Quyết định 128/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm

thuộc tính Quyết định 128/2000/QĐ-TTg

Quyết định 128/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:128/2000/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phạm Gia Khiêm
Ngày ban hành:20/11/2000
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Khoa học-Công nghệ, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 128/2000/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 128/2000/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2000 VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định một số chính sách và biện pháp khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp phần mềm).
2. Những khuyến khích và ưu đãi quy định trong Quyết định này được áp dụng cho các doanh nghiệp phần mềm. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều loại hoạt động khác nhau thì chỉ được hưởng các ưu đãi được quy định trong Quyết định này đối với các hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm.
Điều 2. Thuật ngữ sử dụng trong quyết định
Trong Quyết định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Phần mềm được hiểu là chương trình, tài liệu mô tả chương trình, tài liệu hỗ trợ, nội dung thông tin số hóa.
a) Chương trình là một tập hợp của các lệnh, câu lệnh được mô tả bằng bất kỳ ngôn ngữ, mã hay hệ thống ký hiệu nào và được thể hiện hoặc lưu trữ trong các vật mang tin (có hoặc không kèm theo các thông tin liên quan), được dùng trực tiếp hoặc dùng gián tiếp sau khi qua một hoặc cả hai khâu sau :
- Chuyển đổi sang một ngôn ngữ, mã, hệ thống ký hiệu khác;
- Tái tạo sang một vật mang tin khác; làm cho một dụng cụ có khả năng xử lý thông tin thực hiện một chức năng nào đó.
b) Tài liệu mô tả chương trình và tài liệu hỗ trợ là tài liệu được thể hiện dưới bất kỳ dạng nào có nội dung mô tả chương trình, giới thiệu, hướng dẫn cách cài đặt, sử dụng, nâng cấp, sửa lỗi hoặc các hướng dẫn khác liên quan đến sử dụng và khai thác chương trình.
c) Nội dung thông tin số hóa bao gồm :
- Cơ sở dữ liệu là tập hợp dữ liệu được sắp xếp và lưu trữ dưới dạng điện tử số hóa;
- Sưu tập tác phẩm số hóa là sưu tập tác phẩm được lưu trữ dưới dạng điện tử số hóa.
2. Sản phẩm phần mềm là phần mềm được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác sử dụng.
Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm :
a) Phần mềm nhúng là phần mềm được nhà sản xuất thiết bị cài sẵn vào thiết bị và chúng được sử dụng ngay cùng với thiết bị mà không cần có sự cài đặt của người sử dụng hay người thứ ba.
b) Phần mềm đóng gói là sản phẩm phần mềm có thể sử dụng được ngay sau khi người sử dụng hoặc nhà cung cấp dịch vụ cài đặt vào các thiết bị hay hệ thống. Các phần mềm này thường được cung cấp qua dạng đĩa mềm, đĩa CD; qua bất kể vật mang tin nào khác hay thông qua mạng máy tính. Phần mềm đóng gói thường được phân ra hai loại : phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng (thí dụ như : hệ điều hành, các công cụ phát triển, các ngôn ngữ lập trình, xử lý văn bản, bảng tính, diệt virus, kế toán, dạy học, quản lý tài chính, quản lý vật tư, các phần mềm tính toán khoa học và kỹ thuật, đồ họa, v.v...).
c) Phần mềm chuyên dụng là sản phẩm phần mềm được phát triển theo yêu cầu cụ thể và riêng biệt của khách hàng. Phần mềm chuyên dụng có thể được phát triển từ đầu hoặc được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng dựa trên cơ sở các phầm mềm sẵn có trên thị trường.
d) Sản phẩm thông tin số hóa là nội dung thông tin số hóa được lưu trữ trên một vật thể nào đó.
3. Dịch vụ phần mềm dùng để chỉ mọi hoạt động trực tiếp phục vụ việc sản xuất sản phẩm phần mềm, khai thác, nghiên cứu, sử dụng, đào tạo, phổ biến và hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Dịch vụ phần mềm bao gồm các dịch vụ : tư vấn phần mềm; tích hợp, cung cấp hệ thống; dịch vụ chuyên nghiệp về phần mềm; gia công phần mềm; dịch vụ xử lý dữ liệu, dịch vụ huấn luyện, đào tạo và dịch vụ tổ chức xuất khẩu lao động phần mềm.
a) Dịch vụ tư vấn phần mềm bao gồm tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn, trao đổi về phần mềm, nghiên cứu về nhu cầu, giải pháp và kinh nghiệm trong thiết kế, cài đặt, nâng cấp hệ thống mạng máy tính.
b) Dịch vụ tích hợp, cung cấp hệ thống bao gồm tư vấn, kết nối phần cứng, thiết bị mạng và phần mềm chuyên dụng thành toàn bộ hệ thống, huấn luyện và đào tạo đi kèm.
c) Dịch vụ chuyên nghiệp về phần mềm bao gồm phát triển phần mềm chuyên dụng cho khách hàng, hỗ trợ kỹ thuật, huấn luyện, quản lý, cài đặt, nâng cấp, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các hệ thống công nghệ thông tin.
d) Dịch vụ xử lý dữ liệu là dịch vụ vào dữ liệu, xử lý dữ liệu điện tử số hóa cho khách hàng.
đ) Dịch vụ huấn luyện và đào tạo phần mềm là huấn luyện, đào tạo về chuyên môn liên quan đến công nghiệp phần mềm.
Điều 3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam và doanh nghiệp phần mềm nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với các mức sau :
a) Thuế suất 25%.
b) Thuế suất 20% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Thuế suất 15% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Các địa bàn đầu tư nêu tại điểm b, c khoản này được quy định theo Danh mục B, C của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
2. Doanh nghiệp phần mềm thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm theo Luật Đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm, được hưởng thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với thu nhập từ các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp phần mềm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với thu nhập do hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều này.
Điều 5. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

Người lao động chuyên nghiệp là người Việt Nam trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm được áp dụng mức khởi điểm chịu thuế và mức lũy tiến như quy định đối với người nước ngoài.
Điều 6. Thuế giá trị gia tăng

Sản phẩm và dịch vụ phần mềm được hưởng ưu đãi cao nhất về thuế gía trị gia tăng.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều này.
Điều 7. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành danh mục nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩn phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở cho việc xác định ưu đãi về thuế nhập khẩu. Danh mục nói trên được điều chỉnh định kỳ hàng năm.
2. Miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm phần mềm.
Điều 8. Ưu đãi về tín dụng
Doanh nghiệp Việt Nam có các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm được áp dụng các hình thức hỗ trợ đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 9. Ưu đãi về sử dụng đất và thuê đất
1. Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam được miễn, giảm tiền sử dụng                đất; tiền thuê đất; thuế sử dụng đất theo quy định tại Nghị định                             số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp phần mềm thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng ưu đãi theo quy định hiện hành về tiền thuê đất.
Điều 10. Bảo hộ quyền tác giả đối với phần mềm
Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả đối với sản phẩm phần mềm; tăng cường khả năng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý và thực thi quyền tác giả đối với phần mềm.
Điều 11. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
1. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập các cơ sở đào tạo về công nghệ thông tin. Các cơ sở này được hưởng các ưu đãi đối với các hoạt động đào tạo về công nghệ thông tin như đối với doanh nghiệp phần mềm.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổng cục Bưu điện và các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ kế hoạch triển khai việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm và dự án Internet phục vụ giáo dục và đào tạo.
3. Tổng cục Bưu điện chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan ban hành chính sách để giảng viên, giáo viên, sinh viên và học sinh các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân được hưởng chế độ miễn, giảm phí truy cập Internet tại các cơ sở đào tạo.
Điều 12. Tạo cơ sở hạ tầng viễn thông thuận lợi
Tổng cục Bưu điện chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ban hành chính sách, quy định cụ thể nhằm đảm bảo thúc đẩy môi trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phần mềm tham gia các hoạt động dịch vụ viễn thông và Internet; cung cấp đầy đủ và thuận lợi các dịch vụ viễn thông và Internet cho người sử dụng với tốc độ và chất lượng cao, giá cước thấp hơn hoặc tương đương so với các nước trong khu vực; cho phép các khu công nghiệp phần mềm tập trung được kết nối cổng Internet riêng với hệ thống Internet quốc tế để tất cả các doanh nghiệp phần mềm trong các khu này và các doanh nghiệp phần mềm đăng ký dịch vụ Internet qua các khu này có thể sử dụng đầy đủ và dễ dàng các dịch vụ Internet theo giá cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Điều 13. Xuất bản và kiểm tra xuất, nhập khẩu phần mềm
Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, cải tiến thủ tục để việc xuất bản, xuất, nhập khẩu phần mềm đặc biệt là chương trình tài liệu mô tả chương trình và tài liệu hỗ trợ được thực hiện nhanh chóng không gây phiền hà, ách tắc, thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan; đồng thời phải có biện pháp toàn diện, đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
 -------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No. 128/2000/QD-TTg
Hanoi, November 20, 2000
 
DECISION
ON A NUMBER OF POLICIES AND MEASURES TO PROMOTE INVESTMENT IN AND DEVELOPMENT OF THE SOFTWARE INDUSTRY
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Government’s Resolution No.07/2000/NQ-CP of June 5, 2000 on the building and development of the software industry in the 2000-2005 period;
At the proposal of the Minister of Science, Technology and Environment,
DECIDES:
Article 1.- Scope of regulation and objects of application
1. This Decision prescribes a number of policies and measures to encourage organizations and individuals of all economic sectors at home, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals to invest in the production of software products and provision of software services in Vietnam (hereinafter called the software enterprises for short).
2. The incentives and preferences prescribed in this Decision shall apply to the software enterprises. In cases where an enterprise is engaged in different activities, it shall be entitled only to the preferences provided for herein for activities of producing software products and providing software services.
Article 2.- Terms used in this Decision
In this Decision, the following terms shall be understood as follows:
1. Software is understood as programs, program-describing documents, support documents and digitized information content.
a/ A program is a collection of commands and/or statements, denoted in any language, code or notation system, and displayed or stored in media (with or without relevant information), for direct or indirect use after either or both the following processes:
- Being converted into another language, code or notation system;
- Being reproduced to other media; and causing a tool capable of processing information to perform a certain function.
b/ Program-describing documents and support documents are those represented in any form with contents describing a program, recommending and guiding the program-setting, use, upgrading, error correction or other guidance related to the use and operation of such program.
c/ Digitized information contents include:
- The data base, which is a collection of data arranged and stored in the digitized electronic form;
- The collection of digitized works, which is a collection of works stored in the digitized electronic form.
2. Software products are software produced and represented or stored in any material objects, tradeable or transferable from one to another subject for use.
Various kinds of software products include:
a/ Embedded software are those already programmed and set up by their producers in equipment and can be used instantly with such equipment without further set-up by the users or a third party.
b/ Packed software are software products that can be used right after being programmed and set up by the users or service providers in equipment or systems. Such a software is usually supplied in forms of floppy disks, compact disks, any other media or via computer networks. Packed software are commonly categorized into two: the system software and the applied software (for example: operating systems, development tools, programming languages, document processors, calculating tables; anti-virus, accounting, teaching, financial management and supplies management programs; scientific and technical calculation software, graphics software, etc.).
c/ Special-use software are software products developed upon specific and particular demands of customers. A special-use software may be developed from its very initial from or designed upon the customers’ demands on the basis of software already available on the market.
d/ Digitized information products are digitized information contents stored on certain objects.
3. Software services are used to refer to all activities in direct service of the production of software products, such as exploitation, research, use, training, popularization and other similar activities related to software industry.
Software services include: software consultancy; integration and supply of systems; software-related professional services; software processing; data processing services, drill and training services and services of organizing the software labor export.
a/ Software consultancy services include the provision of consultations, information and instructions, exchange of software, inquiry into demands, solutions and experiences in designing, program-setting and upgrading computer networks.
b/ System integrating and supplying services include consultations, connection of hardware, network equipment and special-use software into the whole system, accompanying drills and training.
c/ Software-related professional services include development of special-use software for customers, technical assistance, training, management, program-setting, upgrading, warranty and maintenance of information technology systems.
d/ Data processing services mean services of data input and digitized electronic data processing for customers.
e/ Software drill and training services mean the professional drill and training activities related to the software industry.
Article 3.- Enterprise income tax rates
1. Vietnamese software enterprises and foreign software enterprises operating in Vietnam, not under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall enjoy the following enterprise income tax rates:
a/ The tax rate of 25%.
b/ The tax rate of 20%, for enterprises investing in geographical areas with difficult socio-economic conditions.
c/ The tax rate of 15%, for enterprises investing in geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions. 
Geographical areas where the investment is made mentioned at Points b and c of this Clause are specified in Lists B and C of the Appendix promulgated together with the Government’s Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended).
2. Software enterprises subject to the Law on Foreign Investment in Vietnam shall enjoy the enterprise income tax rate of 10%.
3. Overseas Vietnamese investing in the country’s software industry under the Law on Foreign Investment in Vietnam and foreign investors operating in the software industry shall enjoy the rate of tax on transfer of profit abroad for incomes earned from software production and service activities according to the provisions of Article 50 of the Government’s Decree No.24/2000/ND-CP of July 31, 2000 detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Article 4.- Enterprise income tax exemption  
Software enterprises shall be exempt from enterprise income tax for four years from the date the taxable income is generated, and shall not have to pay enterprise income surtax for incomes earned from software production and service activities.
The Finance Minister shall provide detailed guidance on the enterprise income tax exemption according to the provisions of this Article.
Article 5.- Income tax on high-income earners
For professional laborers who are Vietnamese and personally engaged in software production and service activities, the minimum taxable income level and progressive tax rates prescribed for foreigners shall apply.
Article 6.- Value added tax
Software products and services shall enjoy the highest value added tax preferences.
The Finance Minister shall provide detailed guidance on the implementation of value added tax according to provisions of this Article.
Article 7.- Export tax and import tax
1. Import tax shall be exempt for raw materials and materials in direct service of activities of producing software products , which cannot be turned out at home. The Ministry of Science, Technology and Environment shall promulgate the list of raw materials and materials in service of the production of software products, which can be turned out at home, for use as basis for the determination of import tax preferences. The said list shall be annually readjusted.
2. Software products shall be exempt from export tax.
Article 8.- Credit preferences
Vietnamese enterprises engaged in software production and service activities shall enjoy investment assistance in various forms from the State’s Development Assistance Fund according to the provisions of the Government’s Decree No.43/1999/ND-CP of June 29, 1999 on the State’s development investment credit.
Article 9.- Land use and rent preferences
1. Vietnamese software enterprises shall be entitled to land use levy, land rent and/or land use tax exemption or reduction according to the provisions of the Government’s Decree No.51/1999/NQ-CP of July 8, 1999.
2. Software enterprises subject to the regulation of the Law on Foreign Investment in Vietnam shall enjoy preferences according to the current regulations on land rent.
Article 10.- Protection of copyright over software products
The Ministry of Culture and Information shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in revising the current legal documents, to promulgate according to its competence or submit to competent bodies for promulgation legal documents concerning the protection of copyright over software products; enhancing the capability and operation effectiveness of the agencies in charge of managing and enforcing the copyright over software.
Article 11.- Training and development of human resources        
1. Organizations and individuals of all economic sectors are allowed to establish information technology training establishments. Such establishments shall enjoy preferences for their information technology training activities as for software enterprises.
2. The Ministry of Education and Training shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Science, Technology and Environment, the General Department of Post and Telecommunications and the concerned ministries and branches in proposing to the Government plans on the training of human resources to meet the software industry building and development requirements and the Internet project in service of education and training.
3. The General Department of Post and Telecommunications shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Education and Training and the concerned ministries and branches in promulgating policies whereby lecturers, teachers, students and pupils of schools in the national education system can benefit from the regime of Internet access fee exemption or reduction at training establishments.
Article 12.- Creation of favorable telecommunications infrastructure
The General Department of Post and Telecommunications shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in promulgating specific policies and regulations aimed at boosting a competitive environment, creating conditions for software enterprises to engage in telecommunications and Internet service activities; fully and conveniently supplying telecommunications and Internet services to the users with high speed and quality, at a charge level lower than or equal to that of the regional countries; permitting the software industry parks to hook up their own Internet gates to the worldwide Internet system, so that all software enterprises in such parks and those registered to provide Internet services via such parks can easily access to all Internet services at competitive prices as compared to the regional countries.
Article 13.- Publication and inspection of software export and import
The Ministry of Culture and Information shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in guiding and improving the procedures for quick publication, export and import of software, especially programs, program-describing documents, supporting documents, without causing troubles, obstacles or damage to organizations and individuals with relevant rights and interests; and at the same time, taking comprehensive and synchronous measures to tackle abusing acts detrimental to the national security and national cultural identity preservation.
Article 14.- Implementation effect
This Decision takes effect 15 days after its signing.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.
 

 
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER





Pham Gia Khiem

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 128/2000/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất