Nghị định 02/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

thuộc tính Nghị định 02/1999/NĐ-CP

Nghị định 02/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:02/1999/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:27/01/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 02/1999/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 02/1999/NĐ-CP
NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 1999 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐẦU TƯ THEO HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH -CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO -
KINH DOANH, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG- CHUYỂN GIAO
ÁP DỤNG CHO ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tai Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều sau đây của quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ ( sau đây gọi là Quy chế):

1. Bổ sung Điều 3 Quy chế một khoản mới (khoản 3) như sau:

"3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp BOT, mối quan hệ giữa doanh nghiệp BOT và Nhà đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện dự án cho các bên thoả thuận trong hợp đồng BOT, BTO, BT. để xác nhận các vấn đề này, các bên có thể thoả thuận trong Hợp đồng thực hiện một trong các phương thức sau với điều kiện tuân thủ toàn bộ các quy định của hợp đồng BOT, BTO, BT:

a) doanh nghiệp BOT ký vào hợp đồng BOT, BTO, BT, cùng với Nhà đầu tư nước ngoài hợp thành một Bên của Hợp đồng đó;

b) Doanh nghiệp BOT tiếp nhận các quyền và nghĩa vụ của Nhà đầu tư nước ngoài liên qua đến việc thực hiện dự án; việc tiếp nhận phải được hợp thức hoá bằng văn bản ký kết giữa doanh nghiệp BOT, Nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; sau khi được Bộ Kế Hoạch và Đầu tư chấp thuận, văn bản này được coi là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng BOT, BTO, BT;

c) Phương thức khác được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận"

2. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 24 của Quy chế một đoạn như sau:

" Các bên có thể thoả thuận trong hợp đồng BOT, BTO, BT những nội dung chủ yếu khác, bao gồm cả việc bên cho vay được quyền tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp BOT để thực hiện dự án (sau đây gọi là quyền tiếp nhận dự án) trong trường hợp Doanh nghiệp BOT hoặc Nhà đầu tư nước ngoài không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng đó hoặc hợp đồng vay, với điều kiện bên cho vay phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tương ứng của Doanh nghiệp BOT hoặc Nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Hợp đồng BOT, BTO, BT và Giấy phép đầu tư. Điều kiện, kiện thủ tục và nội dung thực hiện quyền tiếp nhận dự án của bên cho vay phải được quy định tại hợp đồng vay, văn bản bảo đảm vay hoặc thoả thuận khác ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và/hoặc Nhà đầu tư nước ngoài với bên cho vay và phải được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận".

3. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 24 của Quy chế như sau:

"2. Để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, Doanh nghiệp BOT được ký kết các hợp đồng về thuê đất, xây dụng, lắp đặt máy móc, thiết bị, dịch vụ tư vấn, giám định, mua nguyên liệu, bán sản phẩm, dịch vụ chủ yếu, cung cấp dịch vụ kỹ thuật, vay vốn cầm cố thế chấp tài sản và các hợp đồng khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Các Bên ký kết hợp đồng BOT, BTO, BT và các bên ký kết các hợp đồng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này được thoả thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài, nếu thoả thuận về chọn pháp luật nước ngoài không trái với quy định của Pháp luật Việt Nam và dược Bộ Tư pháp chấp thuận".

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 25 của Quy chế như sau:

"1. Các tranh chấp phát sinh giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư nước ngoài hoặc Doanh nghiệp BOT trong quá trình thực hiện Hợp đồng BOT, BTO, BT và các hợp đồng bảo lãnh quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải; nếu vụ tranh chấp không giải quyết được bừng thương lượng, hoà giải các Bên có thể đua vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại một Hội đòng trọng tài do các Bên thoả thuận thành lập".

"3. Các tranh chấp phát sinh giữa Doanh nghiệp BOT với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình thực hiện dự án, các tranh chấp phát sinh giữa doanh nghiệp BOT với các tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia thực hiện dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải; nếu vụ tranh chấp không giải quyết không giải quyết được bằng thương lượng, hoà giải các bên có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại Tổ chức Trọng tài Việt Nam hoặc một Hội đồngtrọng tài do các Bên thoả thuận thành lập hoặc trọng tài được thành lập và hoạt động ở nước thứ ba.

Các tranh chấp khác phát sinh giữa Doanh nghiệp BOT với các tổ chức kinh tế Việt Nam trong qua trình thực hiện dự án được giải quyết theo quy định tai khoản 2 Điều 102 của Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam".

 

Điều 2: Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 3: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 02/1999/ND-CP
Hanoi, January 27, 1999
 
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE REGULATION ON INVESTMENT IN FORMS OF BUILD-OPERATE-TRANSFER CONTRACTS, BUILD-TRANSFER-OPERATE CONTRACTS AND BUILD-TRANSFER CONTRACTS APPLICABLE TO FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement the following articles of the Regulation on investment in forms of build-operate-transfer contracts, build-transfer-operate contracts and build-transfer contracts applicable to foreign investment in Vietnam, which was issued together with Decree No.62/1998/ND-CP of August 15, 1998 of the Government (hereafter referred to as the Regulation):
1. To add to Article 3 of the Regulation a new clause (Clause 3) as follows:
"3. The rights and obligations of BOT enterprises, the relationship between BOT enterprises and foreign investors in the execution of projects shall be agreed upon by the parties in the BOT, BTO or BT contracts. To confirm these matters, the parties may agree in the contracts to carry out one of the following modes, provided that they comply with all provisions of the BOT, BTO or BT contracts:
a) The BOT enterprise signs BOT, BTO or BT contract and forms together with a foreign investor a party to such contract;
b) The BOT enterprise takes over the foreign investors rights and obligations relating to the execution of the project; the taking over must be legalized by a document signed by the BOT enterprise, the foreign investor and the competent State agency; after it is approved by the Ministry of Planning and Investment, such document shall be considered an integral part of the BOT, BTO or BT contract;
c) Other modes approved by the Ministry of Planning and Investment".
2. To add the following paragraph to the end of Clause 1, Article 24 of the Regulation:
"The parties may agree in a BOT, BTO or BT contract on other principal contents, including the fact that the lending party shall be entitled to take over part or whole of the rights and obligations of the BOT enterprise in order to execute the project (hereafter referred to as the right to take over the project) in cases where the BOT enterprise or the foreign investor fails to fulfill its/his/her obligations according to such contract or the loan contract, provided that the lending party shall fulfill the corresponding obligations of the BOT enterprise or the foreign investor stipulated in the BOT, BTO or BT contract and the investment license. The conditions, procedures and contents for exercising the lending party�s right to take over the project must be stipulated in the loan contract, the loan guarantee document or other agreement signed between the BOT enterprise and/or the foreign investor and the lending party, and must be approved by the competent State agency".
3. To amend Clauses 2 and 3, Article 24 of the Regulation as follows:
"2. To execute a BOT, BTO or BT project, the BOT enterprise shall be entitled to sign contracts for land lease, construction, installation of machinery and equipment, consultancy and expertise services, purchase of raw materials and sale of main products and services, provision of technical services, capital borrowing, pledge or mortgage of property and other contracts as prescribed by Vietnamese law.
3. The parties signing the BOT, BTO or BT contracts and the parties signing the above-said contracts, which are guaranteed by the Vietnamese competent State agency in term of the obligation to perform such contracts as stipulated in Clause 2, Article 10 of this Regulation, shall be entitled to agree in the contracts on the application of foreign laws, provided that the agreements on foreign law selection are not contrary to the provisions of Vietnamese law and are approved by the Ministry of Justice".
4. To amend and supplement Clauses 1 and 3, Article 25 of the Regulation as follows:
"1. The disputes arising between the competent State agency(ies) and foreign investors or BOT enterprises in the course of executing BOT, BTO and/or BT contracts and guarantee contracts prescribed in Clause 2, Article 10 of this Regulation shall be settled first of all through negotiations and/or conciliation. If the disputes cannot be settled through negotiations and/or conciliation, the disputing parties may have their disputes settled by an arbitration council to be set up upon their mutual agreement".
"3. The disputes arising between BOT enterprises and foreign organizations or individuals in the course of executing projects, and the disputes arising between BOT enterprises and Vietnamese economic organizations taking part in the execution of projects which are guaranteed by the Vietnamese competent State agency(ies) in term of the obligation to perform the contracts as prescribed in Clause 2, Article 10 of this Regulation shall be settled first of all through negotiations and/or conciliation. If the disputes cannot be settled through negotiations and/or conciliation, the disputing parties may have their disputes settled by a Vietnamese arbitration organization or an arbitration council to be set up upon their mutual agreement or an arbitration established and operating in a third country.
Other disputes arising between BOT enterprises and Vietnamese economic organizations in the course of executing the projects shall be settled according to Clause 2, Article 102 of Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam".
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 02/1999/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe