Nghị định 121/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

thuộc tính Nghị định 121/2007/NĐ-CP

Nghị định 121/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:121/2007/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:25/07/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Công nghiệp, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Đầu tư dầu khí - Ngày 25/7, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2007/NĐ-CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Theo đó, Thủ tướng chấp thuận đầu tư với các dự án dầu khí sử dụng vốn Nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3.000 tỷ đồng trở lên. Các dự án dầu khí không thuộc quy định trên do đại diện chủ sở hữu hoặc nhà đầu tư quyết định… Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án dầu khí được thực hiện theo một trong hai quy trình sau: Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng; Thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư các dự án có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra dự án dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư… Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 12 tháng mà dự án dầu khí không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày dự án dầu khí được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án không được triển khai thì nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai hoặc đề nghị chấm dứt dự án dầu khí gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận về Việt Nam trừ các khoản lợi nhuận được giữ lại để tái đầu tư hoặc đầu tư cho các dự án dầu khí khác. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn trên, nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do, trình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định121/2007/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 121/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 07 NĂM 2007

QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các Nhà đầu tư tại Việt Nam trong hoạt động dầu khí.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Nhà đầu tư tại Việt Nam tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, quy định về đầu tư ra nước ngoài và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp quy định của Nghị định này khác với quy định của các nghị định khác có liên quan thì áp dụng quy định của Nghị định này.     
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các Nhà đầu tư tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà đầu tư) bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của  Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp và Luật    Đầu tư.
4. Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp.
5. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động dầu khí là hoạt động hình thành và hoạt động thực hiện dự án dầu khí về tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, kể cả hoạt động vận chuyển bằng đường ống, xử lý dầu khí thô và các hoạt động khác phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
2. Hợp đồng dầu khí là văn bản ký kết giữa đại diện chủ sở hữu tài nguyên dầu khí với Nhà đầu tư hoặc với các đối tác khác mà sau đó Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí đó.
3. Tài sản dầu khí là những giá trị hoặc sản phẩm được tạo ra trong quá trình đầu tư của dự án dầu khí.
4. Tổng mức đầu tư dự án dầu khí là toàn bộ chi phí hình thành và thực hiện dự án theo phân loại và hình thành dự án quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 4. Hình thành và phân loại dự án dầu khí
1. Dự án dầu khí được hình thành thông qua một trong các hình thức sau:
a) Ký kết hợp đồng dầu khí;
b) Nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí;
c) Nhận chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty.
2. Dự án dầu khí bao gồm:
a) Dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác được thực hiện bắt đầu từ giai đoạn tìm kiếm thăm dò;
b) Dự án phát triển, khai thác được thực hiện bắt đầu từ giai đoạn phát triển, khai thác dầu khí.
Điều 5. Áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành có các quyền lợi, ưu đãi cao hơn so với các quyền lợi, ưu đãi mà Nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư thì Nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực.
2. Trường hợp các quyền lợi, ưu đãi ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí đã cấp cho Nhà đầu tư có mức độ ưu đãi cao hơn so với các quyền lợi, ưu đãi mà Nhà đầu tư được hưởng theo quy định hiện hành thì Nhà đầu tư đó được tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
Điều 6. Hoạt động hình thành và thực hiện dự án dầu khí
1. Hoạt động hình thành dự án dầu khí do Nhà đầu tư tiến hành ở nước ngoài hoặc tại Việt Nam nhằm hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài, bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
b) Khảo sát thực địa;
c) Nghiên cứu tài liệu;
d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án dầu khí;
đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định;
e) Tham gia, tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;
g) Hoạt động của các văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, chi nhánh, văn phòng điều hành của Nhà đầu tư ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án dầu khí;
h) Tham gia đấu thầu quốc tế;
i) Đàm phán hợp đồng dầu khí;
k) Các hoạt động cần thiết khác. 
2. Hoạt động thực hiện dự án dầu khí bao gồm việc triển khai thực hiện dự án dầu khí theo chương trình công tác và ngân sách đã được phê duyệt trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thoả thuận về việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chương II
THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ VÀ THỦ TỤC CẤP,
ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 7. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư
1. Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư đối với các dự án dầu khí có sử dụng vốn nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3.000 tỷ đồng trở lên.
2. Các dự án dầu khí không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này do đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư quyết định.
Điều 8. Giấy chứng nhận đầu tư
1. Các dự án dầu khí được chấp thuận dưới hình thức Giấy chứng nhận đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án dầu khí được thực hiện theo một trong hai quy trình sau:
a) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng;
b) Thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
1. Văn bản đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp đối với Nhà đầu tư trong nước là tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với Nhà đầu tư là cá nhân.
Đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại hoặc chuyển đổi theo Luật Đầu tư thì phải có bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư.
3. Quyết định đầu tư ra nước ngoài của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
4. Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thoả thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty.
Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 03 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.
Điều 10. Quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp cần làm rõ một số nội dung liên quan đến hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Nhà đầu tư giải trình.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư.
Trường hợp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc nơi có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).
Điều 11. Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ thẩm tra cấp, Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
1. Văn bản đề nghị thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp đối với Nhà đầu tư trong nước là tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với Nhà đầu tư là cá nhân.
Đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại hoặc chuyển đổi theo Luật Đầu tư thì phải có bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư.
3. Văn bản giải trình về tính khả thi của dự án dầu khí, bao gồm các nội dung về mục tiêu, địa điểm, quy mô, nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực hiện và hiệu quả kinh tế của dự án.
4. Báo cáo năng lực tài chính do Nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm.
5. Quyết định đầu tư ra nước ngoài của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
6. Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thoả thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty.
Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc. 
Điều 12. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nội dung thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
a) Tư cách pháp lý của Nhà đầu tư;
b) Tính hợp pháp của vốn đầu tư;
c) Tiến độ thực hiện dự án (đối với dự án phát triển, khai thác).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra dự án dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Trường hợp hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
6. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến về việc chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc nơi có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).
Điều 13. Rút ngắn thời hạn thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Trường hợp dự án dầu khí đòi hỏi thời hạn cấp bách, Nhà đầu tư có văn bản giải trình lý do xin rút ngắn thời hạn thẩm tra gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan kèm hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì họp với các Bộ, ngành có liên quan để thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không qua thủ tục xin ý kiến các Bộ, ngành theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 12 Nghị định này.
Đối với dự án dầu khí do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư theo quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm tra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 14. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến hình thức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, hoặc tổng mức đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh có thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư thì Nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Việc điều chỉnh dự án dầu khí được thực hiện theo một trong các quy trình sau:
a) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh;
b) Thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
Điều 15. Điều kiện và quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Dự án dầu khí thuộc diện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án được điều chỉnh về hình thức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, hoặc tổng mức đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh có thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, nhưng tổng mức đầu tư mới không vượt quá 15 tỷ đồng.
2. Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
b) Quyết định điều chỉnh dự án dầu khí của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án dầu khí cho đến thời điểm đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 03 bộ trong đó có 01 bộ gốc.
Trường hợp cần làm rõ một số nội dung liên quan đến hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Nhà đầu tư giải trình.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Nhà đầu tư.
Trường hợp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).
Điều 16. Điều kiện và quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Dự án dầu khí thuộc diện thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án sau khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư và vượt quá 15 tỷ đồng.
2. Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
b) Quyết định điều chỉnh dự án dầu khí của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án dầu khí cho đến thời điểm đề nghị điều chỉnh;
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư;
đ) Giải trình về các nội dung điều chỉnh.
3. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh:
a) Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 06 bộ trong đó có 01 bộ gốc.
 b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, các Bộ, ngành có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh của Nhà đầu tư;
d) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
đ) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc dự án dầu khí sau khi điều chỉnh, tổng mức đầu tư có sử dụng vốn nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3.000 tỷ đồng trở lên, trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và đề xuất ý kiến về việc cho phép điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
e) Trường hợp hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).
Chương III
TRIỂN KHAI DỰ ÁN DẦU KHÍ
Điều 17. Thông báo thực hiện dự án dầu khí
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án dầu khí được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, Nhà đầu tư phải có văn bản thông báo về việc thực hiện dự án dầu khí kèm bản sao văn bản chấp thuận dự án dầu khí hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Công nghiệp, Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).
2. Văn bản thông báo thực hiện dự án dầu khí gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của pháp nhân thành lập ở nước ngoài (nếu có); tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
b) Mục tiêu và lĩnh vực đầu tư;
c) Vốn đầu tư của doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài, phần vốn tham gia của Nhà đầu tư;
d) Thông tin về người đại diện Nhà đầu tư và người đại diện doanh nghiệp tại nước ngoài gồm: họ, tên, địa chỉ thường trú (tại Việt Nam và tại nước ngoài), chức vụ, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu.
3. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, Nhà đầu tư có văn bản thông báo về nội dung thay đổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 
Điều 18. Thời hạn triển khai Dự án dầu khí
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án dầu khí không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày dự án dầu khí được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án không được triển khai thì Nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án hoặc đề nghị chấm dứt dự án dầu khí gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án dầu khí hoặc chấm dứt dự án dầu khí, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về đề nghị nêu trên, đồng thời gửi các Bộ: Tài chính, Thương mại, Công nghiệp, Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).
3. Việc gia hạn triển khai dự án dầu khí được thực hiện phù hợp với hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thoả thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty.
Điều 19. Thành lập pháp nhân mới
Để chuẩn bị đầu tư hoặc thực hiện hoạt động hình thành dự án dầu khí hoặc để triển khai dự án dầu khí, Nhà đầu tư được phép thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp mới tại Việt Nam, tại nước tiếp nhận đầu tư hoặc ở nước thứ ba theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Chế độ báo cáo
Hàng năm, trong thời hạn 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước tiếp nhận đầu tư, Nhà đầu tư phải gửi báo cáo về tình hình hoạt động và báo cáo tài chính có chứng nhận của kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cho các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh.
Điều 21. Chấm dứt và thanh lý dự án dầu khí
Việc chấm dứt hoạt động của dự án dầu khí được thực hiện phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 22. Chuyển nhượng dự án dầu khí
Khi chuyển nhượng một phần dự án dầu khí, hoặc chuyển nhượng toàn bộ dự án dầu khí nhưng Nhà đầu tư vẫn còn quyền lợi trong dự án đó, Nhà đầu tư thực hiện việc đăng ký điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Nghị định này. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án dầu khí phát sinh lợi nhuận, Nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 23. Chi phí không có khả năng thu hồi
Trong trường hợp dự án dầu khí không có khả năng thu hồi chi phí, Nhà đầu tư được phép phân bổ phần chi phí đó vào chi phí sản xuất kinh doanh của Nhà đầu tư trong thời gian không quá 05 năm, kể từ ngày kết thúc dự án dầu khí.
Điều 24. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài
1. Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và pháp luật Việt Nam, Nhà đầu tư được giữ lại ở nước ngoài lợi nhuận của dự án dầu khí phục vụ các mục đích sau:
a) Tái đầu tư cho dự án dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Đầu tư cho các dự án dầu khí khác ở nước tiếp nhận đầu tư của Nhà đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận của dự án dầu khí theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và báo cáo hàng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư.
Điều 25. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, Nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận về Việt Nam trừ các khoản lợi nhuận được giữ lại theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
2. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do, trình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.
Điều 26. Kế toán
Nhà đầu tư được phép áp dụng hệ thống kế toán cho dự án dầu khí phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí. Nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính về hệ thống kế toán áp dụng.
Điều 27. Thương mại
Nhà đầu tư được tiến hành các hoạt động đấu thầu dịch vụ, mua sắm vật tư thiết bị, phương tiện nhằm phục vụ dự án dầu khí phù hợp với các quy định của hợp đồng dầu khí.
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam
1. Nhà đầu tư tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất, nhập khẩu khi xuất, nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho dự án dầu khí. Trường hợp không có hợp đồng thương mại hoặc hợp đồng dầu khí thì Giấy chứng nhận đầu tư được sử dụng để thay thế trong bộ hồ sơ xuất, nhập khẩu.
2. Nhà đầu tư tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất, nhập khẩu khi nhập khẩu dầu thô khai thác được từ dự án dầu khí thuộc quyền sở hữu của Nhà đầu tư. Nhà đầu tư được nhập khẩu và tái xuất tài liệu kỹ thuật, băng từ, mẫu vật nhằm mục đích nghiên cứu, phân tích.
3. Nhà đầu tư được áp dụng chế độ tạm nhập, tái xuất đối với vật tư thiết bị, mẫu vật và các thiết bị, tài liệu khác để nghiên cứu, xử lý, minh giải, chế tạo phục vụ cho dự án dầu khí.
Điều 29. Thuế
1. Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam đối với dự án dầu khí ở nước ngoài, Nhà đầu tư được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được nước tiếp nhận đầu tư trả thay (có chứng từ hợp lệ), nhưng số thuế thu nhập doanh nghiệp được trừ không vượt quá số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo thuế suất quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. 
2. Cá nhân làm việc cho các dự án dầu khí phải nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khi xác định số thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao phải nộp tại Việt Nam, cá nhân được trừ số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài hoặc được nước tiếp nhận đầu tư trả thay (có chứng từ hợp lệ), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập phải nộp đối với người có thu nhập cao theo quy định của pháp luật Việt Nam về thuế thu nhập đối với người thu nhập cao.
3. Thiết bị, phương tiện, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng do Nhà đầu tư xuất khẩu ra nước ngoài để thực hiện dự án dầu khí được miễn thuế xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng bằng không (0%).
4. Mẫu vật, tài liệu kỹ thuật (băng từ, băng giấy và các tài liệu khác) nhập khẩu nhằm mục đích nghiên cứu, phân tích để thực hiện dự án dầu khí được miễn thuế nhập khẩu và không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
5. Các thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được, khi tạm nhập khẩu để gia công, chế biến, sau đó tái xuất khẩu để thực hiện dự án dầu khí thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
Điều 30. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Dự án dầu khí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để nghiên cứu, chuẩn bị dự án dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 31. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo quy định tại Chương IV Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Công nghiệp
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng chính sách, quy hoạch liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí; tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; thực hiện việc giám sát và thanh tra đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí từ khi các dự án dầu khí được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho đến khi chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 33. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

 THỦ TƯỚNG 

 

                              Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

No. 121/2007/ND-CP

Hanoi, July 25, 2007

 

DECREE

PROVIDING FOR OFFSHORE DIRECT INVESTMENT IN PETROLEUM ACTIVITIES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;

At the proposal of the Ministry of Industry,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

1. This Decree provides for offshore direct investment in petroleum activities by investors based in Vietnam.

2. If a treaty to which Vietnam is a contracting party contains provisions different from the provisions of this Decree, the provisions of that treaty apply.

3. Vietnam-based investors making offshore direct investment in petroleum activities shall adhere to this Decree, the regulations on offshore investment and relevant provisions of law. If the provisions of this Decree are different from those of relevant decrees, the provisions of this Decree apply.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to Vietnam-based investors (below referred to as investors), including:

1. Limited liability companies, joint-stock companies, partnerships or private enterprises which have been granted business registration certificates under the enterprise Law.

2. Enterprises set up under the State Enterprise Law which have not been re-registered under the Enterprise Law.

3. Foreign invested enterprises set up under the Foreign Investment Law which have not been re-registered under the Enterprise Law and the Investment Law.

4. Enterprises of political organizations or socio-political organizations which have not been re-registered under the Enterprise Law.

5. Cooperatives and unions of cooperatives set up under the Law on Cooperatives.

6. Vietnamese business households and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Petroleum activities means activities of formulating and executing petroleum projects on oil and gas prospecting and exploration, field development or exploitation, including the piping and processing of crude oil and other directly related activities.

2. Petroleum contract means a written agreement signed between the representative of an owner of petroleum resources and an investor or other partners, under which the investor then enjoy the benefits of participation in the petroleum contract.

3. Petroleum assets means values or products created in the course of investment in a petroleum project.

4. Total investment in a petroleum project means all expenses for the formulation and execution of a project which is classified and formulated according to Article 4 of this Decree.

Article 4. Formulation and classification of petroleum projects

1. A petroleum project is formulated by one of the following modes:

a) Signing a petroleum contract;

b) Transferring the benefits of participation in a petroleum contract;

c) Transferring part or the whole of a company.

2. Petroleum projects include:

a) Oil and gas prospecting, exploration, development and exploitation projects which are executed from the prospecting and exploitation stage;

b) Oil and gas development and exploitation projects which are executed from the development and exploitation stage.

Article 5. Application of investment incentives

1. If newly promulgated laws or policies provide for benefits or incentives higher than those investors are entitled to under their investment certificates, investors may enjoy the benefits and incentives according to new regulations from the date those regulations take effect.

2. If benefits and incentives stated in his/her/its investment certificate or permit for offshore direct investment in petroleum activities are higher than those he/she/it is entitled to under current regulations, and investor may continue enjoying the benefits and incentives stated in that investment certificate or permit.

Article 6. Formulation and execution of petroleum projects

1. Activities of formulating a petroleum project are carried out by an investor in a foreign country or in Vietnam, aimed to directly or indirectly support the formulation of an offshore petroleum project, including:

a) Researching into markets and investment opportunities;

b) Conducting field surveys;

c) Reviewing documents;

d) Col1ecting and purchasing documents and information related to the selection of the petroleum project;

e) Conducting synthesization, assessment and evaluation, including hiring consultants for the assessment and evaluation;

f) Participating in, organizing seminars and symposiums;

g) Activities of the investor's overseas representative offices, liaison offices, branches and executive offices, which are related to the formulation of the petroleum project;

h) Participating in international bidding;

i) Negotiating petroleum contracts;

j) Other necessary activities.

2. Activities of executing a petroleum project include organization of the execution of the project according to the approved working program and budget, based on petroleum contracts or written agreements on investment signed with partners or written agreements on transfer of the benefits of participation in the contracts or transfer of part or the whole of a company which has been granted an investment certificate.

Chapter II

COMPETENCE TO APPROVE INVESTMENT AND PROCEDURES FOR THE GRANT AND ADJUSTMENT OF INVESTMENT CERTIFICATES

Article 7. Competence to approve investment

1. The Prime Minister shal1 approve investment in petroleum projects each funded with state budget capital of VND 1,000 bill1on or more or with other economic sectors' capital of VND 3,000 billion or more

2. Petroleum projects other than those defined in Clause 1 of this Article shal1 be decided by their owners' representatives or by investors.

Article 8. Investment certificates

1. Approval of a petroleum project takes the form of an investment certificate granted by the Ministry of Planning and Investment.

2. An investment certificate is granted for a petroleum project according to either of the following two processes:

a) Registration for the grant of an investment certificate, for petroleum projects capitalized at under VND 15 billion each;

b) Verification for the grant of an investment certificate, for petroleum projects capitalized at VND 15 billion or more each.

Article 9. Dossiers of registration for the grant of investment certificates

A dossier of registration for the grant of an investment certificate comprises:

1. A written registration for the grant of an investment certificate, made according to the form promulgated by the Ministry of Planning and Investment.

2. A notarized copy of the investment certificate, for investors holding foreign investment capital; of the business registration certificate or the enterprise establishment decision, for domestic institutional investors; or of the people's identity card or passport, for investors being individuals.

For an investor holding foreign investment capital that has been granted an investment license before July 1, 2006, but has not been re-registered or transformed according to the Investment Law, a notarized copy of the investment license is required.

3. The offshore investment decision, issued by a competent authority specified in Clause 2, Article 7 of this Decree.

4. The petroleum contract or written agreement on investment signed with a partner or the written agreement on transfer and receipt of contract participation benefits or of a part or the whole of a company.

A dossier of registration for the grant of an investment certificate is submitted to the Ministry of Planning and Investment in 3 sets, including one original.

Article 10. Process of registration and grant of investment certificates

1. The Ministry of Planning and Investment shall examine the validity of a dossier of registration for the grant of an investment certificate according to Article 9 of this Decree.

If it is necessary to clarify some contents related to that dossier, within 3 working days after receiving it, the Ministry of Planning and Investment shall send a written request to the investor for explanation.

2. Within 15 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall grant the investor an investment certificate.

If disapproving a dossier of registration for the grant of an investment certificate, the Ministry of Planning and Investment shall notify such in writing, stating the reasons for disapproval. The investor may lodge a complaint about such disapproval in accordance with law.

3. The Ministry of Planning and Investment shall send copies of an investment certificate to the Ministry of Industry, the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam, the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor registers business (for institutional investors) or permanent residence (for investors being Vietnamese individuals).

Article 11. Dossiers of verification for the grant of investment certificates

A dossier of verification for the grant of an investment certificate comprises:

1 A written request for verification for the grant of an investment certificate, made according to the form promulgated by the Ministry of Planning and Investment.

2. A notarized copy of the investment certificate, for investors holding foreign investment capital; of the business registration certificate or the enterprise establishment decision, for domestic institutional investors; or the people's identity card or passport, for investors being individuals.

For an investor holding foreign investment capital that has been granted an investment license before July 1, 2006, but has not been re-registered or transformed according to the Investment Law, a notarized copy of the investment license is required.

3. The report on the feasibility of the petroleum project, stating its objectives, location, scale, investment capital sources, execution schedule and economic efficiency.

4. The financial capacity report, made by the investor that is also responsible for it.

5. The offshore investment decision, issued by a competent authority specified in Clause 2, Article 7 of this Decree.

6. The petroleum contract or written agreement on investment with a partner or the written agreement on transfer and receipt of the participation benefits or of a part or the whole of a company.

A dossier of verification for the grant of an investment certificate is submitted to the Ministry of Planning and Investment in 8 sets, including one original.

Article 12. Process of verification for the grant of investment certificates

1. Contents of verification for the grant of an investment certificate:

a) The investor's legal status;

b) The legality of investment capital;

c) The project's execution schedule (for development and exploitation projects).

2. Within 3 working days after receiving a valid dossier of verification for the grant of an investment certificate, the Ministry of Planning and Investment shal1 send its copies to relevant ministries and branches for comment.

3. Within 10 working days after receiving a dossier, ministries and branches shal1 send their written comments to the Ministry of Planning and Investment. Past this time limit, any agency which gives no written comments is considered having agreed with the investor's request in the dossier of verification for the grant of an investment certificate.

4. Within 25 working days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall verify the petroleum project and grant an investment certificate.

5. If disapproving a dossier of verification for the grant of an investment certificate, the Ministry of Planning and Investment shal1 notify such in writing, stating the reasons for disapproval. The investor may lodge a complaint about such disapproval in accordance with law.

6. With regard to petroleum projects falling within the approving competence of the Prime Minister, within 20 working days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister a report on verification results and opinions of ministries and branches, and suggestions on the grant of an investment certificate.

Within 5 working days after getting the Prime Minister's approval, the Ministry of Planning and Investment shal1 grant an investment certificate.

7. The Ministry of Planning and Investment shall send copies of an investment certificate to the Ministry of Industry, the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam, the provincial-level People's Committee of the locality where the investor registers business (for institutional investors) or permanent residence (for investors being Vietnamese individuals).

Article 13. Shortening of the time limit for verification for the grant of investment certificates

For an urgent petroleum project, the investor shall send a written explanation together with the dossier stipulated in Article 11 of this Decree to the Ministry of Planning and Investment and relevant ministries and branches, requesting shortening of the verification time limit. Within 5 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall preside over meetings with relevant ministries and branches in order to conduct verification and grant an investment certificate without having to consult ministries and branches under the provisions of Clauses 2 and 3, Article 12 of this Decree.

With regard to petroleum projects falling within the approving competence of the Prime Minister according to Clause 1, Article 7 of this Decree, within 3 working days after completing the verification, the Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister a report on verification results.

Within 2 working days after getting the Prime Minister's approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant an investment certificate.

Article 14. Adjustment of investment certificates

1. If wishing to adjust a petroleum project which has been granted an investment certificate in terms of the form of investment, execution term, or total investment amounts which, after being adjusted, is 30% lower or higher than the amount stated in the investment certificate, the investor shall carry out procedures for adjustment of the investment certificate.

2. Adjustment of a petroleum project follows one of the following processes:

a) Registration, grant of an adjusted investment certificate;

b) Verification, grant of an adjusted investment certificate.

Article 15. Conditions and procedures for registration and grant of adjusted investment certificates

1. A petroleum project must be registered and granted an adjusted investment certificate if it is adjusted in terms of the form of investment, execution term, or total investment amount which, after being adjusted, is 30% lower or higher than the amount stated in the investment certificate but does not exceed VND 15 billion.

2. A dossier of registration for the grant of an adjusted investment certificate comprises:

a) A written request for the grant of an adjusted investment certificate, made according to the form promulgated by the Ministry of Planning and Investment;

b) The decision on adjustment of the petroleum project, issued by a competent authority specified in Clause 2, Article 7 of this Decree;

c) The report on operation of the petroleum project up to the time of request for adjustment of the investment certificate;

d) A notarized copy of the investment certificate.

3. A dossier of registration for the grant of an adjusted investment certificate is submitted to the Ministry of Planning and Investment in 3 sets, including one original.

If it is necessary to clarify some contents related to that dossier, within 3 working days after receiving it, the Ministry of Planning and Investment shall send a written request to the investor for explanation.

4. Within 15 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall grant the investor an adjusted investment certificate.

If disapproving a dossier of verification for the grant of an adjusted investment certificate, the Ministry of Planning and Investment shall notify such in writing, stating the reasons for disapproval. The investor may lodge a complaint about such disapproval in accordance with law.

5. The Ministry of Planning and Investment shall send copies of an adjusted investment certificate to the Ministry of Industry, the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam, the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor registers business (for institutional investors) or permanent residence (for investors being Vietnamese individuals).

Article 16. Conditions for, and process of verification for the grant of adjusted investment certificate

1. A petroleum project must be verified for the grant of an adjusted investment certificate if after being adjusted its total investment amount changes 30% compared with the amount stated in its investment certificate and exceeds VND 15 billion.

2. A dossier of verification for the grant of an adjusted investment certificate comprises:

a) A written request for verification for the grant of an adjusted investment certificate, made according to the form promulgated by the Ministry of Planning and Investment;

b) The decision on adjustment of the petroleum project, issued by a competent agency specified in Clause 2, Article 7 of this Decree;

c) The report on operation of the petroleum project up to the time of request for adjustment;

d) A notarized copy of the investment certificate;

e) The explanation about adjusted contents.

3. Process of verification for the grant of an adjusted investment certificate:

a) The dossier of verification for the grant of an adjusted investment certificate is submitted to the Ministry of Planning and Investment in 6 sets, including one original;

b) Within 3 working days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall send it to concerned ministries and branches for comment;

c) Within 15 working days after receiving the dossier, the concerned ministries and branches shall send their written comments to the Ministry of Planning and Investment. Past this time limit, any agency which gives no comments shall be considered having agreed with the investor's request in the dossier;

d) If the petroleum project falls under the deciding competence of the owner's representative or the investor, the Ministry of Planning and Investment shall verify the dossier and grant an adjusted investment certificate within 30 working days after receiving a complete and valid dossier;

e) If the petroleum project falls under the approving competence of the Prime Minister or after adjustment its total state investment capital reaches VND 1,000 billion or more or its capital mobilized from various economic sectors reaches VND 3,000 billion or more, within 25 working days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister a report on verification results, enclosed with opinions of relevant ministries and branches and its suggestions regarding the approval of adjustment of the investment certificate.

Within 5 working days after getting the Prime Minister's approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant an adjusted investment certificate.

f) If disapproving the dossier of verification for the grant of an adjusted investment certificate, the Ministry of Planning and Investment shall notify such in writing, stating the reasons. The investor may lodge a complaint about such disapproval in accordance with law.

4.The Ministry of Planning and Investment shall send copies of an adjusted investment certificate to the Ministry of Industry, the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam, the provincial-level People's Committee of the locality where the investor registers business (for institutional investors) or permanent residence (for investors being Vietnamese individuals).

Chapter III

EXECUTION OF PETROLEUM PROJECTS

Article 17. Notification of execution of petroleum projects

1. Within 60 days after a petroleum project is approved according to the law of the investment-receiving country, the investor shall send a written notice on execution, enclosed with copies of the written approval, of the petroleum project, or a legal document of equal validity to the ministries of: Planning and Investment, Finance, Trade, Industry, and Foreign Affairs; the State Bank of Vietnam, and the provincial-level People's Committee of the locality where the investor registers business (for institutional investors) or registers permanent residence (for investors being Vietnamese individuals).

2. A notice on execution of a petroleum project has the following contents:

a) The name and address of the head office of the legal person setup in a foreign country (if any); the name and address of the branch or representative office (if any);

b) The objectives and fields of investment;

c) The investment capital of the enterprise setup overseas, the investor's contributed capital amount;

d) The information on the investor's representative and the enterprise's overseas representative, including their full names, permanent addresses (in Vietnam and in the foreign country), positions and numbers of the people's identity cards or passports.

3. In case of a change in the contents defined in Clause 2 of this Article, within 30 days after making the change, the investor shall notify such in writing to the Ministry of Planning and Investment.

Article 18. Time limit for execution of petroleum projects

1. If within 12 months after being granted an investment certificate a petroleum project is not approved by the investment-receiving country or within 6 months after being approved by the investment-receiving country, it is not executed, the investor shall give written explanations and the Ministry of Planning and Investment to extend the project execution term or terminate the petroleum project.

2. Within 15 working days after receiving a written request for extension of the execution term or termination of a petroleum project, the Ministry of Planning and Investment shall give written approval or disapproval of that request and concurrently send its copies to the ministries of: Planning and Investment, Finance, Trade, Industry, and Foreign Affairs; the State Bank of Vietnam, and the provincial-level People's Committee of the locality where the investor registers business (for institutional investors) or registers permanent residence (for investors being Vietnamese individuals).

3. The extension of the execution term of a petroleum project shall conform to the petroleum contract or the written agreement on investment with a partner or the written agreement on the transfer and receipt of the participation benefits or a part or the whole of a company.

Article 19. Establishment of new legal persons

To prepare investment or carry out activities of formulating or executing a petroleum project, the investor may set up or join in setting up a new enterprise in Vietnam, in the investment-receiving country or in a third country in accordance with relevant laws.

Article 20. Reporting regime

Annually, within 6 months from the end of a fiscal year of investment-receiving countries, investors shall send reports on their operation and financial statements certified by audit agencies or competent agencies of the investment-receiving countries to the ministries of: Planning and Investment, Industry, and Finance; the State Bank of Vietnam, and the business registration agency.

Article 21. Termination and liquidation of petroleum projects

The termination of operation of a petroleum project complies with the related petroleum contract and the law of the investment-receiving country.

Article 22. Transfer of petroleum projects

If upon transfer of part or the whole of a petroleum project, the investor stil1 has interests in that project, he/she/it shall register for adjustment of the investment certificate under the provisions of Articles 15 and 16 of this Decree. If the transfer of a petroleum project generates profits, the investor shall perform tax liabilities in accordance with the tax law.

Article 23. Irrecoverable expenses

When a petroleum project is incapable of recovering expenses, the investor may offset them with his/her/its production and business fund for 5 years at most after completing the project.

Article 24. Use of profits for offshore investment

1. After fulfilling his/her/its tax liabilities under the laws of the investment-receiving country and Vietnam, an investor may retain overseas profits gained from a petroleum project and use it for the following purposes:

a) Re-investment in the petroleum project which has been granted an investment certificate;

b) Investment in other petroleum projects in the investment-receiving country for which the investor has been granted an investment certificate.

2. Investors using profits of petroleum projects according to Clause 1 of this Article shall register with the State Bank of Vietnam and annually report to the Ministry of Planning and Investment on the use of after-tax profits for re-investment.

Article 25. Transfer of profits to the home country

1. Within 6 months after obtaining a tax finalization report or a legal document of equivalent validity according to the law of the investment-receiving country, an investor shall transfer all profits back to Vietnam, except for profits retained under the provisions of Clause 1, Article 24 of this Decree.

2. If wishing to prolong the time limit specified in Clause 1 of this Article, an investor shall give written explanations to the State Bank of Vietnam for consideration and decision. The extension may be effected twice at most for not more than 6 months each.

Article 26. Accounting

An investor may apply an accounting system to a petroleum project in compliance with the related petroleum contract. Investors shall report to the Ministry of Finance on accounting systems they apply.

Article 27. Trade

Investors may participate in bidding for provision of services or procurement of equipment and facilities for petroleum projects in accordance with petroleum contracts.

Article 28. Import and export activities in Vietnam

1. When importing or exporting equipment, machinery, supplies, raw materials or fuels for petroleum projects, investors shall abide by Vietnamese law on import and export. If commercial contracts or petroleum contracts ale unavailable, investment certificates may be used instead in the import/export dossiers.

2. When importing crude oil exploited from petroleum projects under their ownership investors shall abide by Vietnamese law on import and export. Investors may import and re-export technical materials, magnetic tapes and specimens used for research and analysis purposes.

3. Investors may temporarily import for re-export supplies, equipment, specimens and other equipment and materials for research, processing, explanation or manufacture for petroleum projects.

Article 29. Taxes

1. When determining the enterprise income tax amount payable in Vietnam for an offshore petroleum project, an investor may deduct the enterprise income tax amount he/she/it has paid overseas or which has been paid for him/her/it by the investment-receiving country (evidenced by valid vouchers) but the deductible enterprise income tax amount must not exceed the amount calculated at the tax rate specified in the Enterprise Income Tax Law.

2. Individuals working for petroleum projects shal1 pay income tax on high-income earners according to Vietnamese law. When determining the income tax amount payable in Vietnam, an individual earning high income may deduct the personal income tax amount he/she has paid overseas or which has been paid for him/her by the investment-receiving country (evidenced by valid vouchers), but the deductible tax amount must not exceed the amount payable according to Vietnamese law on income tax on high-income earners.

3. Equipment, facilities, supplies, raw materials and fuels liable to export tax and value added tax which investors export to foreign countries for execution of investment projects are eligible for export tax exemption and the value added tax rate of 0%.

4. Specimens, technical materials (magnetic tapes, paper rolls and other materials) imported for research and analysis purposes for execution of petroleum projects are eligible for import tax exemption and not liable to value added tax.

5. If special-used equipment and supplies for petroleum activities, which have not yet been produced in the country, are temporarily imported for processing then re-exported for execution of petroleum projects, they are exempt from import and export taxes and not liable to value added tax.

Article 30. Transfer of investment capital abroad

1. An investor may transfer investment capital abroad for carrying out investment activities after meeting the fol1owing conditions:

a) Having been granted an investment certificate;

b) The petroleum project has been approved by a competent state agency of the investment-receiving country according to the law of that country.

2. The transfer of foreign currencies abroad before the grant of an investment certificate for study and preparation of an investment project complies with the law on foreign exchange management and relevant provisions of law.

3. The transfer of investment capital abroad complies with the law on management of foreign exchange, export, technology transfer and relevant provisions of law.

Chapter IV

STATE MANAGEMENT OF OFFSHORE INVESTMENT IN PETROLEUM ACTIVITIES

Article 31. Powers and responsibilities of state management agencies

Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial/municipal People's Committees and overseas Vietnamese diplomatic missions shall perform the state management of offshore investment in petroleum activities according to the provisions of Chapter IV of the Government's Decree No. 78/2006/ND-CP dated August 9, 2006, on offshore direct investment.

Article 32. Responsibilities of the Ministry of Industry

To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in formulating policies and plannings on offshore direct investment in petroleum activities; comment on issues in its assigned state management domains when requested by the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment; supervise and inspect offshore direct investment in petroleum activities from the time petroleum projects are granted investment certificates till the expiration of those certificates.

Article 3. Handling of violations

Organizations and individuals violating this Decree shall be handled in accordance with law.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 34. Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.

Article 35. Implementation responsibility

1. The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Industry and the Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement thisDecree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT

PRIME MINISTER

 

 

 

Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 121/2007/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất