Nghị định 62/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

thuộc tính Nghị định 62/1998/NĐ-CP

Nghị định 62/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:62/1998/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:15/08/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 62/1998/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 62/1998/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 1998
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẦU TƯ THEO HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG -
KINH DOANH - CHUYỂN GIAO, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO - KINH DOANH VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO ÁP DỤNG CHO ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996;

Nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển các công trình kết cấu hạ tầng tại Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và Hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

 

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 87/CP ngày 23 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ ban hành Quy chế đầu tư theo hình thức Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao.

 

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

 

 

 

 

 

QUY CHẾ

ĐẦU TƯ THEO HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO,
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO - KINH DOANH VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO ÁP DỤNG CHO ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Nghị định số 62/1998/NĐ-CP
ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ )

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" (viết tắt theo tiếng Anh là BOT) là văn bản ký kết giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) và kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn kinh doanh Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.

2. "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh" (viết tắt theo tiếng Anh là BTO) là văn bản ký kết giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình); sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho Nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.

3. "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao" (viết tắt theo tiếng Anh là BT) là văn bản ký kết giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình); sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.

4. "Doanh nghiệp BOT", "Doanh nghiệp BTO", "Doanh nghiệp BT" (sau đây gọi là Doanh nghiệp BOT) là Doanh nghiệp liên doanh hoặc Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện Hợp đồng BOT, BTO, BT.

5. "Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng BOT, BTO, BT" (sau đây gọi là Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) là Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ chỉ định ký kết và thực hiện Hợp đồng BOT, BTO, BT với Nhà đầu tư nước ngoài.

6. "Nhà đầu tư nước ngoài ký kết Hợp đồng BOT, BTO, BT" là tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án BOT, BTO, BT (sau đây gọi là Nhà đầu tư nước ngoài) và chịu trách nhiệm toàn bộ về những cam kết của mình trong Hợp đồng BOT, BTO, BT.

7. "Nhà thầu phụ" là Nhà thầu Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài ký kết hợp đồng với Doanh nghiệp BOT để tham gia thực hiện từng phần dự án BOT, BTO, BT.

8. "Hợp đồng phụ" là Hợp đồng ký kết giữa Doanh nghiệp BOT với các Nhà thầu phụ để tham gia thực hiện từng phần dự án BOT, BTO, BT.

9. "Dự án khác" là dự án gắn liền với dự án BT, do Nhà đầu tư nước ngoài được phép thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thu hồi vốn đầu tư vào công trình BT.

 

Điều 2.

1. Chính phủ Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Chính phủ Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT tại Việt Nam; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và quy định thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho việc thực hiện các dự án này.

3. Chính phủ Việt Nam dành ưu đãi cho Doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ theo quy định tại Chương II của Quy chế này.

 

Điều 3.

1. Để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, Nhà đầu tư nước ngoài thành lập Doanh nghiệp BOT.

2. Doanh nghiệp BOT được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư; chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Giấy phép đầu tư, các cam kết của Nhà đầu tư nước ngoài theo Hợp đồng BOT, BTO, BT.

 

 

CHƯƠNG II
CÁC ƯU ĐàI VÀ ĐẢM BẢO ĐẦU TƯ

 

Điều 4.

1. Thuế đối với Doanh nghiệp BOT được quy định như sau:

- Thuế suất thuế lợi tức bằng 10% lợi nhuận thu được và được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án.

Miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. Trong trường hợp đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, được miễn thuế lợi tức trong 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.

Thời hạn miễn, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi.

- Thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bằng 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.

- Ngoài các loại thuế nêu trên, Doanh nghiệp BOT phải nộp các loại thuế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Các Nhà thầu phụ nước ngoài tham gia dự án BOT, BTO, BT nộp các loại thuế và hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế theo quy định hiện hành áp dụng đối với Nhà thầu nước ngoài.

Các Nhà thầu phụ Việt Nam tham gia dự án BOT, BTO, BT thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành áp dụng đối với Doanh nghiệp Việt Nam.

 

Điều 5.

1. Doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ được miễn thuế nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT đối với:

- Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình);

- Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định và phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thủy);

- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên của khoản này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình;

- Nhiên liệu, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, kể cả nhiên liệu, nguyên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất, vận hành công trình.

2. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải và nguyên liệu, vật tư nêu tại khoản 1 của Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.

3. Hàng hoá nhập khẩu nói tại khoản 1, 2 của Điều này không được nhượng bán tại thị trường Việt Nam. Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được Bộ Thương mại chấp thuận và phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Trong trường hợp thực hiện các Dự án khác kèm theo Hợp đồng BT, thì việc nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 10 Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

5. Các đối tượng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn bảo hộ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật để thực hiện dự án được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ.

 

Điều 6.

1. Việc chuyển nhượng vốn trong Doanh nghiệp BOT được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 64 của Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Việc chuyển nhượng vốn chỉ có hiệu lực sau khi Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y Hợp đồng chuyển nhượng vốn.

 

Điều 7.

1. Doanh nghiệp BOT và các Nhà thầu phụ được mở tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền Việt Nam, tài khoản vốn vay theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản liên quan về quản lý ngoại hối.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo đảm cho Doanh nghiệp BOT được chuyển đổi tiền Việt Nam thu được do thực hiện dự án BOT, BTO, BT và Dự án khác ra tiền nước ngoài để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, trả vốn và lãi các khoản vay, chuyển lợi nhuận và vốn ra nước ngoài.

Doanh nghiệp BOT được sử dụng các khoản thu nhập hợp pháp bằng tiền Việt Nam do thực hiện dự án BOT, BTO, BT để mua hàng hóa xuất khẩu hoặc chế biến để trực tiếp xuất khẩu theo quy định của Bộ Thương mại nhằm tạo nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp BOT.

 

Điều 8.

1.Trong quá trình thực hiện dự án, Doanh nghiệp BOT được cầm cố, thế chấp các tài sản sau theo quy định của pháp luật Việt Nam:

a) Thiết bị, nhà xưởng, công trình kiến trúc và các bất động sản được mua sắm, xây dựng bằng vốn đầu tư của Doanh nghiệp BOT;

b) Các tài sản khác thuộc sở hữu của Doanh nghiệp BOT;

c) Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam;

d) Các quyền tài sản của Doanh nghiệp BOT.

2. Việc cầm cố, thế chấp của Doanh nghiệp BOT phải được sự chấp thuận của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và không làm thiệt hại đến việc thực hiện mục tiêu, tiến độ và hoạt động của dự án quy định trong Hợp đồng, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

3.Văn bản cầm cố, thế chấp phải lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và được sao gửi cho Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

 

Điều 9.

1. Chính phủ bảo đảm cho Doanh nghiệp BOT được sử dụng đất đai, đường giao thông và các công trình phụ trợ công cộng khác để thực hiện dự án BOT, BTO, BT.

2. Doanh nghiệp BOT được miễn tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc đền bù, giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất cho Doanh nghiệp BOT theo quy định của pháp luật và thời hạn đã cam kết.

Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng do Nhà đầu tư nước ngoài trả và được tính vào tổng vốn đầu tư, trừ trường hợp trong Hợp đồng BOT, BTO, BT có quy định khác.

 

Điều 10.

1. Doanh nghiệp Việt Nam tham gia dự án BOT, BTO, BT khi được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

2. Trong trường hợp cần thiết, tùy theo tính chất dự án, Chính phủ Việt Nam ủy quyền cho Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thay mặt Chính phủ bảo lãnh việc thực hiện các cam kết về nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp Việt Nam tham gia thực hiện dự án được xác định trong Hợp đồng BOT, BTO, BT; bảo lãnh các nghĩa vụ của doanh nghiệp Việt Nam trong việc bán nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch vụ chủ yếu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT.

 

Điều 11. Trong quá trình thực hiện dự án, mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo các quy định về quản lý ngoại hối, xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, môi trường, quan hệ lao động, kế toán, thống kê, xuất nhập cảnh và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

 

CHƯƠNG III
PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN BOT, BTO, BT

 

Điều 12.

1. Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các dự án đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT.

2. Thủ tướng Chính phủ có thể chấp thuận các dự án BOT, BTO, BT ngoài Danh mục đã được công bố sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến triển khai dự án.

3. Các dự án đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT trình Thủ tướng Chính phủ nêu tại khoản 1 và 2 của Điều này phải nêu rõ sự cần thiết, địa điểm, công suất thiết kế, vốn đầu tư dự kiến; kiến nghị về Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hình thức lựa chọn Nhà đầu tư nước ngoài ký kết Hợp đồng BOT, BTO, BT.

 

Điều 13.

1. Trên cơ sở Danh mục dự án BOT, BTO, BT và hình thức lựa chọn Nhà đầu tư nước ngoài ký Hợp đồng BOT, BTO, BT được phê duyệt, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ đạo lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở cho việc lập hồ sơ để lựa chọn Nhà đầu tư nước ngoài. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc xem xét và thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Chi phí lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thuộc kinh phí của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được duyệt theo quy định. Nếu dự án được thực hiện, chi phí lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được hạch toán vào vốn đầu tư của công trình và Doanh nghiệp BOT có trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách Nhà nước.

2. Nhà đầu tư nước ngoài lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án BOT, BTO, BT nêu tại khoản 2 Điều 12, trình Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét và thông qua. Trong trường hợp báo cáo tiền khả thi được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua, Nhà đầu tư nước ngoài được lập hồ sơ trình xin cấp Giấy phép đầu tư.

 

Điều 14.

1. Thủ tục, thể thức lựa chọn Nhà đầu tư nước ngoài ký Hợp đồng BOT, BTO, BT được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam.

2. Kết quả lựa chọn Nhà đầu tư nước ngoài ký Hợp đồng BOT, BTO, BT phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

 

Điều 15.

1. Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả lựa chọn Nhà đầu tư nước ngoài ký kết Hợp đồng BOT, BTO, BT, Nhà đầu tư nước ngoài được chọn phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi gửi Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức xem xét, thông qua Báo cáo nghiên cứu khả thi. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau hoặc có những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

 

Điều 16.

1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chủ trì đàm phán, ký kết Hợp đồng BOT, BTO, BT với Nhà đầu tư nước ngoài đã được chọn. Đối với những dự án quan trọng do Chính phủ quyết định, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ thông qua các nguyên tắc làm cơ sở cho việc đàm phán ký kết Hợp đồng BOT, BTO, BT.

2. Dự thảo Hợp đồng BOT, BTO, BT sau khi được các bên đàm phán, thoả thuận và ký tắt được nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các tài liệu khác có liên quan đến việc xin cấp Giấy phép đầu tư để tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hợp đồng BOT, BTO, BT chỉ được ký chính thức sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

 

Điều 17.

1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư gồm:

- Đơn xin đầu tư;

- Hợp đồng BOT, BTO, BT đã được ký tắt;

- Hợp đồng liên doanh (nếu là Doanh nghiệp BOT liên doanh);

- Điều lệ Doanh nghiệp BOT;

- Báo cáo nghiên cứu khả thi;

- Hợp đồng đã được ký tắt hoặc thỏa thuận sơ bộ về việc mua nguyên liệu, bán sản phẩm (nếu có);

- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý và tình hình tài chính của nhà đầu tư.

2. Đối với dự án BT, ngoài quy định trên, cần gửi kèm các hồ sơ của Dự án khác theo quy định hiện hành.

3. Hợp đồng BOT, BTO, BT và Hợp đồng mua nguyên liệu, bán sản phẩm (nếu có) sau khi ký chính thức phải gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

 

Điều 18.

1.Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư cho dự án BOT, BTO, BT trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án BOT, BTO, BT.

2. Giấy phép đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Các điều kiện chính của Hợp đồng;

- Quy mô vốn đầu tư, mục tiêu và thời hạn hoạt động của dự án;

- Yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, tình trạng và điều kiện bảo đảm vận hành bình thường của công trình khi được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;

- Các nghĩa vụ về thuế, tài chính;

- Quyền sử dụng đất và các công trình phụ trợ;

- Các điều kiện về đảm bảo môi trường;

- Các nguyên tắc xác định, điều chỉnh giá và các khoản thu khác;

- Quy định việc chuyển đổi tiền Việt Nam ra tiền nước ngoài;

- Việc xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc, hàng hóa;

- Quyền và điều kiện kinh doanh công trình đối với dự án BOT, BTO; việc kinh doanh các Dự án khác do thực hiện dự án BT;

- Các nguyên tắc xác định giá trị tài sản khi chuyển giao;

- Các cam kết của Chính phủ và các Cơ quan Nhà nước có liên quan.

 

Điều 19.

1. Doanh nghiệp BOT lập thiết kế kỹ thuật trình Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình trước khi thực hiện.

Sau khi thiết kế kỹ thuật công trình được chấp thuận, Doanh nghiệp BOT được thi công công trình.

2. Nhà đầu tư và Doanh nghiệp BOT được quyền chọn Nhà thầu phụ hoặc tổ chức đấu thầu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT và có trách nhiệm báo cáo kết quả chọn thầu hoặc đấu thầu cho Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Các Nhà thầu phụ sau khi ký Hợp đồng phụ với Doanh nghiệp BOT phải đăng ký hoạt động với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

 

Điều 20.

1. Các nguyên tắc xác định giá, mức giá, phí và các khoản thu khác của các dự án BOT, BTO phải được quy định trong Hợp đồng BOT, BTO.

2. Việc tăng giá, phí và các khoản thu khác phải được thỏa thuận và quy định trong Hợp đồng BOT, BTO. Khi điều chỉnh giá, phí và các khoản thu, phải thông báo trước 30 ngày cho Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Việc điều chỉnh giá, phí và các khoản thu ngoài phạm vi đã được dự kiến và thỏa thuận trước trong Hợp đồng phải được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận trước khi thực hiện.

 

Điều 21.

1. Thời hạn của Hợp đồng BOT, BTO, BT, thời hạn chuyển giao công trình BOT, BTO, BT và thời hạn kinh doanh công trình BTO, do các bên thỏa thuận và được xác định rõ trong Giấy phép đầu tư phù hợp pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Hết thời hạn kinh doanh công trình BOT, Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình cho Nhà nước Việt Nam. Đối với công trình BTO, BT, sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam theo các điều kiện quy định trong Hợp đồng BTO, BT.

3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận chuyển giao công trình BOT, BTO, BT theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Quy chế này.

 

Điều 22. Khi chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Doanh nghiệp BOT phải đối chiếu với những điều khoản đã quy định trong Giấy phép đầu tư và Hợp đồng BOT, BTO, BT. Hồ sơ bàn giao công trình gồm các nội dung chính sau đây:

- Tình trạng của công trình khi chuyển giao;

- Danh mục các tài sản được chuyển giao, kể cả những tài liệu liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, quản lý công trình;

- Văn bản giám định giá trị, chất lượng công trình được chuyển giao;

- Trách nhiệm của các Bên đối với việc vận hành tiếp tục công trình được chuyển giao;

- Thời hạn, điều kiện bảo dưỡng, bảo hành công trình sau khi được chuyển giao;

- Các Hợp đồng và điều kiện cần thiết khác để duy trì, vận hành công trình sau khi được chuyển giao.

 

Điều 23. Trước khi chuyển giao công trình BOT, BTO, BT, Doanh nghiệp BOT phải tiến hành việc bảo dưỡng, sửa chữa và thực hiện các tác nghiệp cần thiết để chuyển giao công trình như đã thoả thuận trong Hợp đồng BOT, BTO, BT.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ nhận bàn giao công trình theo những điều kiện đã quy định trong Hợp đồng BOT, BTO, BT và Giấy phép Đầu tư.

 

CHƯƠNG IV
HỢP ĐỒNG BOT, BTO, BT VÀ HỢP ĐỒNG PHỤ

 

Điều 24.

1. Hợp đồng BOT, BTO, BT phải có những nội dung chủ yếu sau:

- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên tham gia ký kết Hợp đồng;

- Mục tiêu và phạm vi hoạt động;

- Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện;

- Công suất, công nghệ và trang thiết bị, yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật công trình; tiêu chuẩn chất lượng và giám sát, kiểm tra chất lượng công trình;

- Các quy định về bảo vệ môi trường;

- Điều kiện về sử dụng đất, công trình kết cấu hạ tầng, công trình phụ trợ cần thiết cho xây dựng vận hành;

- Tiến độ xây dựng công trình, thời hạn hoạt động của Doanh nghiệp BOT và thời điểm chuyển giao công trình;

- Quyền và nghĩa vụ của các Bên và các cam kết bảo lãnh, chia sẻ rủi ro của các Bên;

- Những quy định về giá, phí và các khoản thu;

- Nghĩa vụ duy trì hoạt động bình thường của các công trình;

- Tư vấn, giám định thiết kế, thiết bị, thi công, nghiệm thu, vận hành, bảo dưỡng;

- Điều kiện kỹ thuật, tình trạng hoạt động, chất lượng công trình khi chuyển giao. Các nguyên tắc xác định giá trị công trình và trình tự chuyển giao công trình;

- Hiệu lực Hợp đồng và các trường hợp chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn, những quy định về chuyển nhượng Hợp đồng;

- Cơ quan và phương thức giải quyết tranh chấp giữa các Bên ký kết Hợp đồng, việc phân chia rủi ro giữa Doanh nghiệp BOT với cơ quan của Chính phủ;

- Xử lý các vi phạm do các bên gây ra dẫn đến không thực hiện được các điều khoản của Hợp đồng;

- Các trường hợp bất khả kháng và nguyên tắc xử lý;

- Các quy định về việc hỗ trợ, cam kết của cơ quan của Chính phủ;

- Điều kiện để thực hiện dự án khác đối với Hợp đồng BT.

2. Để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, Doanh nghiệp BOT được ký kết những Hợp đồng về sử dụng đất, xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị, dịch vụ tư vấn, giám định, mua nguyên liệu, bán sản phẩm, dịch vụ chủ yếu, cung cấp dịch vụ kỹ thuật, vay vốn, cầm cố, thế chấp tài sản và các Hợp đồng khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định điều chỉnh các quan hệ liên quan đến đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT thì các Bên có thể thỏa thuận trong Hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài, nhưng những thoả thuận đó không được trái với các quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Điều 25.

1. Các tranh chấp phát sinh giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình thực hiện Hợp đồng BOT, BTO, BT trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Nếu vụ tranh chấp không giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải, các Bên có thể giải quyết tranh chấp tại một Hội đồng trọng tài do các Bên thỏa thuận thành lập. Thủ tục trọng tài và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp do các Bên tranh chấp thỏa thuận trong Hợp đồng.

2. Các tranh chấp phát sinh giữa các Bên trong Doanh nghiệp BOT trong quá trình thực hiện Hợp đồng được giải quyết theo khoản 1 Điều 102 của Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 12 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

3. Các tranh chấp phát sinh giữa Doanh nghiệp BOT với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình thực hiện Hợp đồng trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải. Trong trường hợp các Bên tranh chấp không thương lượng, hòa giải được với nhau thì có thể thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức Trọng tài Việt Nam hoặc một Hội đồng trọng tài do các Bên thỏa thuận thành lập hoặc Trọng tài được thành lập và hoạt động ở nước thứ ba.

Các tranh chấp phát sinh giữa Doanh nghiệp BOT với các tổ chức kinh tế Việt Nam trong quá trình thực hiện Hợp đồng được giải quyết theo khoản 2 Điều 102 của Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

4. Việc thi hành các quyết định của Trọng tài tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

 

CHƯƠNG V
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
CÓ THẨM QUYỀN

 

Điều 26. Quyền hạn của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

- Xác định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của dự án; chủ trì tổ chức việc xem xét, thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi;

- Đàm phán, thỏa thuận và quyết định nội dung Hợp đồng BOT, BTO, BT;

- Chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình;

- Tổ chức việc giám sát thi công và tham gia nghiệm thu chất lượng công trình trong quá trình xây dựng;

- Thông qua các Hợp đồng mua nguyên liệu và bán sản phẩm, dịch vụ chủ yếu ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và các tổ chức kinh tế chuyên ngành Việt Nam trong trường hợp các Hợp đồng trên cần có sự bảo lãnh nêu tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này;

- Giám sát các Bên thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong Hợp đồng BOT, BTO, BT và các Hợp đồng phụ;

- Tiếp nhận việc chuyển giao công trình theo quy định.

 

Điều 27. Trách nhiệm của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

- Hỗ trợ Nhà đầu tư nước ngoài trong việc lập và thực hiện dự án BOT, BTO, BT;

- Hỗ trợ Doanh nghiệp BOT hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư, xây dựng và kinh doanh (nếu có) theo đúng Hợp đồng BOT, BTO, BT và các Hợp đồng phụ;

- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan khác của Nhà nước xem xét và giải quyết các yêu cầu hợp pháp của Doanh nghiệp BOT trong quá trình thực hiện dự án BOT, BTO, BT;

- Thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong Hợp đồng BOT, BTO, BT.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý điều hành hoạt động của các dự án BOT, BTO, BT theo quy định của pháp luật.

 

Điều 28. Các chi phí liên quan đến việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nêu tại Điều 26 và 27 của Quy chế này được trích từ ngân sách Nhà nước trên cơ sở đề nghị của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Bộ Tài chính.

 

CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 29. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 62/1998/ND-CP
Hanoi, August 15, 1998
 
DECREE
PROMULGATING THE REGULATION ON INVESTMENT IN FORMS OF BUILD-OPERATE-TRANSFER CON-TRACTS, BUILD-TRANSFER-OPERATE CONTRACTS AND BUILD-TRANSFER CONTRACTS APPLICABLE TO FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam passed on November 12, 1996 by the National Assembly;
In order to encourage the investment in construction and development of infrastructure projects in Vietnam;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECREES:
Article 1.- To promulgate together with this Decree the Regulation on investment in forms of build-operate-transfer contracts, build-transfer-operate contracts and build-transfer contracts applicable to foreign investment in Vietnam.
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing and replaces Decree No.87-CP of November 23, 1993 of the Government promulgating the Regulation on investment in form of build-operate-transfer contracts.
Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai
 
THE REGULATION
ON INVESTMENT IN FORMS OF BUILD-OPERATE-TRANSFER CONTRACTS, BUILD-TRANSFER-OPERATE CONTRACTS AND BUILD-TRANSFER CONTRACTS APPLICABLE TO FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM
(Issued together with Decree No.62/1998/ND-CP of August 15, 1998 of the Government)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- In this Regulation, the following terms shall be understood as follows:
1. "Build-operate-transfer contract" (or BOT in abbreviation) is a document signed between a Vietnamese competent State agency and a foreign investor to build an infrastructure project (including expansion, upgrading and/or modernization of an existing project) and put it into business operation for a certain period of time in order to retrieve the investment capital and earn reasonable profits; upon the expiry of the business operation duration, the foreign investor shall transfer such project to the Vietnamese State without requiring any indemnity.
2. "Build-transfer-operate contract" (or BTO in abbreviation) is a document signed between a Vietnamese competent State agency and a foreign investor to build an infrastructure project (including expansion, upgrading and/or modernization of an existing project); and upon the completion of the construction, the foreign investor shall transfer such project to the Vietnamese State; the Vietnamese Government shall give the foreign investor the right to do business with such project for a certain duration in order to retrieve investment capital and earn reasonable profits.
3. "Build-transfer contract" (or BT in abbreviation) is a document signed between a Vietnamese competent State agency and a foreign investor to build an infrastructure project (including expansion, upgrading and/or modernization of an existing project); upon the completion of the construction, the foreign investor shall transfer such project to the Vietnamese State and the Vietnamese Government shall create conditions for the foreign investor to implement another project to retrieve investment capital and earn reasonable profits.
4. "BOT enterprises", "BTO enterprises", "BT enterprises" (hereafter collectively referred to as BOT enterprises) are joint venture enterprises or enterprises with 100% of foreign investment capital, established under the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam to execute BOT, BTO and/or BT contracts.
5. "State agencies competent to sign BOT, BTO and/or BT contracts" (hereafter referred to as the competent State agencies) are ministries, agencies attached to the Government or People's Committees of provinces or centrally-run cities designated by the Prime Minister to sign and execute BOT, BTO and/or BT contracts with foreign investors.
6. "Foreign investors signing BOT, BTO and/or BT contracts" are foreign organizations and/or individuals that execute BOT, BTO and/or BT projects (hereafter referred to as the foreign investors) and take full responsibility for their commitments made in the BOT, BTO and/or BT contracts.
7. "Subcontractors" are Vietnamese or foreign contractors who sign contract with BOT enterprises to participate in the execution of part of a BOT, BTO or BT project.
8. "Subcontract" is a contract signed between a BOT enterprise and a subcontractor, whereby the latter participates in the execution of a part of a BOT, BTO or BT project.
9. "Another project" is a project associated with a BT project and to be executed by a licensed foreign investor under the Law on Foreign Investment in Vietnam in order to retrieve the capital already invested in the BT project.
Article 2.-
1. The Vietnamese Government encourages foreign organizations and individuals to invest in the forms of BOT, BTO or BT contracts in such fields as communication and transport, electricity generation and trading, water supply and drainage, waste treatment and other fields decided by the Prime Minister.
2. The Vietnamese Government protects the ownership over the investment capital and other legitimate interests of foreign organizations and individuals that make investment in forms of BOT, BTO and/or BT contracts in Vietnam; and at the same time, creates favorable conditions, including simpler and quicker procedures, for the execution of such projects.
3. The Vietnamese Government gives preferential treatment to BOT enterprises and subcontractors as stipulated in Chapter II of this Regulation.
Article 3.-
1. To execute BOT, BTO and/or BT projects, foreign investors shall establish BOT enterprises.
2. BOT enterprises shall be established and operate from the date they are granted investment licenses; have to abide by the stipulations in their investment licenses as well as the foreign investors' commitments under BOT, BTO or BT contracts.
Chapter II
THE INVESTMENT PREFERENCES AND GUARANTY
Article 4.-
1. The taxes applicable to BOT enterprises are prescribed as follows:
- A profit tax rate of 10% of the generated profit shall be applied throughout the project execution duration.
The profit tax shall be exempted for the first four years starting from the date the business operation generates profits and reduced by 50% for four subsequent years. In cases where the investment is made in geographical areas where investment is encouraged, the profit tax shall be exempted for eight years starting from the date the business operation generates profits.
The duration of tax exemption and/or reduction shall be continuously calculated from the first year of profitable business operation.
- The applicable rate of tax on profit remitted abroad shall be equal to 5% of the profit amount remitted abroad.
- In addition to the above-said taxes, BOT enterprises shall also have to pay other taxes as prescribed by the Vietnamese law.
2. Foreign subcontractors participating in BOT, BTO and/or BT projects shall pay taxes and enjoy tax exemption and/or reduction in accordance with to the current regulations applicable to foreign contractors.
Vietnamese subcontractors participating in BOT, BTO and/or BT projects shall fulfill their tax obligations in accordance with the current regulations applicable to Vietnamese enterprises.
Article 5.-
1. BOT enterprises and subcontractors, during the execution of BOT, BTO and/or BT projects, shall be exempt from import tax on:
- Equipment and machinery imported to form the fixed assets (including equipment, machinery and spare parts to be used in the survey, designing and construction of projects);
- Specialized transport means as part of technological chain imported to form the fixed assets and conveyance means for carrying workers (automobiles with 24 seats or more, waterway transport means);
- Components, details, knocked down parts, spare parts, assembly parts, molds, prototypes and auxiliary parts accompanying equipment, machinery, specialized transport means, conveyance means as mentioned above, including the cases where they are used for replacement, warranty and/or maintenance during the process of operating the projects;
- Fuels, raw materials and materials imported for the execution BOT, BTO and/or BT projects, including those in service of the production and operation of projects.
2. The import tax exemption for equipment, machinery, transport means, raw materials and materials mentioned in Clause 1 of this Article shall be applicable also to the project expansion and the technological replacement or renewal.
3. Import goods mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article must not be sold on the Vietnamese market. In cases where they are sold on the Vietnamese market, permissions from the Ministry of Trade are required and import tax, turnover tax or special consumption tax thereon must be paid in accordance with the provisions of Vietnamese law.
4. For other projects executed in association with BT contracts, the importation and payment of import tax shall comply with the provisions of Article 63 of Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Article 10 of Decree No.10/1998/ND-CP of January 23, 1998 of the Government on a number of measures to encourage and guarantee foreign direct investment in Vietnam.
5. Industrial property objects which are in the protection duration, technical knowhows, technological processes and technical services for the execution of projects shall be exempt from taxes related to technology transfer.
Article 6.-
1. The capital transfer within BOT enterprises shall be conducted in accordance with the provisions of Article 34 of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Article 64 of Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
2. A capital transfer shall be effective only after it is approved by the competent State agency and the capital transfer contract is approved by the investment license granting agency.
Article 7.-
1. BOT enterprises and subcontractors are entitled to open foreign currency and Vietnamese currency bank accounts and borrowed capital accounts according to Article 71 of Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and the documents concerning the foreign exchange management.
2. The State Bank of Vietnam ensures that BOT enterprises shall be entitled to convert their Vietnamese currency amounts earned from the execution of the BOT, BTO, BT and other projects into foreign currency(ies), to meet their business operation requirements, pay principals and interests of borrowings or remit profits and capital abroad.
BOT enterprises are entitled to use their lawful incomes in Vietnamese currency from the execution of the BOT, BTO and/or BT projects to buy goods for export or for processing before directly exporting them in accordance with the regulations of the Ministry of Trade in order to create sources of foreign currency(ies) to meet their business operation requirements.
Article 8.-
1. During the process of project execution, BOT enterprises are entitled to pledge and/or mortgage the following property, according to the provisions of Vietnamese laws:
a) Equipment, workshops, architectural works and immovable assets procured and/or built with their own investment capital;
b) Other property under the ownership of the BOT enterprises;
c) The land use right value as stipulated by Vietnamese law;
d) The property rights of the BOT enterprises.
2. The pledges and/or mortgages made by BOT enterprises must be approved by the competent State agency and must not affect the projects' objectives, schedule and operation as provided for in the contracts and must conform with the provisions of Vietnamese law.
3. Pledges and mortgages must be made in writing in accordance with provisions of Vietnamese law and the copies thereof must be submitted to the competent State agency(ies).
Article 9.-
1. The Government ensures that BOT enterprises shall be entitled to use land, traffic roads and other public facilities for the execution of their BOT, BTO and/or BT projects.
2. BOT enterprises are exempt from land rent during the period of project execution.
3. The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government where investment projects are executed shall have to organize the site clearance and compensation therefor, and complete the procedures for assigning land to the BOT enterprises in accordance with provisions of law and within the agreed time limit.
The expenses for site clearance and compensation therefor shall be paid by the foreign investors and accounted into their in total investment capital, unless otherwise provided for in the BOT, BTO and BT contracts.
Article 10.-
1. Vietnamese enterprises shall participate in BOT, BTO and/or BT projects when they are so permitted by the competent State agency(ies).
2. In cases of necessity and depending on the nature of the projects, the Vietnamese Government may authorize competent State agency(ies) to represent the Government in guaranteeing the fulfillment of financial obligations committed by Vietnamese enterprises participating in the execution of projects as defined in BOT, BTO and/or BT contracts; and guarantee the obligations of Vietnamese enterprises in the sale of raw materials and purchase of main products and services for the execution of BOT, BTO and BT projects.
Article 11.- In the course of project execution, all organizations and individuals shall have to abide by the regulations on foreign exchange management, export and import, technology transfer, environmental protection, labor relations, accounting, statistics, entry and exit and other relevant regulations of Vietnamese laws.
Chapter III
THE MODES OF EXECUTION OF BOT, BTO AND BT PROJECTS
Article 12.-
1. Basing itself on the socio-economic development planning and orientation for each period, the Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the ministries, branches and People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government in submitting to the Prime Minister for approval the lists of investment projects in forms of BOT, BTO and BT contracts.
2. The Prime Minister may also approve BOT, BTO and/or BT projects outside the publicized lists after consulting the concerned ministries, branches and People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government where the projects are expected to be executed.
3. The investment projects under BOT, BTO or BT contracts submitted to the Prime Minister as mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article must clearly state their necessity, locations, designed capacities and projected investment capital; and propose to the competent State agency the mode of selecting foreign investors to sign BOT, BTO or BT contracts.
Article 13.-
1. On the basis of the lists of BOT, BTO and/or BT projects and the mode of selecting foreign investors to sign BOT, BTO and BT contracts already approved, the competent State agency(ies) shall direct the elaboration of pre-feasibility studies to serve as basis for compiling the dossiers on the selection of foreign investors. The competent State agency(ies) shall consider and adopt the pre-feasibility studies.
The expenses for elaboration of pre-feasibility studies funded by the competent State agency(ies) shall be approved in accordance with regulations. If a project is executed, the expenses for elaboration of its pre-feasibility study shall be accounted into the project's investment capital and the BOT enterprise shall have to reimburse such expenses to the State budget.
2. Foreign investors elaborating pre-feasibility studies for BOT, BTO and/or BT projects defined in Clause 2, Article 12 shall submit them to the competent State agencies for consideration and approval. In cases where their pre-feasibility studies are approved by the competent State agencies, the foreign investors shall be entitled to submit their dossiers of application for investment licenses.
Article 14.-
1. The procedures and modes for selecting foreign investors to sign BOT, BTO and/or BT contracts shall comply with Vietnam's legislation on bidding.
2. The results of the selection of foreign investors to sign BOT, BTO and/or BT contracts must be approved by the Prime Minister.
Article 15.-
1. After the Prime Minister issues decisions to approve the results of the selection of foreign investors to sign BOT, BTO and/or BT contracts, such selected foreign investors shall have to elaborate feasibility studies to be submitted to the competent State agency(ies).
2. The competent State agency(ies) shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries, branches and People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government in examining and approving the feasibility studies. In cases where exist the divergence of opinions or matters beyond its/their competence, the competent State agency(ies) shall refer them to the Prime Minister for decision.
Article 16.-
1. The competent State agency(ies) shall assume the prime responsibility in negotiating and signing BOT, BTO and/or BT contracts with the selected foreign investors. For important projects to be decided by the Government, the competent State agency(ies) shall have to submit to the Prime Minister for adoption the principles which serve as basis for negotiating and signing BOT, BTO and/or BT contracts.
2. The draft BOT, BTO and/or BT contracts, after being negotiated, agreed upon and initialed by the concerned parties, shall be submitted to the Ministry of Planning and Investment together with other documents relating to the application for investment licenses, for being evaluated, then submitted to the Prime Minister for consideration and approval. The BOT, BTO and/or BT contracts shall be officially signed only after they are approved by the Prime Minister.
Article 17.-
1. A dossier of application for investment license shall comprise:
- The investment application;
- The initialed BOT, BTO or BT contract;
- The joint venture contract (in case of a BOT joint venture enterprise);
- The statute of the BOT enterprise;
- The feasibility study report;
- The initialed contract or preliminary agreement on the purchase of raw materials and sale of products (if any);
- The documents certifying the legal status and financial status of the investor.
2. Particularly for a BT project, in addition to the above-said documents, the dossiers on other project(s) should be enclosed therewith according to the current regulations.
3. BOT, BTO and/or BT contracts and contracts for purchase of raw materials and/or sale of products (if any), after being officially signed, must be submitted to the Ministry of Planning and Investment.
Article 18.-
1. The Ministry of Planning and Investment shall grant investment licenses to BOT, BTO and BT projects within 15 days from the date the projects are approved by the Prime Minister.
2. An investment license shall include the following principal contents:
- The major terms of the contract;
- The size of investment capital, objectives and operation duration of the project;
- The designing and technical requirements, the state and conditions for normal operation of the project when it is transferred to the Vietnamese State;
- The tax and financial obligations;
- The right to use land and support facilities;
- The conditions for environmental protection;
- The principles for determining and readjusting prices and other charges;
- The regulations on conversion of Vietnamese currency into foreign currency(ies);
- The export and/or import of equipment, machinery and commodities;
- The right and conditions for dealing in BOT and/or BTO projects; the dealing in other projects as the result of the execution of BT projects;
- The principles for determining value of assets when they are transferred;
- The commitments made by the Government and the concerned State agencies.
Article 19.-
1. BOT enterprises shall make technical designs then submit them to the competent State agency(ies).
The competent State agency(ies) shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Construction, the concerned ministries, branches and People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government in evaluating the technical designs before executing them.
After the technical designs of the projects are approved, the BOT enterprises can start the construction of the projects.
2. The investors and BOT enterprises shall be entitled to select subcontractors or organize biddings for the execution of BOT, BTO and/or BT projects and shall have to report on the selection of subcontractors or the bidding results to the competent State agencies.
3. The subcontractors, after signing subcontracts with the BOT enterprises, shall have to register their operations with the competent State agencies.
Article 20.-
1. The principles for determining prices, price levels, fees and other charges of BOT and BTO projects must be stipulated in BOT and BTO contracts.
2. The increase of prices, fees and other charges must be agreed upon and stipulated in BOT and BTO contracts. The readjustment of prices, fees and other charges must be announced to the competent State agencies 30 days in advance.
The readjustment of prices, fees and other charges beyond the scope projected and agreed upon in the contracts must be approved by the competent State agencies before its implementation.
Article 21.-
1. The terms of BOT, BTO or BT contracts, the time limit for the transfer of BOT, BTO and/or BT projects and the time limit for the commercial operation of BTO projects shall be agreed upon by the parties and clearly stated in the investment licenses in accordance with the legislation on foreign investment in Vietnam.
2. Upon the expiry of the commercial operation time limit of BOT projects, foreign investors shall transfer without any indemnity such projects to the Vietnamese State. For BTO and BT projects, upon the completion of their construction, the foreign investors shall transfer them to the State of Vietnam according to the conditions stipulated in the BTO and BT contracts.
3. The competent State agencies shall receive the transfer of BOT, BTO and BT projects in accordance with the provisions in Articles 22 and 23 of this Regulation.
Article 22.- When projects are transferred to the State of Vietnam, the State competent agencies and the BOT enterprises shall have to refer to the terms specified in the investment licenses and BOT, BTO and/or BT contracts. A dossier on the hand-over of a project shall include the following principal contents:
- The state of the project when being transferred;
- The list of transferred assets, including documents relating to the survey, designing, construction, installation, operation, maintenance and management of the project;
- Documents on the examination of the value and quality of the transferred project;
- The responsibilities of the parties for the continued operation of the transferred project;
- The duration and conditions for maintenance and warranty of the project after it is transferred;
- The contracts and other necessary conditions for the maintenance and operation of the project after it is transferred.
Article 23.- Before transferring BOT, BTO and/or BT projects, BOT enterprises shall have to carry out the maintenance, repair and necessary operations before the transfer of such projects as agreed upon in the BOT, BTO and/or BT contracts.
The competent State agencies shall only accept the project hand-overs under the conditions already specified in BOT, BTO or BT contracts and investment licenses.
Chapter IV
BOT, BTO AND BT CONTRACTSAND SUBCONTRACTS
Article 24.-
1.A BOT, BTO or BT contract must include the following principal contents:
- The nationalities, addresses and authorized representatives of the parties signing the contract;
- The operation objectives and scope;
- The investment capital and execution schedule;
- The capacity, technology and equipment, designing requirements and technical standards of the project; the quality standards and supervision and inspection of the project's quality;
- The regulations on environmental protection;
- The conditions for land use, infrastructure projects, support facilities necessary for the construction and operation of the project;
- The project construction schedule, the operation duration of the BOT enterprise and the time of transfer of the project;
- The rights and obligations of the parties and their commitments to guarantee and share risks;
- The stipulations on prices, fees and other charges;
- The obligation to maintain the normal operation of the project;
- The consultancy, evaluation of designs, equipment, construction, test upon completion, operation and maintenance;
- The technical conditions, operational state and quality of the project when it is transferred. The principles for determining the value of the project and the procedure for the transfer thereof;
- The validity of the contract and the cases of termination of the contract ahead of time, the stipulations on assignment of the contract;
- The agency(ies) which settles disputes between the parties signing the contract and the modes of settlement; the risk sharing between the BOT enterprise and the Government agency;
- The handling of violations committed by the parties that lead to the non-fulfillment of the terms of the contract;
- The cases of force majeure and handling principles;
- The stipulations on the support and commitment by the Government agencies;
- The conditions for executing another project following a BT contract.
2. To execute BOT, BTO and/or BT projects, the BOT enterprises shall be entitled to sign contracts for land use, construction, installation of machinery and equipment, consultancy and expertise services, purchase of raw materials and sale of products, main services, provision of technical services, capital borrowing, pledge or mortgage of property and other contracts as prescribed by Vietnamese law.
3. In cases where Vietnamese laws do not contain provisions governing the relations relating to the investment in forms of BOT, BTO and/or BT contracts, the parties may agree in their contracts on the application of foreign laws, provided that such agreements are not contrary to the provisions of Vietnamese law.
Article 25.-
1. The disputes arising between competent State agency(ies) and foreign investors in the course of executing BOT, BTO and/or BT contracts shall be first of all settled through negotiation and/or conciliation. If the disputes cannot be settled through negotiation and/or conciliation, the disputing parties may agree to have their disputes settled by an arbitration council to be set up upon their mutual agreement. The arbitration procedures and laws to be applied to settle the disputes shall be agreed upon by the disputing parties in the contracts.
2. The disputes arising among the parties in a BOT enterprise in the course of executing the contracts shall be settled in accordance with Clause 1, Article 102 of Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
3. The disputes arising between BOT enterprises and foreign organizations or individuals in the course of executing their contracts shall be first of all settled through negotiation and/or conciliation. If the disputing parties fail at such negotiation and/or conciliation, they may agree to have their disputes settled by a Vietnamese arbitration organization or an arbitration council to be set up upon their mutual agreement or an arbitration established and operating in a third country.
The disputes arising between BOT enterprises and Vietnamese economic organizations in the course of executing their contracts shall be settled in accordance with Clause 2, Article 102 of Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Prime Minister detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
4. The enforcement of arbitration awards shall comply with the provisions of Vietnamese laws and international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
Chapter V
THE POWERS AND RESPONSIBILITIES OF THE COMPETENT STATE AGENCIES
Article 26.- The powers of the competent State agencies:
- To determine the economic-technical criteria of projects; and assume the prime responsibility for organizing the examination and adoption of pre-feasibility studies and feasibility studies;
- To negotiate, agree upon and decide the contents of BOT, BTO and/or BT contracts;
- To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Construction, the concerned ministries, branches and People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government in examining and evaluating the technical designs of projects;
- To organize the construction supervision and take part in the expertise inspection of the quality of the projects during the construction period;
- To approve the contracts for purchase of raw materials and sale of main products and services, signed between BOT enterprises and Vietnamese specialized economic organizations in cases where the above-said contracts need to be guaranteed as stipulated in Clause 2, Article 10 of this Regulation;
- To supervise the contractual parties in fulfilling obligations they have committed to in BOT, BTO and/or BT contracts and subcontracts;
- To receive the transfer of the projects as stipulated.
Article 27.- The responsibilities of the competent State agencies:
- To support foreign investors in formulating and executing BOT, BTO and/or BT projects;
- To support BOT enterprises in completing the procedures in preparation for investment, construction and business (if any) in strict accordance with BOT, BTO and/or BT contracts and subcontracts;
- To assume the prime responsibility or coordinate with other State agencies in studying and settling lawful requirements of BOT enterprises in the course of executing BOT, BTO and/or BT projects;
- To fulfill the obligations committed to in BOT, BTO and BT contracts;
- To fulfill other obligations related to the management of operation of BOT, BTO and BT projects in accordance with provisions of law.
Article 28.- The expenses relating to the exercise of powers and the performance of responsibilities of the competent State agencies as defined in Articles 26 and 27 of this Regulation shall be taken from the State budget at the proposals of such competent State agencies and the Ministry of Finance.
Chapter VI
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 29.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Regulation.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 62/1998/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất