Nghị định 17/2009/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25/07/2007 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 17/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2009/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/02/2009 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Công nghiệp, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Nghị định17/2009/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 17/2009/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 17/2009/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 02 NĂM 2009
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2007/NĐ-CP
NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2007 QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
RA NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí như sau:
1. Bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau;
"5. Người điều hành là doanh nghiệp do Nhà đầu tự thành lập theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định này để triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài."
2. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Hoạt động hình thành dự án dầu khí do Nhà đầu tư tiến hành ở nước ngoài hoặc tại Việt Nam nhằm hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài, bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
b) Khảo sát thực địa;
c) Nghiên cứu tài liệu;
d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án dầu khí;
đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án;
e) Chủ trì, tham gia tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;
g) Thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định này, hoạt động của văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, chi nhánh, văn phòng điều hành của Nhà đầu tư ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án dầu khí;
h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác theo yêu cầu của bên mời thầu, nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu;
i) Đàm phán hợp đồng dầu khí;
k) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài;
l) Các hoạt động cần thiết khác."
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 7. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư và quyết định đầu tư
1. Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư đối với các dự án dầu khí sau:
a) Dự án dầu khí được hình thành thông qua ký kết hợp đồng dầu khí có sử dụng vốn nhà nước từ 3.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 5.000 tỷ đồng trở lên.
b) Dự án dầu khí được hình thành thông qua chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty có sử dụng vốn nhà nước từ 5.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 8.000 tỷ đồng trở lên.
2. Đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư quyết định đầu tư các dự án dầu khí không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án dầu khí phù hợp với quy định tại Điều 16 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP."
4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
"5. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp của Người điều hành và hợp đồng uỷ quyền giữa Nhà đầu tư với Người điều hành trong trường hợp có sự tham gia của Người điều hành vào dự án dầu khí."
5. Bổ sung khoản 7 Điều 11 như sau:
"7. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp của Người điều hành và hợp đồng uỷ quyền giữa Nhà đầu tư với Người điều hành trong trường hợp có sự tham gia của Người điều hành vào dự án dầu khí."
6. Điểm a khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Tư cách pháp lý của Nhà đầu tư và Người điều hành;"
7. Khoản 4, 5 và 6 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra dự án dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Đối với dự án dầu khí được hình thành thông qua ký kết hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm theo ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và đề xuất ý kiến về dự án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
6. Trường hợp hồ sơ dự án sau khi thẩm tra không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật."
8. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 13. Rút ngắn thời hạn thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Việc thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án dầu khí được hình thành thông qua chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty và các dự án dầu khí khác mà Nhà đầu tư giải trình rõ lý do cấp bách xin rút ngắn thời hạn thẩm tra được tiến hành như sau:
1. Nhà đầu tư gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan văn bản đề nghị rút ngắn thời hạn thẩm tra kèm hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì họp với các Bộ, ngành có liên quan để thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay cho thủ tục xin ý kiến các Bộ, ngành theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 12 Nghị định số 121/2007NĐ-CP.
3. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp với các Bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường hợp hồ sơ thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được chấp thuận. Trường hợp hồ sơ dự án sau khi thẩm tra không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Bộ kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp với các Bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư và đề xuất ý kiến về dự án.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam)."
9. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung nhu sau:
"1. Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến hình thức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án hoặc các thay đổi liên quan đến Nhà đầu tư, Người điều hành hoặc tổng mức đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh có thay đổi từ 30% trở lên so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư thì Nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư."
10. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Dự án dầu khí thuộc diện đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án được điều chỉnh về hình thức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án hoặc các thay đổi liên quan đến Nhà đầu tư, Người điều hành hoặc tổng mức đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh có thay đổi từ 30% trở lên so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, nhưng tổng mức đầu tư sau khi điều chỉnh không vượt quá 15 tỷ đồng."
11. Khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Dự án dầu khí thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án sau khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư thay đổi từ 30% trở lên so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư và vượt quá 15 tỷ đồng."
12. Điểm d và đ khoản 3 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"d) Đối với dự án dầu khí được hình thành thông qua ký kết hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và dự án dầu khí sau khi điều chỉnh tổng mức đầu tư có sử dụng vốn nhà nước từ 3.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 5.000 tỷ đồng trở lên, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và đề xuất ý kiến về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
đ) Đối với dự án dầu khí không thuộc quy định tại điểm d khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ."
13. Bổ sung Điều 16a như sau:
"Điều 16a. Rút ngắn thời hạn thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
Việc thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh đối với dự án dầu khí được hình thành thông qua chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp động dầu khí, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty và các dự án dầu khí khác mà Nhà đầu tư giải trình rõ lý do cấp bách xin rút ngắn thời hạn thẩm tra được tiến hành như sau:
1. Nhà đầu tư gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan văn bản đề nghị rút ngắn thời hạn thẩm tra kèm hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì họp với các Bộ, ngành có liên quan để thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh thay cho thủ tục xin ý kiến các Bộ, ngành theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.
3. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp với các Bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, trừ trường hợp hồ sơ thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được chấp thuận điều chỉnh. Trường hợp hồ sơ dự án sau khi thẩm tra không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và dự án dầu khí sau khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp với các Bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh và đề xuất ý kiến về điều chỉnh dự án.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam)."
14. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 19. Thành lập pháp nhân mới và thẩm quyền của Người điều hành
1. Để chuẩn bị đầu tư hoặc thực hiện hoạt động hình thành dự án dầu khí hoặc để triển khai dự án dầu khí, Nhà đầu tư được phép thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp mới tại Việt Nam, tại nước tiếp nhận đầu tư hoặc ở nước thứ ba theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp Nhà đầu tư uỷ quyền cho Người điều hành triển khai dự án dầu khí, Người điều hành được ghi tên trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho Nhà đầu tư theo quy định của các Điều 10, 12, 13, 15 và 16 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP và khoản 13 Điều 1 Nghị định này. Người điều hành được phép sử dụng Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh để phục vụ các hoạt động liên quan đến triển khai dự án. Nhà đầu tư và Người điều hành chịu trách nhiệm về việc triển khai dự án phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh và theo quy định của pháp luật."
15. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 21. Chấm dứt và thanh lý dự án dầu khí
1. Trước khi chấm dứt hoạt động của dự án dầu khí, Nhà đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này để xem xét, quyết định.
2. Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án dầu khí ở nước ngoài được thực hiện phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư."
16. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 23. Chi phí không có khả năng thu hồi
Trong trường hợp dự án dầu khí không có khả năng thu hồi chi phí, Nhà đầu tư được phép phân bô phần chi phí đó vào chi phí sản xuất kinh doanh của Nhà đầu tư trong thời gian không quá 05 năm, kể từ ngày kết thúc dự án dầu khí. Đối với Nhà đầu tư thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 142/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, dự án dầu khí không có khả năng thu hồi chi phí của Nhà đầu tư này được thực hiện theo quy định của Nghị định số 142/2007/NĐ-CP, Nghị định số 121/2007/NĐ-CP và Nghị định này."
17. Khoản 1 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế và tài chính khác theo quy định của pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư và pháp luật Việt Nam, Nhà đầu tư được giữ lại ở nước ngoài lợi nhuận của dự án dầu khí để phục vụ các mục đích sau:
a) Tái đầu tư cho dự án dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh;
b) Đầu tư cho các dự án dầu khí khác ở nước ngoài của Nhà đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh."
18. Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để đáp ứng các chi phí về hoạt động hình thành dự án dầu khí theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này."
19. Cụm từ "Bộ Công Thương" thay cho cụm từ "Bộ Công nghiệp" và "Bộ Thương mại" trong Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.
20. Cụm từ "chứng thực" thay cho cụm từ "công chứng" tại các Điều 9, 11, 15 và Điều 16 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2009.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
THE GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 17/2009/ND-CP | Hanoi, February 16, 2009 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE NO. 121/2007/ND-CP OF JULY 25, 2007, PROVIDING FOR OFFSHORE DIRECT INVESTMENT IN PETROLEUM ACTIVITIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade,
DECREES:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of Decree No. 121/2007/ND-CP of July 25, 2007, providing for offshore direct investment in petroleum activities as follows:
1. To add the following Clause 5 to Article
"5. Executive means an enterprise established by the investor under Clause 14, Article 1 of this Decree, for implementing an offshore petroleum project."
2. To amend and supplement Clause 1, Article 6 as follows:
"1. Activities of formulating a petroleum project are carried out by an investor in a foreign country or in Vietnam to directly or indirectly support the formulation of an offshore petroleum project, including:
a/ Researching into markets and investment opportunities;
b/ Conducting field surveys;
c/ Reviewing documents;
d/ Collecting and purchasing documents and information relating to the selection of the petroleum project;
e/ Conducting synthesization, assessment and evaluation of the project, including selecting and hiring consultants for project assessment and evaluation;
f/ Organizing and participating in organizing seminars and symposiums;
g/ Establishing and operating enterprises under Clause 14, Article 1 of this Decree, operating overseas representative offices, liaison offices, branches and executive offices of the investor related to the formulation of the petroleum project;
h/ Participating in international bidding; paying deposits, security or other financial guarantees as a bidding condition at the request of bid solicitors and investment-receiving countries;
i/ Negotiating petroleum contracts;
j/ Purchasing and hiring assets for the formulation of the offshore petroleum project;
k/ Other necessary activities."
3. To amend and supplement Article 7 as follows:
"Article 7. Competence to approve investment
1. The Prime Minister shall approve investment in the following petroleum projects:
a/ Petroleum projects formed under a petroleum contract funded with state capital of VND 3 trillion or more or with other economic sectors' capital of VND 5 trillion or more.
b/ Petroleum projects formed through transferring benefits earned from petroleum contract participation or transferring part or the whole of a company funded with state capital of VND 5 trillion or more or with other economic sectors' capital of VND 8 trillion or more.
2. For petroleum projects other than those defined in Clause 1 of this Article, their owner representatives or investors shall decide on the adjustment of their total investment in accordance with Article 16 of Decree No 121/2007/ND-CP."
4. To add the following Clause 5 to Article 9:
"5. An authenticated copy of the business registration certificate or enterprise founding decision of the executive, and the authorization contract between the investor and executive, in case the executive participates in the petroleum project."
5. To add the following Clause 7 to Article 11:
"7. An authenticated copy of the business registration certificate or enterprise founding decision of the executive, and the authorization contract between the investor and executive, in case the executive participates in the petroleum project."
6. To amend and supplement Point a, Clause 1, Article 12 as follows:
"a/ The legal status of the investor and executive;"
7. To amend and supplement Clauses 4, 5 and 6, Article 12 as follows:
"4. For petroleum projects falling within the investment-deciding competence of owner representatives or investors, within 25 working days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall verify the petroleum project and grant an investment certificate.
5. For petroleum projects formed under petroleum contracts and falling within the approving competence of the Prime Minister, within 20 working days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister a verification report and opinions of concerned ministries and branches, and suggestions on the project.
Within 5 working days after getting the Prime Minister's investment approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant an investment certificate.
6. If finding through verification that the project is ineligible for an investment certificate, the Ministry of Planning and Investment shall notify such in writing, stating the reasons for disapproval. The investor may lodge a complaint about such disapproval in accordance with law."
8. To amend and supplement Article 13 as follows:
"Article 13. Shortening of the verification time limit for the grant of investment certificates
Petroleum projects formed through transferring benefits earned from petroleum contract participation or transferring part or the whole of a company, and other petroleum projects for which the investors can justify the request for urgent shortening of the verification time limit shall be verified and granted investment certificates as follows:
1. The investor shall send to the Ministry of Planning and Investment and concerned ministries and branches a request for shortening the verification time limit, enclosed with the dossier as prescribed in Article 11 of Decree No. 121/2007/ND-CP and Clause 5, Article 1 of this Decree.
2. Within 5 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall hold a meeting with concerned ministries and branches to conduct verification and grant an investment certificate instead of consulting ministries and branches under Clauses 2 and 3, Article 12 of Decree No. 121/2007/ND-CP.
3. For petroleum projects falling within the investment-deciding competence of owner representatives or investors, within 3 working days after meeting with ministries and branches, the Ministry of Planning and Investment shall grant an investment certificate, except for projects which are found ineligible through dossier verification and are disapproved. When finding through verification that a project is ineligible for an investment certificate, the Ministry of Planning and Investment shall notify such in writing, stating the reasons for disapproval. The investor may lodge a complaint about such disapproval in accordance with law.
4. For petroleum projects falling within the approving competence of the Prime Minister, within 3 working days after meeting with ministries and branches, the Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister a verification report and suggestions on the project.
Within 2 working days after getting the Prime Minister's investment approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant an investment certificate.
5. The Ministry of Planning and Investment shall send copies of the investment certificate to the Ministry of Trade and Industry, the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam and the provincial-level People's Committee of the locality where the investor makes business registration (for institutional investors) or registers permanent residence (for Vietnamese individual investors)."
9. To amend and supplement Clause 1, Article 14 as follows:
"1. If wishing to adjust a petroleum project, which has been granted an investment certificate, in terms of form of investment, execution term, matters related to investor and executive or total investment which, after being adjusted, will be 30% or more lower or higher than that stated in the investment certificate, the investor shall carry out procedures for modifying the investment certificate."
10. To amend and supplement Clause 1, Article 15 as follows:
"1. A petroleum project must be registered and granted a modified investment certificate if it is adjusted in terms of form of investment, execution term, matters related to investor and executive or total investment which, after being adjusted, will be 30% or more lower or higher than that stated in the investment certificate but does not exceed VND 15 billion."
11. To amend and supplement Clause 1, Article 16 as follows:
"1. A petroleum project must be verified for the grant of a modified investment certificate if. after being adjusted, its total investment will change 30% or more lower or higher than that stated in its investment certificate and exceeds VND 15 billion."
12. To amend and supplement Points d and e, Clause 3, Article 16 as follows:
"d/ For petroleum projects formed under petroleum contracts and falling within the approving competence of the Prime Minister and those, after adjustment, having total state investment capital of VND 3 trillion or more or capital raised from various economic sectors of VND 5 trillion or more, within 25 working days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister a report on verification results, enclosed with opinions of concerned ministries and branches and suggestions on the modification of the investment certificate.
Within 5 working days after getting the Prime Minister's written approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant a modified investment certificate.
e/ For petroleum projects other than those defined at Point d, Clause 3 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall verify the dossier and grant a modified investment certificate within 25 working days after receiving a complete and valid dossier."
13. To add the following Article 16a:
"Article 16a. Shortening of the verification time limit for the grant of modified investment certificates
Petroleum projects formed through transferring benefits earned from petroleum contract participation or transferring part or the whole of a company, and other petroleum projects for which the investors can justify the request for urgent shortening of the verification time limit shall be verified and granted certificates as follows:
1. The investor shall send to the Ministry of Planning and Investment and concerned ministries and branches a request for shortening the verification time limit, enclosed with the dossier as prescribed in Article 16 of Decree No. 121/2007/ND-CP.
2. Within 5 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall hold a meeting with concerned ministries and branches to conduct verification and grant a modified investment certificate instead of consulting ministries and branches under Clauses 2 and 3, Article 16 of Decree No. 121/2007/ND-CP.
3. For petroleum projects falling within the investment-deciding competence of owner representatives or investors, within 3 working days after meeting with ministries and branches, the Ministry of Planning and Investment shall grant a modified investment certificate, except for projects which are found ineligible through dossier verification and are disapproved. When finding through dossier verification that a project is ineligible for a modified investment certificate, the Ministry of Planning and Investment shall notify such in writing, stating the reasons for disapproval. The investor may lodge a complaint about such disapproval in accordance with law.
4. For petroleum projects falling within the approving competence of the Prime Minister and petroleum projects with total investment, after adjusted, reaching the level falling within the approving competence of the Prime Minister, within 3 working days after meeting with ministries and branches, the Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister a verification report and suggestions on the project adjustment.
Within 2 working days after getting the Prime Minister's written approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant a modified investment certificate.
5. The Ministry of Planning and Investment shall send copies of the investment certificate to the Ministry of Trade and Industry, the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam and the provincial-level People's Committee of the locality where the investor makes business registration (for institutional investors) or registers permanent residence (for Vietnamese individual investors)."
14. To amend and supplement Article 19 as follows:
"Article 19. Establishment of new legal persons and competence of executives
1. To prepare investment or carry out activities of forming or implementing a petroleum project, the investor may set up or join in setting up a new enterprise in Vietnam, in the investment-receiving country or in a third country in accordance with relevant laws.
2. If the investor authorizes the executive to carry out the petroleum project, the executive shall be named in the investment certificate granted to the investor under Articles 10, 12, 13, 15 and 16 of Decree No. 121/2007/ND-CP and Clause 13, Article 1 of this Decree . The executive may use the investment certificate or modified investment certificate in activities related to the project implementation. The investor and executive shall be held responsible for the project implementation in compliance with the investment certificate or modified investment certificate and laws."
15. To amend and supplement Article 21 as follows:
"Article 21. Termination and liquidation of petroleum projects
1. Before terminating a petroleum project, the investor shall report it to competent authorities defined in Clause 3, Article 1 of this Decree for consideration and decision.
2. The procedures for terminating an offshore petroleum project shall be carried out in accordance with the related petroleum contract and the law of the investment-receiving country."
16. To amend and supplement Article 23 as follows:
"Article 23. Irrecoverable expenses
When a petroleum project is incapable of recovering expenses, the investor may account them as production and business expenses within 5 years at most after completing the project. For investors governed by the Government's Decree No. 142/2007/ND-CP of September 5, 207, promulgating the Regulation on financial management of the Parent Company-Vietnam Petroleum Corporation, their petroleum projects which are incapable of recovering expenses comply with Decree No. 142/2007/ND-CP, Decree No. 121/2007/ND-CP and this Decree."
17. To amend and supplement Clause 1,Article 24 as follows:
"1. After fulfilling its tax and other financial liabilities under the laws of the investment-receiving country and Vietnam, an investor may retain overseas profits gained from its petroleum project and use it for the following purposes:
a/ Reinvestment in the petroleum project which has been granted an investment certificate or a modified one;
b/ Investment in other petroleum projects in the investment-receiving country for which the investor has been granted an investment certificate or a modified one."
18. To amend and supplement Clause 2, Article 30 as follows:
"2. The investor may transfer foreign currencies abroad before being granted an investment certificate to cover expenses for the formation of an investment project under Clause 2, Article 1 of this Decree."
19. To replace the phrases "Ministry of Industry" and "Ministry of Trade" in Decree No. 121/2007/ND-CP with the phrase "Ministry of Industry and Trade."
20. To replace the word "notarized" in Articles 9, 11, 15 and 16 of Decree No. 121/2007/ND-CP with the word "authenticated".
Article 2. Effect
This Decree takes effect on April 6, 2009.
Article 3. Implementation responsibility
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-
| ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây