Thông tư 20/2010/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

thuộc tính Thông tư 20/2010/TT-BTNMT

Thông tư 20/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:20/2010/TT-BTNMT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành:22/10/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau 30 ngày
Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư 17/2010/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp sơ đồ tài sản gắn liền với đất khi cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày 01/07/2004 trở về sau thì người được giao đất, thuê đất không phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; việc cấp Giấy chứng nhận và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực hiện gắn với thủ tục giao đất, cho thuê đất mà không tách thành thủ tục riêng.
Việc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất sẽ được thực hiện sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày đăng tin về việc mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (đối với trường hợp của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (đối với trường hợp của hộ gia đình và cá nhân trong nước).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2010.

Xem chi tiết Thông tư20/2010/TT-BTNMT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
---------------------

Số: 20/2010/TT-BTNMT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2010

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH BỔ SUNG VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 25/2008/NĐ-CP.

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trang bổ sung Giấy chứng nhận
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Trang bổ sung Giấy chứng nhận để xác nhận thay đổi đối với Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Thế chấp hoặc xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước đây có quy định sử dụng Trang bổ sung thì sử dụng Trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư này nếu người sử dụng đất có yêu cầu.
3. Trang bổ sung Giấy chứng nhận có mầu trắng; kích thước và nội dung như trang 4 của Giấy chứng nhận; có thể hiện số hiệu thửa đất, số phát hành Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận như đã thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp; loại giấy sử dụng theo tiêu chuẩn của Giấy chứng nhận (giấy Offset định lượng 160g/m2 ±5%).
4. Việc ghi nội dung xác nhận và thẩm quyền xác nhận vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 22 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT) và quy định bổ sung tại Thông tư này.
5. Khi sử dụng Trang bổ sung Giấy chứng nhận phải ghi số thứ tự Trang bổ sung và đóng dấu giáp lai với trang 4 của Giấy chứng nhận (dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thẩm quyền xác nhận đăng ký biến động); ghi chú: “Kèm theo Giấy chứng nhận này có Trang bổ sung số: 01, …” vào cuối trang 4 của Giấy chứng nhận; ghi vào cột ghi chú của Sổ cấp Giấy chứng nhận số Trang bổ sung đã cấp.
Điều 4. Cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là tài sản gắn liền với đất) dưới các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thu hồi Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.
Nếu bên nhận chuyển quyền có yêu cầu sử dụng Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận chuyển quyền vào trang 3, 4 của Giấy chứng nhận đã cấp với nội dung: "Chuyển nhượng (hoặc Chuyển đổi, Để thừa kế,…) cho … (ghi tên và địa chỉ của bên nhận quyền) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)".
2. Trường hợp chuyển quyền một phần diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (nếu Giấy chứng nhận cấp cho một thửa đất); bên nhận chuyển quyền và bên chuyển quyền được cấp Giấy chứng nhận mới.
Nếu bên chuyển quyền có yêu cầu sử dụng Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận vào trang 3, 4 của Giấy chứng nhận với nội dung “Thửa đất số…đã tách thửa để chuyển quyền theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động); diện tích không chuyển quyền là…m2 có số thửa mới là …"; trường hợp có chuyển quyền sở hữu một phần tài sản gắn liền với đất thì tiếp theo ghi các thông tin về phần tài sản còn lại không chuyển quyền.
3. Trường hợp người sử dụng đất chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nội dung xác nhận thay đổi vào mục IV của Trang bổ sung Giấy chứng nhận được ghi: “Chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất từ ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)”.
Điều 5. Viết Giấy chứng nhận trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có phần sở hữu chung và có phần sở hữu riêng
Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận có một phần tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu riêng và một phần tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu chung thì Giấy chứng nhận được ghi theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và quy định bổ sung như sau:
1. Trên trang 1 của Giấy chứng nhận, sau khi ghi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định, dòng tiếp theo được ghi như sau:
a) Ghi “Cùng sử dụng đất và cùng sở hữu một phần tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng sử dụng đất và cùng sở hữu một phần tài sản gắn liền với đất;
b) Ghi “Cùng sở hữu một phần tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng sở hữu một phần tài sản gắn liền với đất.
2. Tại điểm ghi thông tin về tài sản gắn liền với đất phải thể hiện từng phần tài sản thuộc sở hữu riêng và phần tài sản thuộc sở hữu chung như sau:

a) Trường hợp tài sản thuộc sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu chung là các tài sản hoặc các hạng mục tài sản khác nhau thì lập bảng để liệt kê thông tin về từng tài sản hoặc từng hạng mục tài sản; tại cột “Hạng mục công trình” phải ghi chú rõ “Sở hữu riêng” hoặc “Sở hữu chung” như ví dụ dưới đây:

Hạng mục hoặc căn hộ số

Diện tích xây dựng

(m2)

Diện tích sàn hoặc công suất

Kết cấu chủ yếu

Cấp công trình

Số tầng

Năm HT xây dựng

Thời hạn sở hữu

Nhà ở 01

(Sở hữu riêng)

50

120

Bê tông cốt thép

02

03

1995

-/-

Cửa hàng

(Sở hữu chung)

25

25

Tường gạch mái ngói

03

01

1980

-/-

b) Trường hợp tài sản thuộc sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu chung là các phần khác nhau trong cùng một công trình thì thể hiện các nội dung thông tin chung của công trình đó gồm địa chỉ, diện tích xây dựng, kết cấu, cấp (hạng), số tầng, năm hoàn thành xây dựng. Thông tin về diện tích sàn sử dụng được thể hiện theo từng phần thuộc sở hữu riêng và phần sở hữu chung như ví dụ dưới đây:

“2. Nhà ở:

+ Địa chỉ: số 17 đường Đại La, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội;

+ Diện tích xây dựng: 120 m2;

+ Kết cấu: Bê tông cốt thép;

+ Cấp (hạng):  02  ; số tầng:  05 ; Năm hoàn thành xây dựng: 2001

Hạng mục hoặc căn hộ số

Tầng số

Diện tích sàn (m2)

Thời hạn sở hữu

Căn hộ 401

(Sở hữu riêng)

04

65,0

-/-

Phòng khách 101

(Sở hữu chung)

01

65,7

-/-

Điều 6. Viết Giấy chứng nhận đối với trường hợp không chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản gắn liền với đất nhưng người sử dụng đất (đồng thời là chủ sở hữu tài sản) chưa có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người khác hoặc có đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản nhưng không đủ điều kiện chứng nhận thì tại điểm ghi về tài sản gắn liền với đất trên trang 2 của Giấy chứng nhận được thể hiện bằng dấu “-/-”. Ví dụ:
“2. Nhà ở: -/-
3. Công trình xây dựng khác: -/-
4. Rừng sản xuất là rừng trồng: -/-
5. Cây lâu năm: -/-”.
Điều 7. Đo vẽ sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất khi cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Khi cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc khi đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận mới thì không phải đo vẽ lại sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải tự đo vẽ sơ đồ thửa đất, sơ đồ tài sản gắn liền với đất, trừ các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
Sơ đồ, số liệu về thửa đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận mới được thể hiện theo đúng Giấy chứng nhận cũ đã cấp.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động ở địa phương đã đo vẽ bản đồ địa chính thay thế các tài liệu, số liệu đo đạc tạm thời trước đây thì sơ đồ, số liệu của thửa đất trên Giấy chứng nhận mới phải được thể hiện thống nhất theo bản đồ địa chính mới.
2. Các trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp sơ đồ tài sản gắn liền với đất khi cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm:
a) Chuyển quyền sở hữu một phần tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Có nhu cầu chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi vị trí, ranh giới, diện tích của tài sản gắn liền với đất so với trên Giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 8. Nội dung mã vạch Giấy chứng nhận đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam) vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Điều 9. Trình tự thực hiện việc chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế và việc trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, trao Giấy chứng nhận
1. Việc chuyển thông tin, số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện sau khi hoàn thành thẩm tra hồ sơ, trừ các trường hợp sau:
a) Không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp nhưng đã có đơn đề nghị ghi nợ (nộp kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động) và thuộc đối tượng được ghi nợ theo quy định của pháp luật;
c) Đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp nhưng không thuộc trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện sau khi chuyển thông tin, số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc trao Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP) được thực hiện như sau:
a) Trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật thì Giấy chứng nhận được trao ngay sau khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được Giấy chứng nhận đã ký;
b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận (trừ trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm) thì Giấy chứng nhận được trao ngay sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm thì Giấy chứng nhận được trao sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường;
d) Trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận thì Giấy chứng nhận được trao sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc được miễn nghĩa vụ tài chính.
Điều 10. Hình thức nộp giấy tờ khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao giấy tờ, đã có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính giấy tờ.
Trường hợp nộp bản sao thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy phải nộp bản chính các giấy tờ quy định tại khoản này cho cơ quan trao Giấy chứng nhận.
2. Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao đã có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).
Điều 11. Cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
1. Trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì được cấp lại bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thủ tục quy định tại Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
2. Việc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất được thực hiện sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày đăng tin về việc mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (đối với trường hợp của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (đối với trường hợp của hộ gia đình và cá nhân trong nước).
Điều 12. Đính chính các loại Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại Điều 25 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
1. Việc đính chính nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện sau khi có đơn đề nghị hoặc phản ánh của người được cấp Giấy chứng nhận hoặc có văn bản của tổ chức, cá nhân có liên quan về việc phát hiện nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra, ghi nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm q khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT để cơ quan tài nguyên và môi trường xác nhận.
2. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới hoặc trường hợp có nhiều nội dung đính chính thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận mới.
Điều 13. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
2. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người được giao đất, thuê đất không phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; việc cấp Giấy chứng nhận và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực hiện gắn với thủ tục giao đất, cho thuê đất mà không tách thành thủ tục riêng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2010.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 9 Điều 6, điểm k khoản 1 Điều 12điểm đ khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT;
b) Đoạn “(Về việc niêm yết thông báo mất GCN đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp lại GCN bị mất)” tại mục II của mẫu Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐK-GCN);
c) Các quy định khác đã ban hành trái với quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa phương.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện ở địa phương theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Website Bộ TNMT;
- Lưu VT, TCQLĐĐ,CĐKTK(10b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Mạnh Hiển

TRANG BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN

Thửa đất số:                                                  Tờ bản đồ số:

Số phát hành GCN:                            Số vào sổ cấp GCN:

Trang bổ sung này luôn phải đính kèm Giấy chứng nhận mới có giá trị pháp lý.

Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý

Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trang bổ sung số: ……..

 

(Mặt sau của Trang bổ sung)

 

Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý

Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 (Chuyển tiếp Trang bổ sung số:  … )

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
-------

No. 20/2010/TT-BTNMT

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

Hanoi, October 22, 2010

 

CIRCULAR

ADDITIONALLY PROVIDING FOR LAND USE RIGHT OR HOUSE AND LAND-ATTACHED ASSET OWNERSHIP CERTIFICATES

THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT

 

Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;

Pursuant to the June 18, 2009 Law Amending and Supplementing Article 126 of the Housing Law and Article 121 of the Land Law;

Pursuant to the June 19, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment;

Pursuant to the Government s Decree No.181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on implementation of the Land Law;

Pursuant to the Government s Decree No. 88/ 2009/ND-CP of October 19, 2009, on the grant of land use right or house and land-attached asset ownership certificates;

Pursuant to the Government s Decree No. 25/ 2008/ND-CP of March 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment; and the Government s Decree No. 19/2010/ND-CP of March 5, 2010, and Decree No. 89/2010/ND-CP of August 16, 2010, amending and supplementing Decree No. 25/ 2008/ND-CP;

The Ministry of Natural Resources and Environment additionally provides for land use right or house and land-attached asset ownership certificates as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular additionally provides for land use right or house and land-attached asset ownership certificates (below referred to as certificates), dossiers, order and procedures for the grant of certificates.

Article 2. Subjects of application

1. State management agencies; specialized agencies in charge of natural resources and environment, housing and construction works, agriculture and rural development, and finance, and other relevant agencies; and commune, ward or township cadastral officers.

2. Land users, house and land-attached asset owners, and other relevant organizations and individuals.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Additional page of a certificate

1. To issue together with this Circular an additional page of a certificate for certification of changes in a granted certificate in the following cases:

a/ Mortgage or cancellation of mortgage of land use rights or house and land-attached asset ownership;

b/ Lease or sublease of land or cancellation of lease or sublease of land by infrastructure investors in industrial or hi-tech parks or economic zones.

2. For the granted certificates which require the use of additional pages, such additional pages shall be used under this Circular if land users so request.

3. An additional page is in white; has a size and contents which are the same as those of page 4 of the certificate: indicates the number of the land plot, issuance number of the certificate, and number recorded in the certificate grant book as shown on the granted certificate; the grade of paper of the certificate (offset paper of 160g/m2 ± 5%).

4. The certification contents and competence to certify the additional page comply with Articles 12 and 22 of Circular No. 17/2009/TT-BTNMT of October 21, 2009, of the Ministry of Natural Resources and Environment, providing for land use right or house and land-attached asset ownership certificates (below referred to as Circular No. 17/2009/TT-BTNMT) and this Circular.

5. The additional page shall be numbered. A seal (of the land use right registration office competent to certify change registration) shall be appended on the adjoining edges of this page and page 4 of the certificate; the words: Enclosed with this certificate is additional page No. 01...." shall be written at the bottom of page 4 of the certificate; and the number of the additional page shall be written in the "Notes" column of the certificate grant book.

Article 4. Grant of certificates, certification of changes in the granted certificates upon transfer of land use rights or house and land-attached asset ownership or upon shift from renting land to receiving land allocated with land use levy

1. In case of transfer of land use rights or house and land-attached asset ownership through exchange, transfer, inheritance, donation or contribution of capital to form a new legal entity for the whole land area and land-attached assets indicated in land use right certificates, house ownership and residential land use right certificates, house ownership certificates, construction work ownership certificates, or land use right or house and land-attached asset ownership certificates, the transferor s certificate shall be revoked and a new certificate shall be granted for the transferee.

If the transferee requests the use of the transferor s certificate, the land use right registration office shall certify such transfer on pages 3 and 4 of the granted certificate as follows: "To be transferred (to be exchanged or to be bequeathed,...) to/for... (name and address of the transferee) according to dossier No. ... (ordinal number of the dossier of change registration)".

2. In case of transfer of part of the land plot area or land-attached assets, the granted certificate shall be revoked (if it was granted to a single land plot); the transferee and transferor shall be granted new certificates.

If the transferor requests the use of the granted certificate, the land use right registration office shall certify such transfer on pages 3 and 4 of the certificate as follows: "Land plot No. ... was separated for transfer according to dossier No.... (ordinal number of the dossier of change registration)"; the non-transferred area is... m2 with the new plot No....". In case of transfer of the ownership of part of land-attached assets, information on the non-transferred assets shall be indicated.

3. In case the land user shifts from renting land to receiving land allocated with land use levy, changes in Section IV of the certificate s additional page shall be certified as follows: "Shift to receiving land allocated with land use levy from.../.../... (date) according to dossier No.... (ordinal number of the dossier of change registration)".

Article 5. Writing of certificates in case land-attached asset owners have assets under common and private ownership

In case a certificate holder has part of land-attached assets under private ownership and another part of land-attached assets under common ownership, the certificate shall be written under Circular No. 17/2009/TT-BTNMT and the following provisions:

1. On page 1 of the certificate, after writing information on the certificate holder under regulations, the subsequent line shall be written as follows:

a/ Write "Co-use and co-ownership of part of assets with another person", in case of co-use and co-ownership of part of land-attached assets;

b/ Write "Co-ownership of part of assets with another person", in case of co-ownership of part of land-attached assets.

2. In the box reserved for writing information on land-attached assets, write each part of assets under private ownership and part of assets under common ownership as follows:

a/ In case assets under private ownership and assets under common ownership are different assets or asset items, make a table listing information on each asset or asset item; in the "Work item" column, there must be a note "Private ownership" or "Common ownership" as in the example below:

Item or apartment No.

Construction area (m")

Floor area or capacity

Main structure

Grade of work

Number of stories

Year of construction completion

Ownership duration

House No. 01 (Private ownership)

50

120

Steel-reinforced concrete

02

03

1995

-/-

Shop (Common ownership)

25

25

Brick-walled and tiled

03

01

1980

-/-

b/ In case assets under private ownership and assets under common ownership are different items of the same work, write general information on such work, covering address, construction area, structure, class (grade), number of stories, and year of construction completion. Information on the usable floor area shall be given by each part under private ownership and common ownership as in the example below:

"2. House:

+ Address: 17 Dai La road. Dong Tarn ward, Hai Ba Trung district, Hanoi;

+ Construction area: 120 m2;

+ Structure: Steel-reinforced concrete;

+ Class (grade): 02: number of stories: 05; year of construction completion: 2001

Item or apartment No.

Story No.

Floor area (m2)

Ownership duration

Apartment 401 (Private ownership)

04

65

-/-

Living-room 101 (Common ownership)

01

65.7

-/-

Article 6. Writing of certificates in case of no certification of land-attached asset ownership

If, at the time of grant of a certificate, the land plot has no land-attached assets or has these assets but the land user (concurrently the asset owner) does not wish to have his/her asset ownership certified or has land-attached assets under another person s ownership or requests certification of asset ownership but is ineligible for such certification, the box reserved for land-attached assets on page 2 of the certificate shall be marked "-/-". For example:

"2. House: -/-

3. Other construction works: -/-

4. Planted production forest: -/-

5. Perennial tree: -/-".

Article 7. Survey and drawing of plans of land plots and land-attached assets upon renewal or re-grant of certificates or registration of changes in land use rights or land-attached asset ownership

1. Upon renewal of a certificate or registration of changes in land use rights or land-attached asset ownership which requires the grant of a new certificate, it is unnecessary to survey and draw the plan of the land plot and land-attached assets again. The dossier-receiving agency may not request the land user and land-attached asset owner to survey and draw the plan of the land plot and land-attached assets, except the cases specified in Clause 2 of this Article.

The plan and data of the land plot and land-attached assets in the new certificate shall be written as the same as those indicated in the granted certificate.

In case of renewal of a certificate or registration of changes in land use rights or land-attached asset ownership in a locality in which cadastral maps have been surveyed and drawn in replacement of temporary previous survey documents and data, the plan and data of the land plot in the new certificate must conform with the new cadastral map.

2. Cases in which land-attached asset owners are required to submit land-attached asset plans upon renewal of certificates or registration of changes in land-attached asset ownership include:

a/ Transfer of the ownership of part of land-attached assets in the granted certificates;

b/ Additional certification of land-attached assets or changes in the locations, boundaries or areas of land-attached assets against those indicated in the granted certificates.

Article 8. Details of barcodes of certificates in cases falling within the competence of provincial-level People s Committees

In case provincial-level People s Committees have the competence to grant certificates, the code of a province or centrally run city (under the Prime Minister s Decision No. 124/2004/QD-TTg of July 8,2004. promulgating lists and codes of Vietnam s administrative units) shall be additionally written, followed by the code of a commune, ward or township in which exists land.

Article 9. Order for transferring cadastral information to tax offices and submission of certificates to competent agencies for signing or certification of changes in the granted certificates, and handover of certificates

1. Land use right registration offices shall transfer cadastral information and data to tax offices for determination of financial obligations of land users and land-attached asset owners after examining the dossiers, except the following cases:

a/ Land users and land-attached asset owners are ineligible for certificates or certification of changes in the granted certificates:

b/ They are eligible for grant of certificates or certification of changes in the granted certificates but make applications for acknowledgement as debts of financial obligations (enclosed with certificate application dossiers or change registration dossiers) and are eligible for debt acknowledgement under law:

c/ They arc eligible for grant of certificates or certification of changes in the granted certificates but have no financial obligations under law.

2. Dossiers to be submitted to competent agencies for signing of certificates or certification of changes in the granted certificates shall be made after cadastral information and data are transferred to tax offices for determination of financial obligations under Clause 1 of this Article.

3. The handover of certificates under Clause 3. Article 3 of the Government s Decree No. 88/ 2009/ND-CP of October 19. 2009. on grant of land use right or land-attached asset ownership certificates (below referred lo as Decree No. 88/ 2009/ND-CP) shall be conducted as follows:

a/ In case land users and land-attached asset owners have no financial obligations or are eligible for acknowledgement as debts of financial obligations related to the grant of certificates under law. certificates shall be handed immediately after dossier-receiving agencies receive the signed certificates;

b/ In case they have to perform financial obligations related to the grant of certificates (unless they pay annual land rents), their certificates shall be handed immediately after they submit documents on the fulfillment of their financial obligations:

c/ In case they pay annual land rents. certificates shall be handed after they sign land rent contracts with natural resources and environment agencies:

d/ In case they are exempt from financial obligations related to the grant of certificates, certificates shall be handed immediately after they receive competent agencies documents on such exemption.

Article 10. Submission of papers upon carrying out procedures for the grant, of certificates or registration of changes in land or land-attached assets

1. Upon submitting papers on land use rights or land-attached asset ownership under Articles 7 thru 10 of Decree No. 88/2009/ND-CP for the grant of certificates or registration of changes in land or land-attached assets, land users and land-attached asset owners may:

a/ Submit copies of papers which are certified under the law on notarization and certification;

b/ Submit copies of papers and produce their originals for dossier recipients to check and give certification in such copies: or.

c/ Submit original papers.

If submitting copies, certificate applicants shall, upon receiving such certificates, submit originals of the papers specified in this Clause to certificate-handing agencies.

2. Upon submitting documents on the fulfillment of financial obligations related to land or land-attached assets for the grant of certificates or registration of changes in land or land-attached assets, land users and land-attached asset owners may:

a/ Submit copies of papers which are certified under the law on notarization and certification:

b/ Submit copies of papers and produce their originals for dossier recipients to check and give certification in such copies; or.

c/ Submit original papers (if they have two originals).

Article 11. Re-grant of certificates in case of loss

1. Lost land use right certificates, house ownership certificates, house and residential land ownership certificates or work construction ownership certificates shall be replaced with land use right or house and land-attached asset ownership certificates according to the procedures specified in Article 24 of Decree No. 88/2009/ND-CP.

2. For the re-grant of certificates, dossiers shall be submitted within thirty (30) days after the date of publishing certificate loss information in local mass media (for domestic organizations, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese) or after the date of posting up certificate loss notices at head offices of commune, ward or township People s Committees (for domestic households and individuals).

Article 12. Correction of errors in granted certificates under Article 25 of Decree No. 88/ 2009/ND-CP

1. Errors in a granted certificate shall be corrected after the receipt of the certificate holder s request or a relevant organization s or individual s document on such errors.

Land use right registration offices shall check errors and write corrections in certificates under Point p, Clause 1, Article 12 of Circular No. 17/ 2009/TT-BTNMT for natural resources and environment agencies to give certification.

2. In case the certificate holder requests the grant of a new certificate or many corrections are to be made, the land use right registration office shall submit such case to a competent agency for grant of a new certificate.

Article 13. Grant of certificates in case of land allocation or lease by the State

1. Land users that were allocated or leased land by the State before July 1, 2004. but have not yet received any certificates shall submit dossiers for the grant of certificates under Decree No. 88/2009/ND-CP.

2. Persons who are allocated or leased land by the State on or after July 1. 2004, are not required to submit certificate application dossiers. The grant of certificates and updating and modification of cadastral dossiers shall be incorporated in the land allocation or lease procedures.

Chapter III

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 14. Effect

1. This Circular takes effect on December 10, 2010.

2. To annul the following provisions:

a/ Clause 9, Article 6; Point j. Clause 1, Article 12, and Point e. Clause 1. Article 19, of Circular No. 17/2009/TT-BTNMT;

b/ The paragraph "(Regarding the posting up of certificate loss notices in case households or individuals apply for the re-grant of certificates)" in Section II of the application form for certificate re-grant or renewal (form No. 02/DK-GCN);

c/ Other provisions which are contrary to this Circular.

Article 15. Implementation responsibility

1. Chairpersons of provincial-level People s Committees shall direct the implementation of this Circular in localities.

2. Directors of provincial-level Natural Resources and Environment Departments shall organize the implementation of this Circular in localities under this Circular.

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF
NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
DEPUTY MINISTER




Nguyen Manh Hien

 

ADDITIONAL PAGE OF CERTIFICATE

 Land plot No.:

Map No.

Issuance number of certificate:

Number recorded in the certificate grant book:

 

Changes and legal grounds

Certification of a competent agency

 

 

 

Additional page No.: ...

To be legally valid, this additional page shall always be attached to the certificate.

 

 

Changes and legal grounds

Certification of a competent agency

 

 

Continued from additional page No.:...

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 20/2010/TT-BTNMT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất