Quyết định 13/2000/QĐ-HĐQL của Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc ban hành Quy chế huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của Quỹ hỗ trợ phát triển
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 13/2000/QĐ-HĐQL
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 13/2000/QĐ-HĐQL |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trương Công Phú |
Ngày ban hành: | 02/03/2000 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 13/2000/QĐ-HĐQL
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI
ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SỐ 13/2000/QĐ-HĐQL NGÀY 02 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ HUY ĐỘNG, TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ
CÁC NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CỦA
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
- Căn cứ Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
- Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/06/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
- Theo đề nghị của Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của Quỹ hỗ trợ phát triển.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Điều 3. Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc các Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển và Trưởng ban các Ban thuộc Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN |
CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
HUY ĐỘNG,
TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN
CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2000/QĐ-HĐQL
ngày 2 tháng 3 năm 2000 của Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển bao gồm vốn Điều lệ, vốn tiếp nhận và các nguồn vốn huy động khác được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển.
Điều 2. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển được quản lý theo nguyên tắc tập trung thống nhất, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí.
Điều 3. Kế hoạch huy động vốn hàng năm của Quỹ hỗ trợ phát triển do Tổng giám đốc Quỹ xác định phù hợp với kế hoạch nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm cho Quỹ.
Điều 4. Các chi phí phát sinh trong nghiệp vụ huy động vốn như trả lãi huy động, chi phí huy động được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 5. Quỹ được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, mức cấp bù được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn theo kế hoạch được Chính phủ giao với lãi suất cho vay theo quy định và phí được hưởng. Số tiền này được bố trí trong dự toán chi hỗ trợ đầu tư của ngân sách Nhà nước hàng năm.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. VỐN ĐIỀU LỆ CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN:
Điều 6. Vốn Điều lệ khi thành lập của Quỹ hỗ trợ phát triển là 3000 tỷ đồng (Ba nghìn tỷ đồng chẵn) do ngân sách Nhà nước cấp, bao gồm:
1. Tiếp nhận vốn Điều lệ do ngân sách Nhà nước đã cấp cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
2. Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm cho đến khi đủ vốn Điều lệ.
Điều 7. Việc cấp vốn Điều lệ hành năm và việc thay đổi mức vốn Điều lệ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
B. VỐN TIẾP NHẬN CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN:
Điều 8. Quỹ hỗ trợ phát triển được tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn sau:
1. Vốn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho các mục tiêu:
a. Tăng nguồn vốn cho vay đầu tư;
b. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;
c. Hỗ trợ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (nếu có).
2. Toàn bộ vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại các dự án đầu tư phát triển theo uỷ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính (trừ các khoản vay thực hiện chương trình tín dụng của Ngân hàng thương mại).
3. Vốn nhận uỷ thác của các Quỹ đầu tư, các tổ chức trong và ngoài nước để cho vay hoặc cấp vốn theo hợp đồng uỷ thác.
Điều 9. Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm cho các mục tiêu được bố trí trong dự toán chi hỗ trợ đầu tư của Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ vào dự toán chi của ngân sách Nhà nước, tiến độ thực hiện các mục tiêu, Quỹ đề nghị Bộ Tài chính chuyển vốn vào tài khoản của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước Trung ương hoặc ngân hàng nơi Quỹ mở tài khoản.
Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm quyết toán với Bộ Tài chính số vốn cấp bù chênh lệch lãi suất, số tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thực nhận, thực cấp cho các chủ đầu tư.
Điều 10. Quỹ hỗ trợ phát triển được tiếp nhận và quản lý toàn bộ nguồn vốn ODA cho vay lại đối với các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn thông qua hợp đồng uỷ quyền cho vay lại được ký giữa Bộ Tài chính và Quỹ hỗ trợ phát triển. Việc cho vay lại thực hiện theo các quy định tại hợp đồng uỷ quyền cho vay lại và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm thu hồi nợ gốc và lãi từ các dự án ODA được vay lại và chuyển trả ngân sách Nhà nước theo đúng quy định tại Quyết định số 72/1999/QĐ-BTC ngày 9 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài.
Điều 11. Quỹ hỗ trợ phát triển được tiếp nhận vốn của các ngành, cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư trong nước uỷ thác cho Quỹ để cho vay đầu tư và thu hồi nợ hoặc cấp phát vốn đầu tư cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ hỗ trợ phát triển với các tổ chức uỷ thác. Quỹ hỗ trợ phát triển được hưởng phí dịch vụ tính trên số dư nợ vay, không kể số dự nợ vay quá hạn hoặc nợ khoanh được cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ. Mức phí dịch vụ được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
Điều 12. Quỹ hỗ trợ phát triển được tiếp nhận vốn viện trợ của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, tổ chức phi chính phủ nước ngoài trực tiếp uỷ thác cho Quỹ để đầu tư phát triển phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước và thông lệ quốc tế.
Điều 13. Quỹ hỗ trợ phát triển được tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn vốn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
C. VỐN HUY ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN:
Điều 14. Quỹ hỗ trợ phát triển được huy động vốn trung và dài hạn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của nhà nước. Vốn huy động là vốn không thuộc sở hữu của Quỹ mà Quỹ được quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi.
Điều 15. Vốn huy động của Quỹ hỗ trợ phát triển bao gồm:
- Vốn huy động của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và của Tổng cục Đầu tư phát triển bàn giao cho Quỹ hỗ trợ phát triển;
- Vốn vay các Quỹ: Tích luỹ trả nợ nước ngoài; Tiết kiệm bưu điện và nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế để đầu tư theo kế hoạch Nhà nước (bao gồm vốn khấu hao tài sản cố định và quỹ đầu tư phát triển);
- Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ;
- Vốn vay trung và dài hạn các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, ngân hàng trong và ngoài nước;
- Vốn huy động khác theo quy định.
Điều 16. Quỹ hỗ trợ phát triển được vay có kỳ hạn từ Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài thông qua hợp đồng vay vốn ký giữa Bộ Tài chính với Quỹ hỗ trợ phát triển. Mức vốn cho vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 17. Quỹ hỗ trợ phát triển được vay vốn từ Quỹ tiết kiệm bưu điện. Việc vay vốn, sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn cho Quỹ tiết kiệm bưu điện được thực hiện phù hợp với quy định tại Thông tư số 40/1999/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 215/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm bưu điện.
Điều 18. Quỹ hỗ trợ phát triển được vay vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua hợp đồng ký kết giữa Quỹ hỗ trợ phát triển và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Mức vốn huy động, lãi suất và thời hạn vay vốn từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19. Quỹ hỗ trợ phát triển được đề nghị Bộ Tài chính phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn và chuyển cho quỹ để thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Chính phủ giao; Quỹ có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tiền gốc và lãi cho Bộ Tài chính.
Lãi suất trái phiếu hình thành qua kết quả đấu thầu hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho từng đợt phát hành.
Điều 20. Quỹ hỗ trợ phát triển được huy động các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế để đầu tư theo kế hoạch Nhà nước. Lãi suất trả cho các tổ chức kinh tế do Tổng giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý quyết định, nhưng không cao hơn lãi suất huy động bình quân cùng loại, cùng thời kỳ trong phạm vi lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Điều 21. Quỹ hỗ trợ phát triển được vay vốn trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong nước để sử dụng cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trên cơ sở hợp đồng vay vốn giữa Tổng giám đốc Quỹ hoặc Giám đốc Chi nhánh Quỹ (được Tổng giám đốc uỷ quyền) với tổ chức cho vay.
Quỹ phải đảm bảo trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Điều kiện vay, thời hạn vay, lãi suất vay... do hai bên thoả thuận phù hợp với các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và quy định hiện hành của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Điều 22. Quỹ hỗ trợ phát triển được trực tiếp đàm phán, ký kết các hợp đồng, các hiệp định vay vốn trung và dài hạn với các tổ chức ngoài nước để huy động vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Việc đàm phán, ký kết các hợp đồng, các hiệp định vay vốn giữa Quỹ hỗ trợ phát triển và tổ chức cho vay phải phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và thông lệ quốc tế đảm bảo trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Điều 23. Quỹ hỗ trợ phát triển được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn khác cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Mức vốn huy động, hình thức huy động, lãi suất huy động từng thời kỳ do Tổng giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý quyết định phù hợp với kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm và các quy định hiện hành của Nhà nước.
D. QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGUỒN VỐN:
Điều 24. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển được quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Tổng giám đốc Quỹ có trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển, thu hồi vốn và lãi cho vay, được quyền phân bổ, điều hoà, điều chỉnh nguồn vốn trong phạm vi toàn hệ thống.
Điều 25. Tổng giám đốc Quỹ được chủ động điều hành nguồn vốn trong phạm vi kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm. Trường hợp thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động, Tổng giám đốc Quỹ phải báo cáo Hội đồng quản lý trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 26. Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện việc tiếp nhận và huy động các nguồn vốn sau đây:
1. Vốn Ngân sách Nhà nước cấp vốn Điều lệ cho Quỹ;
2. Vốn Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm cho các mục tiêu:
a) Tăng nguồn vốn cho vay đầu tư
b) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
c) Hỗ trợ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (nếu có);
3. Toàn bộ vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại các dự án đầu tư phát triển theo uỷ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
4. Vốn uỷ thác của các tổ chức ngoài nước cho đầu tư phát triển;
5. Vốn vay các Quỹ: Tích luỹ trả nợ nước ngoài; Tiết kiệm bưu điện và nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
6. Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ;
7. Vốn vay trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, ngân hàng trong và ngoài nước;
8. Vốn huy động khác.
Điều 27. Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển được sử dụng tối đa 20% tổng số các nguồn vốn quy định tại Điều 26 (trừ Khoản 2 Mục c) tạm thời nhàn rỗi để đầu tư tín phiếu, trái phiếu của Chính phủ, cho vay hỗ trợ đối với các dự án đầu tư thuộc vốn cấp phát của ngân sách Nhà nước tạm thời thiếu vốn, cho vay vốn sản xuất ban đầu đối với các dự án đầu tư được vay vốn của Quỹ theo nguyên tắc an toàn, có hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Điều 28. Giám đốc Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện việc tiếp nhận và huy động các nguồn vốn sau:
1. Tiếp nhận nguồn vốn do Quỹ hỗ trợ phát triển Trung ương chuyển về.
2. Tiếp nhận và thực hiện việc cho vay lại nguồn vốn ODA theo hướng dẫn của Quỹ hỗ trợ phát triển Trung ương.
3. Tiếp nhận nguồn vốn của các tổ chức kinh tế trên địa bàn uỷ thác cho Chi nhánh Quỹ để cấp phát, cho vay các dự án đầu tư phát triển.
4. Tiếp nhận các nguồn vốn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ thác cho Quỹ để đầu tư vào các công trình kinh tế xã hội của địa phương theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Nguồn vốn khấu hao tài sản cố định và Quỹ hỗ trợ phát triển của các tổ chức kinh tế trên địa bàn để đầu tư theo kế hoạch Nhà nước.
6. Huy động vốn trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, ngân hàng trong nước cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Quỹ.
Điều 29. Giám đốc Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích nguồn vốn được phân bổ để cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (nếu có) theo đúng các quy định tại các Quy chế hiện hành của Hội đồng quản lý Quỹ; chấp hành nghiêm chỉnh lệnh điều động, điều hoà nguồn vốn của Tổng giám đốc Quỹ.
Nguồn vốn tự huy động trên địa bàn theo nguyên tắc lấy thu bù chi, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp được chi phí.
Điều 30. Việc cho vay vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện theo quy chế riêng do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của Quỹ hỗ trợ phát triển phải được Hội đồng quản lý Quỹ phê chuẩn theo đề nghị của Tổng giám đốc Quỹ.
Điều 32. Giao Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải báo cáo Hội đồng quản lý kịp thời để nghiên cứu và giải quyết.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây