Quyết định 36/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam

thuộc tính Quyết định 36/2003/QĐ-TTg

Quyết định 36/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:36/2003/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:11/03/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 36/2003/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 36/2003/QĐ-TTG
NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998; Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi) ngày 03 tháng 6 năm 2000; Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã;

Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.

 

Điều 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.

 

Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

 

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 

 

QUY CHẾ

GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục tiêu:

Quy chế này nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam; để huy động vốn, công nghệ, phương pháp quản lý doanh nghiệp của nước ngoài và mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.

 

Điều 2. "Nhà đầu tư nước ngoài" góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam theo quy định tại Quy chế này, bao gồm:

1. "Tổ chức kinh tế tài chính nước ngoài" là tổ chức kinh tế tài chính được thành lập theo pháp luật nước ngoài và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam.

2. "Người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam" là công dân nước ngoài cư trú ở nước ngoài.

3. "Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam" là công dân nước ngoài và người không có quốc tịch Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.

4. "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài" là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

 

Điều 3. "Doanh nghiệp Việt Nam" nhận góp vốn, bán cổ phần cho các Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề do Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố ở từng thời kỳ.

 

Điều 4. Mức góp vốn, mua cổ phần

Mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài ở doanh nghiệp Việt Nam theo Điều 3 Quy chế này tối đa bằng 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam.

 

Điều 5. Hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài:

1. Hình thức mua cổ phần:

a) Mua cổ phần phát hành lần đầu của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá.

b) Mua cổ phần phát hành thêm của Công ty cổ phần, mua lại cổ phần của các cổ đông trong Công ty cổ phần.

2. Hình thức góp vốn:

a) Mua lại phần vốn góp của các thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn.

b) Góp vốn vào Công ty hợp danh; mua lại phần vốn góp của thành viên Công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn Công ty hợp danh.

c) Góp vốn vào Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã để trở thành thành viên Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã.

 

Điều 6. Thẩm quyền quyết định nhận góp vốn, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài

1. Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá: cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

2. Đối với Công ty cổ phần đang hoạt động.

a) Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần) quyết định việc bán cổ phần phát hành thêm cho nhà đầu tư nước ngoài.

b) Cổ đông sở hữu cổ phần quyết định việc bán phần vốn góp của mình cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần.

c) Nếu Công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về chứng khoán.

3. Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã.

Hội đồng thành viên (Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên), các thành viên hợp danh (Công ty hợp danh), chủ sở hữu Công ty (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Đại hội xã viên (Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã) quyết định phương án huy động vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.

 

Điều 7. Hình thức giá trị góp vốn, mua cổ phần

1. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam bằng đồng Việt Nam.

a) Nếu góp vốn, mua cổ phần bằng ngoại tệ thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua của Ngân hàng thương mại được phép hoạt động ngoại hối tại thời điểm góp vốn, mua cổ phần.

b) Nếu góp vốn, mua cổ phần bằng tài sản là máy móc thiết bị, nguyên liệu, hàng hoá, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, chứng khoán có giá và các tài sản khác thì được xác định theo giá thị trường. Doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng định giá tài sản (hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng) xác định theo giá thị trường tại thời điểm góp vốn, mua cổ phần và có sự chấp thuận của bên góp vốn, mua cổ phần.

2. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần bằng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá, chuyển giao công nghệ và các tài sản khác phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về công nghệ, văn hoá và môi trường.

 

Điều 8. Bảo hộ của Nhà nước

Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần ở doanh nghiệp Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo về quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ NHẬN GÓP VỐN, BÁN CỔ PHẦN
CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 9. Nhận góp vốn, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài

1. Doanh nghiệp Việt Nam bán cổ phần:

a) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá có nhu cầu và khả năng huy động vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài lập phương án cổ phần hoá trong đó có đề nghị bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình cơ quan quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp phê duyệt.

b) Công ty cổ phần đang hoạt động: Hội đồng Quản trị hoặc Giám đốc xây dựng phương án đầu tư, phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn trong đó có bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (theo Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần) quyết định.

2. Doanh nghiệp Việt Nam nhận góp vốn:

a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Ban Quản trị Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã xây dựng phương án đầu tư trong đó có phần nhận góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài trình Hội đồng thành viên (đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty hợp danh), Đại hội xã viên (đối với Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã) quyết định.

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ tịch Công ty hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp xây dựng phương án đầu tư, trong đó có phần nhận góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài để trình chủ sở hữu hoặc tổ chức được ủy quyền là đại diện chủ sở hữu quyết định (áp dụng trong trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên hoặc Công ty cổ phần).

 

Điều 10. Thông tin về việc bán cổ phần, nhận góp vốn

Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền theo Điều 6 của Quy chế này, doanh nghiệp Việt Nam thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và công bố công khai những thông tin chủ yếu của doanh nghiệp Việt Nam để các nhà đầu tư tìm hiểu trước khi tổ chức bán cổ phần, nhận góp vốn.

 

Điều 11. Thực hiện góp vốn, mua, bán cổ phần

1. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam:

a) Khi có nhu cầu đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp Việt Nam hoặc với tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc phát hành để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam.

b) Nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản tại tổ chức tài chính, Ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc tổ chức tài chính, Ngân hàng thương mại nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi tức được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này.

2. Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện bán cổ phần:

a) Bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.

b) Bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của Công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

c) Bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của Công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán được thực hiện tại doanh nghiệp hoặc thông qua tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc phát hành.

3. Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện nhận góp vốn.

Việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã thực hiện tại doanh nghiệp theo nguyên tắc thoả thuận giữa bên góp vốn và bên nhận vốn theo các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

4. Nếu có nhiều nhà đầu tư nước ngoài cùng đăng ký góp vốn, mua cổ phần với tổng trị giá vượt 30% vốn điều lệ doanh nghiệp thì doanh nghiệp Việt Nam tự lựa chọn hoặc thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật Việt Nam để chọn nhà đầu tư nước ngoài.

Nếu nhà đầu tư nước ngoài không có điều kiện trực tiếp tham gia đấu giá thì thoả thuận với bên bán về giá mua, bán cổ phần nhưng không thấp hơn giá bán cho các nhà đầu tư trong nước và phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 và điểm b khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.

 

Điều 12. Giá bán cổ phần, vốn góp

1. Giá bán cổ phần của Công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Giá bán cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá xác định theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.

3. Giá bán cổ phần phát hành thêm của Công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài.

4. Giá bán lại cổ phần thuộc sở hữu của các cổ đông là giá thoả thuận giữa cổ đông với nhà đầu tư nước ngoài.

5. Giá vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã để trở thành thành viên mới do Hội đồng thành viên (đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên), chủ sở hữu (đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), các thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (Công ty hợp danh), Đại hội xã viên (đối với Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã) quyết định.

 

Điều 13. Hình thức xác nhận cổ phần, góp vốn

Được thực hiện một trong hai hình thức xác nhận góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam sau:

a) Chứng chỉ là cổ phiếu ghi tên hoặc không ghi tên.

b) Ghi sổ kế toán.

Việc phát hành, quản lý cổ phiếu và ghi sổ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Điều 14. Thông báo kết quả nhận góp vốn, bán cổ phần

Sau 15 ngày kết thúc việc nhận góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả để thực hiện theo quy định sau:

1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá: gửi cho cấp có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

2. Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã gửi báo cáo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

 

III. QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 15. Quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam

1. Được sử dụng cổ phiếu để cầm cố trong quan hệ tín dụng và trong việc đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Được chuyển sở hữu cổ phiếu, được tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán khi Công ty cổ phần đã niêm yết theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

4. Được chuyển đổi ra ngoại tệ của khoản vốn đầu tư (gốc và lãi) và các khoản thu về tiền bán cổ phần, tiền chuyển nhượng vốn góp, thu nhập hợp pháp khác tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính và chế độ quản lý ngoại hối theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hoặc Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nếu sử dụng lợi tức thu được từ đầu tư góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam để tái đầu tư tại doanh nghiệp Việt Nam.

6. Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

7. Được hưởng quyền lợi như các cổ đông hoặc thành viên khác là người Việt Nam trong Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã.

8. Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác do pháp luật Việt Nam quy định.

9. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã được tham gia quản lý doanh nghiệp theo quy định của các luật này và Điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp.

 

Điều 16. Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định trong Quy chế này và trong Điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp nhà nước do mình quyết định cổ phần hoá, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp nhà nước do mình quyết định cổ phần hoá và các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã trên địa bàn bán cổ phần, nhận góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

3. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 36/2003/QD-TTg

Hanoi, March 11, 2003

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON CONTRIBUTION OF CAPITAL TO, AND PURCHASE OF EQUITIES FROM, VIETNAMESE ENTERPRISES BY FOREIGN INVESTORS

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;

Pursuant to the (amended) Law on Domestic Investment Promotion of May 20, 1998; the (amended) Law on Foreign Investment in Vietnam of June 3, 2000; the Law on Enterprises and the Law on Cooperatives;

Pursuant to the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing the implementation of the (amended) Law on Domestic Investment Promotion; and Decree No. 64/2002/ND-CP of June 19, 2002 on the transformation of State enterprises into joint-stock companies;

At the proposal of the Finance Minister,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on contribution of capital to, and purchase of equities from, Vietnamese enterprises by foreign investors.

Article 2.- The Minister of Finance, the Minister of Planning and Investment, the Governor of the State Bank of Vietnam and the concerned ministries and branches shall guide the implementation of this Decision.

Article 3.- This Decision replaces the Prime Minister’s Decision No. 145/1999/QD-TTg of June 28, 1999 and takes effect 15 days after its publication on the Official Gazette.

Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and the chairmen of the Managing Boards of Corporations 91 shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

REGULATION

ON CONTRIBUTION OF CAPITAL TO, AND PURCHASE OF EQUITIES FROM, VIETNAMESE ENTERPRISES BY FOREIGN INVESTORS

(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 36/2003/QD-TTg of March 11, 2003)

I. GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Objectives

This Regulation aims to encourage foreign investors to contribute capital to, and/or purchase equities from, Vietnamese enterprises, in order to mobilize foreign capital, technologies and enterprise-managing methods, expand markets and raise the competitiveness of Vietnamese enterprises.

Article 2.- "Foreign investors" that contribute capital to, and/or purchase equities from, Vietnamese enterprises under the provisions of this Regulation include:

1. "Foreign economic and financial organizations," which are economic and/or financial organizations established under foreign laws and conducting business activities in foreign countries or Vietnam.

2. "Foreigners not permanently residing in Vietnam," who are foreign nationals residing in foreign countries.

3. "Foreigners permanently residing in Vietnam," who are foreign nationals and persons not bearing Vietnamese nationality but permanently residing and earning their living in Vietnam.

4. "Overseas Vietnamese," who are persons bearing Vietnamese nationality and those of the Vietnamese origin, and permanently residing and earning their living in foreign countries.

Article 3.- "Vietnamese enterprises" which receive contributed capital or sell their equities to foreign investors include: equitized State enterprises, joint-stock companies, limited liability companies, partnerships, unions of cooperatives and cooperatives doing business in domains, lines and trades decided by the Prime Minister or announced in each period by the Minister of Planning and Investment under the Prime Minister’s authorization.

Article 4.- Level of capital contribution or equity purchase

The maximum level of capital contributed to and equities purchased from Vietnamese enterprises by foreign investors according to Article 3 of this Regulation shall be equal to 30% of the charter capital of such Vietnamese enterprises.

Article 5.- Forms of capital contribution and equity purchase by foreign investors

1. Equity purchase forms:

a/ Purchase of equities issued for the first time by equitized State enterprises.

b/ Purchase of stocks additionally issued by joint-stock companies, re-purchase of stocks from stockholders in joint-stock companies.

2. Capital contribution forms:

a/ Re-purchase of contributed capital proportions of members of limited liability companies; contribution of capital to limited liability companies to become new members thereof.

b/ Contribution of capital to partnerships; re-purchase of contributed capital proportions of partners to partnerships to become capital-contributing partners thereto.

c/ Contribution of capital to unions of cooperatives or cooperatives to become members thereof.

Article 6.- The competence to decide on reception of capital contributions from, or sale of equities to, foreign investors

1. For equitized State enterprises: The authorities competent to approve plans on the equitization of such State enterprises shall have such competence.

2. For operating joint-stock companies:

a/ Stockholders’ General Assembly or the Managing Board (according to the organization and operation charters of such joint-stock companies) shall decide the sale of additionally issued stocks to foreign investors.

b/ Stockholders owning stocks shall decide to sell their contributed capital proportions to foreign investors according to the current law provisions and the organization and operation charters of joint-stock companies.

c/ For joint-stock companies already listed on the securities market, the current provisions of the securities legislation shall be complied with.

3. For limited liability companies, partnerships, unions of cooperatives and cooperatives.

Members’ councils (for limited liability companies with more than one member), partners (for partnerships), company owners (for one-member limited liability companies), cooperative members’ congresses (for unions of cooperatives and cooperatives) shall decide on plans for mobilization of foreign investors’ contributed capital.

Article 7.- Value denomination of capital contribution and equity purchase

1. Foreign investors shall contribute capital to, and/or purchase equities from, Vietnamese enterprises in Vietnam dong.

a/ If they contribute capital and/or purchase equities in foreign currencies, such foreign-currency amounts shall be converted into Vietnam dong at the buying rates of commercial banks licensed to conduct foreign exchange operations at the time of capital contribution or equity purchase.

b/ If they contribute capital and/or purchase equities with assets being machinery, equipment, raw materials, goods, transferred technologies, intellectual property rights, valuable securities and other assets, the values thereof shall be determined at the market prices. The concerned enterprises shall have to set up asset-pricing councils (or hire consultancy organizations with the pricing function) to determine such assets’ values at the market prices at the time of capital contribution or equity purchase, with the consents of capital contributors or equity purchasers.

2. Foreign investors that contribute capital and/or purchase equities with machinery, equipment, raw materials, materials, goods, transferred technologies and other assets shall have to comply with the provisions of Vietnamese laws on technology, culture and environment.

Article 8.- The State’s protection

The foreign investors contributing capital to, and/or purchasing equities from, Vietnamese enterprises shall have their legitimate rights and interests protected by the State of the Socialist Republic of Vietnam according to the provisions of the Vietnamese law.

II. SPECIFIC PROVISIONS ON RECEPTION OF CONTRIBUTED CAPITAL FROM, OR SALE OF EQUITIES TO, FOREIGN INVESTORS

Article 9.- Reception of contributed capital from, or sale of equities to, foreign investors

1. For Vietnamese enterprises selling their equities:

a/ Equitized State enterprises which have demand and capability to mobilize foreign capital, techniques, technologies and managerial experience shall work out equitization plans, proposing the sale of their equities to foreign investors, then submit them to the agencies deciding on the enterprise equitization for approval.

b/ Operating joint-stock companies: Their Managing Boards or Directors shall work out plans on investment or additional issuance of shares to mobilize capital, including the sale of stocks to foreign investors, then submit them to the Stockholders’ General Assembly or Managing Boards (according to the organization and operation charters of such joint-stock companies) for decision.

2. For Vietnamese enterprises receiving contributed capital:

a/ Chairmen of the members’ councils or directors of limited liability companies, partnerships, the management boards of unions of cooperatives or cooperatives shall work out investment plans which include a section on reception of contributed capital of foreign investors, then submit them to the members’ councils (for limited liability companies and partnerships), cooperative members’ congresses (for unions of cooperatives and cooperatives) for decision.

b/ For one-member limited liability companies: Company Presidents or Managing Boards shall work out investment plans, which include a section on reception of contributed capital of foreign investors, then submit them to the owners or organizations authorized to act as owners’ representatives for decision (applicable to cases where one-member limited liability companies are transformed into limited liability companies with more than one member or joint-stock companies).

Article 10.- Information on sale of equities or reception of contributed capital

After obtaining decisions of the competent persons defined in Article 6 of this Regulation, Vietnamese enterprises shall announce such decisions on the mass media and publicize principal information on the Vietnamese enterprises so that foreign investors can inquire into them before organizing the sale of equities or reception of contributed capital.

Article 11.- Effecting the capital contribution or equity sale and purchase

1. For foreign investors contributing capital to, and/or purchasing equities from, Vietnamese enterprises:

a/ When they wish to make investment, foreign investors shall directly transact with Vietnamese enterprises or intermediary financial institutions, which undertake the issuance, to contribute capital to, or purchase equities from, Vietnamese enterprises.

b/ Foreign investors shall open accounts at Vietnamese or foreign financial institutions or commercial banks operating in the Vietnamese territory. All activities of purchasing and selling equities, transferring contributed capital, receiving and using shared dividends and profits, transferring money abroad and other activities related to the investment in Vietnamese enterprises must be effected via such accounts.

2. For Vietnamese enterprises selling their equities:

a/ The sale of first-issued equities of the equitized State enterprises shall comply with according to the provisions of the Government’s Decree No. 64/2002/ND-CP of June 19, 2002 on the transformation of State enterprises into joint-stock companies.

b/ The sale of stocks of joint-stock companies already listed on the securities market to foreign investors shall comply with the provisions of the securities legislation.

c/ The sale of stocks of joint-stock companies not yet listed on the securities market to foreign investors shall be conducted at such companies or through intermediary financial institutions which undertake the issuance.

3. For Vietnamese enterprises accepting the capital contribution

The capital contribution by foreign investors to limited liability companies, partnerships, unions of cooperatives and cooperatives shall be effected at such enterprises on the principle of mutual agreement between the capital contributors and capital recipients according to the provisions of this Regulation and other provisions of Vietnamese laws.

4. In cases where many foreign investors register to contribute capital or purchase equities of a total value exceeding 30% of the charter capital of a Vietnamese enterprise, such enterprise shall choose by itself or conduct an auction under the provisions of Vietnamese law to choose foreign investors.

Foreign investors that have no conditions to directly participate in the auction shall agree with the sellers on purchasing prices and selling prices of equities, which must not be lower than the selling prices applicable to domestic investors and have to satisfy the conditions prescribed in Article 4 and Point b, Clause 1, Article 11 of this Regulation.

Article 12.- Selling prices of equities and prices of contributed capital

1. The selling prices of stocks of joint-stock companies already listed on the securities market shall comply with the provisions of the securities legislation.

2. The selling prices of first issued equities of equitized State enterprises shall be determined according to the provisions of the Government’s Decree No. 64/2002/ND-CP of June 19, 2002 on the transformation of State enterprises into joint-stock companies.

3. The selling prices of additionally issued stocks of joint-stock companies not yet listed on the securities market shall be the prices agreed upon between Vietnamese enterprises and foreign investors.

4. The re-selling prices of stocks owned by stockholders shall be the prices agreed upon between stockholders and foreign investors.

5. The prices of capital contributed by foreign investors to partnerships, limited liability companies, unions of cooperatives or cooperatives in order to become new members thereof shall be decided by the members’ councils (for limited liability companies with more than members), owners (for one-member limited liability companies), partners or capital-contributing members (partnerships), cooperative members’ congresses (for unions of cooperatives and cooperatives).

Article 13.- Forms of certification of equities or contributed capital

Either of the following two forms of certification of foreign investors’ capital contribution to, or equity purchase from, Vietnamese enterprises shall be effected:

a/ Certificates being registered or bearer shares.

b/ Accounting-book entries.

The issuance and management of shares and accounting-book entries shall comply with the provisions of Vietnamese laws.

Article 14.- Announcement of results of contributed capital reception or equity sale

Fifteen days after the completion of the reception of contributed capital or purchase of equities by foreign investors, enterprises shall send reports on the results thereof according to the following provision:

1. Equitized State enterprises shall send to the competent authorities decisions on equitization of State enterprises.

2. Joint-stock companies, limited liability companies, partnerships, unions of cooperatives and cooperatives shall send reports to the agencies granting business registration certificates.

III. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREIGN INVESTORS

Article 15.- Rights of foreign investors contributing capital to, and/or purchasing equities from, Vietnamese enterprises

1. To pledge shares in credit transactions and as security for the performance of civil obligations according to the provisions of Vietnamese law.

2. To transfer the ownership over shares, participate in transactions on the securities market when joint-stock companies are listed according to the provisions of the Enterprise Law and the provisions of the securities legislation.

3. To assign contributed capital proportions in limited liability companies, partnerships, unions of cooperatives or cooperatives according to the provisions of Vietnamese law and such enterprises’ organization and operation charters.

4. To convert into foreign currencies the investment capital (both principal and interest) and proceeds from the sale of equities, assignment of contributed capital and other lawful incomes generated in Vietnam for transfer abroad, after fulfilling the financial obligations and observing the foreign exchange regime prescribed by the Vietnamese law.

5. To enjoy the preferences provided for by the Domestic Investment Promotion Law or the Law on Foreign Investment in Vietnam if they use profits earned from the contribution of capital to, and/or purchase of equities from, Vietnamese enterprises to reinvest in such Vietnamese enterprises.

6. Investors being individuals shall be exempt from personal income tax for the income proportion earned from the contribution of capital to, and/or purchase of equities from, Vietnamese enterprises according to the provisions of the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing the implementation of the Domestic Investment Promotion Law.

7. To enjoy benefits like stockholders or other members being Vietnamese in joint-stock companies, limited liability companies, partnerships, unions of cooperatives or cooperatives.

8. To enjoy other legitimate interests prescribed by the Vietnamese law.

9. Foreigners permanently residing in Vietnam and overseas Vietnamese who purchase equities from, or contribute capital to, Vietnamese enterprises operating under the Enterprise Law or the Cooperatives Law shall be entitled to take part in the management of such enterprises according to the provisions of the said laws and the enterprises’ organization and operation charters.

Article 16.- Obligations of foreign investors

Foreign investors shall have to fulfill the obligations prescribed in this Regulation and the organization and operation charters of enterprises which they contribute capital to, and/or purchase equities from and other relevant provisions of law.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 17.- Responsibilities of the State management agencies

1. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and the heads of the agencies attached to the Government shall have to guide and inspect State enterprises which are equitized or sell equities to foreign investors under their own decisions.

2. The presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to guide and inspect State enterprises which are equitized under their own decisions, and enterprises operating under the Enterprise Law and the Cooperative Law in their respective localities, which sell their equities to or receive capital contributed by foreign investors.

3. The Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam and the concerned ministries and branches shall have to guide the implementation of this Regulation.

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 36/2003/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất