa đào tạo (nếu có).
- Hỗ trợ 100% công tác phí cho đối tượng tham gia khoá học là cán bộ công chức cơ quan quản lý nhà nước
- Hỗ trợ 70% công tác phí cho đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia khoá học
c) Đối với hoạt động tổ chức các trung tâm hỗ trợ nhà đầu tư của quốc gia có công nghệ nguồn, quốc gia có tiềm lực về vốn để có cơ chế hỗ trợ đặc thù cho nhà đầu tư của quốc gia này: Hỗ trợ tối đa 70% chi phí hoạt động của Trung tâm trong 1 năm đầu kể từ khi thành lập bao gồm: Chi phí thuê văn phòng, chi phí mua trang thiết bị cần thiết, chi phí mua tài liệu, văn phòng phẩm.
4. Đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Định mức chi cho các nội dung của chương trình
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các đề án xúc tiến đầu tư quốc gia theo nội dung chi được quy định tại Điều 5 Thông tư này và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức chi thực tế hợp lý nhưng không vượt quá các định mức chi hiện hành quy định đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công. Cụ thể như sau:
1. Chi hội nghị, hội thảo và công tác phí cho đối tượng đi công tác trong nước theo quyết định của cơ quan phê duyệt chương trình và đơn vị chủ trì để thực hiện các công việc về xúc tiến đầu tư thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi thanh toán công tác phí cho đối tượng đi nước ngoài thực hiện, tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí.
3. Chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về xúc tiến đầu tư theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
4. Chi tổ chức các lớp đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thu hút đầu tư và doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Chi xây dựng các đề án đánh giá thực trạng các lĩnh vực, vùng, ngành kinh tế để làm cơ sở triển khai các đề án xúc tiến đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Chi nâng cấp, duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử giới thiệu về môi trường đầu tư của Việt Nam, kết nối trang thông tin này với các trang thông tin điện tử của Bộ ngành, địa phương trong cả nước và với trang thông tin điện tử có uy tín trên thế giới thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử và Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT- BTTTT ngày 15/2/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
7. Đối với các nội dung chi chưa có chế độ hướng dẫn, các khoản chi có tính chất đặc thù như hoạt động thông tin, tuyên truyền phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước; xuất bản các ấn phẩm, sách, tài liệu; chi làm phim; chi quảng cáo; chi tổ chức sự kiện... cần thực hiện chào giá cạnh tranh hoặc đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu.
Điều 7. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao căn cứ vào hướng dẫn về nội dung và mức chi quy định tại thông tư này để thực hiện các đề án xúc tiến đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ KINH PHÍ, TẠM ỨNG QUYẾT TOÁN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 8. Tổng hợp xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu kế hoạch kinh phí hỗ trợ thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, gửi Bộ Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính xem xét tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách hàng năm và báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
2. Căn cứ dự toán ngân sách được giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện phê duyệt chương trình, phân bổ kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia chi tiết theo từng đơn vị chủ trì thực hiện chương trình và nội dung quy định tại Điều 5, 6 của Thông tư này trên nguyên tắc tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của chương trình không vượt quá dự toán được phê duyệt.
Điều 9. Thủ tục tạm ứng và quyết toán kinh phí hỗ trợ
1. Tạm ứng kinh phí
a) Căn cứ quyết định phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi kế hoạch ngân sách nhà nước đã thông báo, đơn vị chủ trì gửi dự toán chi tiết đã được cơ quan chủ quản chương trình hoặc cơ quan chủ quản cấp trên phê duyệt kèm theo hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí tới Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
b) Hồ sơ đề nghị tạm ứng bao gồm.
- Công văn đề nghị tạm ứng kinh phí;
- Quyết định phê duyệt chương trình của cơ quan có thẩm quyền;
- Dự toán chi tiết của chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiến độ và thời gian thực hiện các chương trình theo kế hoạch;
- Các tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện chương trình;
c) Mức tạm ứng kinh phí
Mức tạm ứng tối đa là 70% dự toán chi tiết đã được cấp có thầm quyền phê duyệt và Bộ Tài chính rà soát lại.
d) Thời gian rà soát để tạm ứng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của đơn vị chủ trì, Bộ Tài chính thực hiện rà soát và cấp kinh phí hỗ trợ để đơn vị chủ trì triển khai đúng tiến độ đã được phê duyệt.
2. Quyết toán kinh phí
2.1 Quyết toán từng chương trình:
a) Tối đa 30 ngày làm việc sau khi kết thúc thực hiện chương trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ, lập báo cáo quyết toán chương trình gửi cơ quan chủ quản chương trình hoặc cơ quan chủ quản cấp trên kiểm tra, phê duyệt quyết toán và gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) rà soát để xem xét hỗ trợ kinh phí còn thiếu hoặc hoàn trả kinh phí đã được tạm ứng vượt số quyết toán được phê duyệt.
b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí bao gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí sau quyết toán;
- Quyết định phê duyệt quyết toán chương trình của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Hồ sơ chứng từ thực hiện chương trình;
- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình;
- Các tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện chương trình.
c) Trong phạm vi 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị hỗ trợ kinh phí của đơn vị chủ trì, Bộ Tài chính có trách nhiệm rà soát và ra quyết định hỗ trợ kinh phí cho đơn vị chủ trì hoặc thu hồi kinh phí nếu số đã tạm ứng lớn hơn số quyết toán.
2.2 Tổng hợp quyết toán năm: Hết ngày 31/12 hàng năm, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ của toàn bộ các chương trình, lập báo cáo và ký duyệt gửi về Bộ Tài chính, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất là 31/1 năm tiếp theo để Bộ Tài chính rà soát việc tổng hợp quyết toán các chương trình đã thực hiện và thông báo kết quả cho đơn vị chủ trì. Trường hợp quyết toán sau thời điểm 31/1 năm tiếp theo thì được chuyển nguồn và tổng hợp quyết toán vào niên độ năm tiếp theo nhưng chậm nhất không quá 31/3 năm tiếp theo.
Điều 10. Chứng từ, hồ sơ của đơn vị chủ trì
1. Tập hợp chứng từ và lưu giữ chứng từ: Đơn vị chủ trì có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ chi phí theo đúng nội dung, thời gian, địa điểm và các điều kiện khác đã nêu trong Quyết định phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm lưu giữ chứng từ gốc liên quan đến những khoản mục của nội dung kinh phí được nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Đối với những nội dung nhà nước hỗ trợ một phần chi phí, đơn vị chủ trì có trách nhiệm huy động đủ nguồn kinh phí để thực hiện.
3. Đơn vị chủ trì thực hiện chương trình chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của chứng từ, hoá đơn thực hiện. Mọi phát hiện vi phạm về chứng từ, hoá đơn đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật và từ chối thanh toán.
Điều 11. Chuyển nguồn kinh phí
Kinh phí xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm do ngân sách nhà nước cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được bổ sung để sử dụng trong năm tiếp theo. Bộ Tài chính có văn bản thông báo về kinh phí được chuyển nguồn trên cơ sở Báo cáo tổng hợp và quyết toán thực hiện chương trình cả năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Mục 4. HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 5 tháng 5 năm 2013.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý.

 Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VPTW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ NSNN, Vụ Pháp chế, Vụ HCSN;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục TCDN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 31/2013/TT-BTC dated March 18. 2013 of the Ministry of Finance guiding the financial management mechanism on national investment promotion program

Pursuant to the Decree No. 60/2003/ND-CP dated June 06, 2003 of the Government detailing and guiding the implementation of the State Budget Law;

Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Decision No. 26/2012/QD-TTg dated June 08, 2012 of the Prime Minister on issuing the regulations on building and performing the national investment promotion program;

At the proposal of the Manager of Enterprise and Finance Department;

The Ministry of Finance issues the Circular guiding the financial management mechanism on national investment promotion program as follows:

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Circular makes guidance on expenditure and financial management regimes applied to national investment promotion projects which are approved and performed in accordance with regulations in the Regulation on building and performing national investment promotion program issued with the Decision No. 26/2012/QD-TTg dated June 08, 2012 of the Prime Minister (hereafter called program).

Article 2. Objectives of application

1. Ministries, industries and People’s Committee’s provinces and municipal cities, Management board of economic zones, industrial zones, processing zones, high-tech zones that have national investment promotion scheme approved by authorized agencies shall take the prime responsibilities.

2. Units that take part in the program: agencies, enterprises, enterprise association.

Article 3. Financing resources for program performance

Financing resources for performing the national investment promotion program shall be allocated from the state budget for national investment promotion content ratified by the National Assembly yearly, other revenues or sponsor resources (if any).

Article 4.  Management principal on expenditure

1. The chair unit must use the state budget to the right purposes and efficiently in accordance with regulations on standards, current expenditure regime and expenditure level for the program’s contents in accordance with regulations in this Circular.

2. The chair unit shall be responsible for all decisions as well as accuracy, truthfulness of expenditure and other attached receipts basing on contract, receipts, actual expenditure in accordance with law for all contents that haven’t have any guidance regime.

3. For all expenditure must take bidding in accordance with regulations shall be applied to Law on Bidding and other guiding documents of Law on Bidding.

Section 1. REGULATIONS ON SUPPORT’S CONTENTS AND LIMITATION

Article 5. Expenditure contents and support’s limitation

Including all expenditure for contents of national investment promotion program prescribed in Article 3, Chapter 1 of the Regulation on building and performing national investment promotion program attached with the Decision No. 26/2012/QD-TTg dated June 08, 2012 of the Prime Minister, in particular:

1. To support 100% expenditure applied to contents prescribed at point a, b, c, clause 1, clause 2; point a, clause 3; point b, clause 4; point a and b, clause 5, Article 3 of Regulation on building and performing national investment promotion program, including:

a) Popularizing, broadcasting on Vietnam’s investment environment

- The expense for information, popularizing, broadcasting on Vietnam’s investment environment, Party and State’s guidelines and polices on investment in local and foreign public information stations; publishing documents in guiding investment, doing business and other relevant prints.

- The expense for ordering local and foreign communications agencies to write and make reports in newspaper, broadcast, television, electronic newspaper and films on investment environment in Vietnam with package contract.

- The expense for improving, remaining the operation of electronic newspaper that introduce Vietnam investment environment, connecting this electronic newspaper with electronic newspapers of Ministries, industries, localities in country and other prestige newspapers in the world.

b) Build directions, polices and strategies on investment promotion

- The building expenses on scheme that evaluating current situations in many industries, regions, economic zones to take them as the foundation to build and implement the investment promotion schemes.

- The building expenses for List of national major projects for calling domestic and foreign direct investments that are suitable with economic and social development plans and strategies in each period, economic – technical development planning; building detailed projects in national major projects, within that, support expenses as follows:

+ Expenses for holding workshops for collecting opinions: expenses for hiring meeting room, equipments, decoration, water, stationery;

+ Expenses for collecting and buying documents;

+ Expenses for exploring and investigating current situations;

+ Expense for translating documents;

+ Expense for consulting, designing, printing and building List or projects;

- Support expense for writing the scheme when having corporation with local and foreign organizations and individuals, writing the scheme to promote investment with strategic partners (nations or multi-national corporations)

c) Hold investment promotion mobilization program in major places in foreign countries in accordance with subjects and areas to attract foreign direct investment into Vietnam and promote Vietnam enterprise’s investments to foreign countries in some suitable sectors, and support following expenses:

- Business expenses for objectives taking participate in organizing or attending the program. For all investment promotion activities in remote regions from the center and requires to travel lot; if the expense is too big and the expense support in accordance with regulations is not enough to pay, it is possible to consider to support much more difference between real expenditure level and expenditure level in accordance with regulations on the travel schedules and real expenditure receipts.

- Expense for holding workshops and forums to call investment includes: expenses for hiring meeting room, equipments, printing, photos, translations, tea-break, party (if any); stationery;

- Expense for popularizing and introducing on holding investment promotion program in foreign public stations;

- Expense for hiring events agencies, document’s transportation; equipments; post matter and documents by post.

d)  To train officer of investment promotion directly under Ministries, industries, People’s Committees of provinces and municipal cities, management boards of economic zones, industrial zones, processing zones, high-tech zones by organizing the group to explore, study, exchange experiences with successful investment promotion organizations in the world, in particular:

- Business expenses for objectives in the group of exploration, study, experience exchange and investment promotion. Support 1 people/1 unit to participate in the group.

- Expenses for hiring meeting rooms, equipments, decoration, tea-break, printing and photocopy, stationery, hiring lecturers and presenters.

dd) Other activities:

- Support expenses in supplying information, promoting, popularizing and implementing projects with large scale and have great and important effects on economic – social development in regions, major economic regions, in particular:

+ The expense for performing, publishing and delivering leaflets and relevant documents to the project;

+ The expense for communications and document transportations;

+ The expense for promoting, popularizing on project by meeting and public stations

- To perform investment promotion in land including holding talks on polices, finishing legal scale, solving difficulties and problems of enterprises having investments in Vietnam;

2.To support at maximum 70% expense for contents prescribed in point b, clause 3, Article 3 of the Regulation in building and performing national investment promotion program in organizing workshops and conferences on local investment promotion in accordance with regions, industries and areas in order to attract investment in major industries, area and economic zones. For all units attending in the conference, workshop, only one person per unit shall be supported.

3. For point d, clause 1; point a, clause 4 and point c, clause 5 of Article 3 of Regulations in building and performing national investment promotion program, the expense support shall be as follows:

a) Organize or participate in domestic and overseas exhibition in order to introduce investment environment and investment results in Vietnam.

- Support 100% expense for exhibition organization including hiring places for national exhibition, expenses of electricity, water, decoration, design, necessary materials, printing and photocopy documents, document transportation, stationery, popularization for exhibition activities, hiring event company.

- Support 100% business expense for all objectives who are public employees of state managing agencies in the course.

- Support 70% business expense for all objectives receive salaries from state budget in the courses

c) For all the activities in support investors from countries having high potential technology resources to have specific regime for investors from these countries: Support at maximize 70% expense for Center’s operations in 1 year from the establishment year, including: expense for hiring office, buying necessary equipments, buying documents and stationeries.

4. For all other investment promotion activities in accordance with Prime Minister’s Decision, the support level shall be in accordance with Prime Minister’s decisions and other regulations in this Circular.

Article 6. Expenditure limits for program’s contents

State budgets that support expenses for national investment promotion projects are prescribed in Article 5 of this Circular and approved by authorized agencies in accordance with suitable real expenses but cannot exceed current limits on expenditure for state administrative agencies and public career units. In particular:

1. Pay expenses for meeting, workshop and work-trip allowance for all objectives that go on business in country in accordance with decisions of agencies approved the program and units taking prime responsibilities for all investment promotion works in accordance with the Circular No. 97/2010/TT-BTC dated July 06, 2010 of the Ministry of Finance on work-trip allowances and conference expenditures applicable to state agencies and public non-business units.

2. Pay expenses work-trip allowance for all objectives that go on business overseas to attend investment promotion programs in accordance with the Circular No. 102/2012/TT-BTC dated June 21, 2012 of the Ministry of Finance stipulating the regime of working-trip allowances for state officials and employees who travel abroad on short working missions funded by the state budget.

3. Pay expenses for reception of foreign guests, holding international seminars and conferences on investment promotion in accordance with the Circular No. 01/2010/TT-BTCdated January 6, 2010 of the Ministry of Finance regulating spending regimes for reception of foreign guests working in Vietnam, organization of international conferences and seminars in Vietnam and reception of domestic guests.

4. Pay expenses for training course for improving capacities and skills in investment promotion for state managing agencies and organizations operating in investment sector and enterprises in accordance with the Circular No. 139/2010/TT-BTCdated September 21, 2010 of the Ministry of Finance defining the formulation of estimate, management and use of funds from state budget for training and retraining cadres and civil servants.

6. Pay expenses for improving and remaining the electronic website on Vietnam investment environment, connecting this website with other websites of Ministries, localities in country and prestige websites in the world in accordance with the Circular No. 137/2007/TT-BTC dated November 28, 2007 of the Ministry of Finance guiding levels of expense for the creation of electronic information and the Joint Circular No. 19/2012/TTLT-BTC-BKHDT-BTTTT dated 15/02/2010 of the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Information and Communications guiding the management and use of expenses in performing National Program in Information Technology Application in state agency’s activities.

7. For all contents that have not have guidance, special expenses such as activities in information and popularization for domestic and oversea public information; publishing edits, books, documents, making films, advertisement, events and so on, it is necessary to offer competitive price or make bidding in accordance with regulations in the Law on Bidding and guiding documents for the Law on Bidding.

Article 7. For all investment promotions of People’s Committees of provinces and municipal cities,management board of economic zones, industrial zones, processing zones and high-tech zones.

People’s Committee of provinces, management board of economic zones, industrial zones, processing zones and high-tech zones shall perform investment promotion projects from local budget resources and other legal financial resources basing on guidance on contents and expense level prescribed in this Circular.

Section 3. REGULATIONS ON EXPENSE ESTIMATION, EXPENSE ALLOCATION AND ADVACE PAYMENT FOR PROGRAM

Article 8.  General construction and expense estimation and allocation

1. The Ministry of Planning and Investment collects demands and plans on expenses for supporting national investment promotion program’s performance and sends to the Ministry of Finance. The Ministry of Finance shall consider and collect to the annual budget plan and report to the Government and submit to the National Assembly for approval basing on state budget balance.

2. Basing on state budget estimation, the Ministry of Planning and Investment shall approve the program and expense allocation for detailed national investment promotion program for each unit that takes prime responsibilities in performing programs and contents prescribed in Article 5,6 of this Circular on the total support expense for project’s performance that cannot exceed approved estimation.

Article 9. Procedures for advance payment and account for support expense

1. Advance payment for expense

a) Basing on approved decision on annual national investment promotion program of the Minister of Planning and Investment within the informed state budget plan, unit that takes prime responsibilities shall send detailed estimations approved by program’s agency in charge or higher-level agency in charge, attached with dossier of expense advance payment to the Ministry of Finance (Enterprise Finance Department).

b) The dossier of expense advance payment shall include:

- Official gazette for expense advance payment;

- Decision for program approval by authorized agencies;

- Detailed estimation approved by authorized agencies;

- Progress and time of program in accordance with plan;

- Other relevant documents to program performance;

c) Level of expense advance payment

The maximum expense advance payment is 70% detailed estimation that is approved by authorized agencies and checked by the Ministry of Finance.

d) The time for checking advance payment: the Ministry of Finance shall check and allocate support expense so that the unit in charge can perform right to approve progress within 10 working days after receiving full dossier from the unit in charge.

2. Expense settlement

2.1 Expense settlement for each program

a) The unit in charge shall be responsible for collecting full receipts and make reports on settlement for the agency in charge or higher-level agency in charge for investigation and settlement approval and send to the Ministry of Finance (Enterprise Finance Department) for checking and considering to support fully expense or return all advance expense payment that exceeds approved amount within 30 working days after finishing the program.

b) The dossier for expense support includes:

- Request for expense support after settlement;

- Decision on expense approval by authorized agencies attached with dossiers and receipts of program performance;

- Reports on performance results;

- Other relevant documents to program’s performance.

c) Within 15 working days from the date of receiving valid dossier for expense support from the unit in charge, the Ministry of Finance shall be responsible for checking and make decisions in supporting expenses for the unit in charge or take expense back if the advance payment exceeds the settlement.

2.2 General annual settlement: To the den of December 31, the unit in charge shall be responsible for collecting support expense for all programs, make reports and sign to send to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment at least before January 31 the next year so that the Ministry of Finance checks the general settlement for performed program and inform results to the unit in charge. In the case that the settlement time is after January 31 of the next year, the settlement shall be transferred and collected to the next year but cannot later than March 31 of the next year.

Article 10. Receipts, dossiers of the unit in charge

1. Receipt’s collection and store: The unit in charge shall be responsible for collecting all expense’s receipts right to content, time, place and other conditions prescribed in the Decision approving national investment promotion program of the Ministry of Planning and Investment.

The unit in charge shall store relevant original receipts to items of expense supported by the state in accordance with legal regulations.

2.  For all contents supported partly by the state, the unit in charge shall be responsible for calling all expense sources.

3. The unit in charge shall be responsible for accuracy and truthfulness of receipts and invoices. All violations in receipts and invoices shall be fined in accordance with legal regulations and refused to pay.

Article 11. Transfer of expense resources

Expenses for annual national investment promotion by the state budget that haven’t used up in year shall be supplement to the next year. The Ministry of Finance shall have written notice on this amount basing on General report and settlement of program performance in year from the Ministry of Planning and Investment.

Section 4. IMPLEMENTATION EFFECT

Article 12. Implementation effect

This Circular takes effect on May 05, 2013

Any arising problems in the course of implementation shall be reflected to the Ministry of Finance for promote solution.

 

FOR THE MINISTER

DEPUTY MINISTER

 

 

Tran Van Hieu

 

 

 

 

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 31/2013/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất