Nghị định 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

thuộc tính Nghị định 142/2005/NĐ-CP

Nghị định 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:142/2005/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:14/11/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước - Theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ban hành ngày 14/11/2005 của Chính phủ, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê. Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ quyết định đơn giá thuê đất cao hơn hoặc thấp hơn đơn giá theo quy định trên tuỳ thuộc vào "địa lợi" của mảnh đất đó: cao hơn không quá 4 lần với các loại đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lời..., thấp hơn nhưng ít nhất phải bằng 0,5% đơn giá quy định với các loại đất ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo... thuộc lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích đầu tư. Khung giá cho thuê mặt nước được quy định như sau: dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 10-100 triệu đồng/km2/năm, dự án sử dụng mặt nước không cố định từ 50-205 triệu đồng/km2/năm... Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau: Hộ gia đình cá nhân: thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 1/1/1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết, Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 1/1/1999 đến trước ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do chuyển quyền sử dụng đất, Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất... Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê đất, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước, mặt biển để thực hiện dự án đầu tư... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định142/2005/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 142/2005/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 142/2005/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2005
VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước cho thuê đất.
2. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
3. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân:
- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai 2003.
- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai 2003.
b) Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
c) Doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.
d) Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hoá giá, nhượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển sang thuê đất.
đ) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước, mặt biển không thuộc c¸c nhãm ®Êt quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003 để thực hiện dự án đầu tư.
d) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.                   
Điều 3. Đối tượng không thu tiền thuê đất
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.
2. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 4. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 4. Đơn giá thuê đất
1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, thì căn cứ vào thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá theo quy định nhưng tối đa không quá 04 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Điều 5. Khung giá thuê mặt nước
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, khung giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.
2. Giá thuê mặt nước của từng dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam.
Bổ sung
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
1. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; căn cứ đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá thuê đất cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.
2. Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
2. Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.
3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.
Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 8. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
4. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp:
a) Tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
b) Dự án trả tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác định xong đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 9. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này.
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, thì nay xác định lại đơn giá thuê  theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
3. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo, theo quy định tại Nghị định này.
4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.
5. Các trường hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này.
Điều 10. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao, mục đích sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức
1. Tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.
3. Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay chuyển sang thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm chuyển sang thuê đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Điều 12. Xác định tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất, giá trị quyền sử dụng đất được giao, do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất
1. Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này được tính theo giá đất tính bồi thường tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất của loại đất cùng mục đích sử dụng với đất đã bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Giá trị quyền sử dụng đất được giao, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này được tính theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Bổ sung
Chương III MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 13. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.
2. Trong trường hợp đất thuê, mặt nước thuê thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì chỉ được hưởng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất.
4. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được thuê  và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
5. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại.
Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
1. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ.
3. Trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.
4. Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh              tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ.
5. Dự án đang sử dụng đất được giao khi chuyển sang thuê đất, nếu dự án đó thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này thì được miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại của thời hạn được miễn tiền thuê đất.
6. Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh.
7. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
8. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 15. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.
2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối khi bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
4. Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này để xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm.
Cục trưởng Cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất.
Chi cục trưởng Chi cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Chương IV THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 17. Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới:
a) Hồ sơ địa chính về thuê đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, quyết định giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là căn cứ để cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan thuế phải thực hiện:
- Kiểm tra hồ sơ (số liệu) địa chính, xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp; viết thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp; thông báo phải ghi rõ số tiền thuê nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê hoặc tiền thuê nộp hàng năm, thời gian nộp và các nội dung khác theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định; gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Đối với trường hợp đang sử dụng đất thuê, mặt nước thuê trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà thuộc trường hợp thuê quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định này; cơ quan thuế căn cứ đơn giá thuê đất hiện hành tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và ra thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Sau năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, các năm tiếp theo vào trước mỗi kỳ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế ra thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền điều chỉnh giá đất hoặc căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Điều 18. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Trường hợp bình thường

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm

=

Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

x

Diện tích đất thuê,   mặt nước thuê

-

Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có)

-

Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất phân bổ cho 01 năm trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước

b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.
c) Trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

=

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo xác định tại điểm a khoản 1 Điều này

-

Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 (nếu có)

2. Trường hợp nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

=

Số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

x

Đơn giá thuê đất,   thuê mặt nước

x

Diện tích đất thuê,   mặt nước thuê

-

Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có)

-

Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất

Chú ý: số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng tổng số năm thuê trừ đi số năm được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có).
Điều 19. Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì quy đổi (hoặc quy đổi thông qua đồng tiền thứ 3 nếu không có tỷ giá trực tiếp) theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
a) Theo thông báo của cơ quan thuế gửi đến, cơ quan tài nguyên và môi trường gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:
a) Sau năm đầu tiên nộp tiền thuê, các năm tiếp theo cơ quan thuế thông báo trực tiếp cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ, kỳ thứ nhất trước ngày 01 tháng 4, kỳ thứ hai trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
4. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 20. Xử lý các tồn tại về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Các trường hợp đã nộp thừa tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian thuê  tính đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Trường hợp nộp thừa bằng ngoại tệ, thì quy đổi số tiền nộp thừa bằng ngoại tệ thành tiền Việt Nam (VNĐ) để chuyển nộp vào thời gian tiếp theo kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
b) Trường hợp nộp thừa bằng tiền Việt Nam (VNĐ) thì được chuyển nộp vào thời gian tiếp theo kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
 2. Các trường hợp còn nợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian thuê  tính đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
a) Trường hợp còn nợ tiền thuê bằng tiền ngoại tệ thì quy đổi ra tiền Việt Nam (VNĐ) tại thời điểm nộp tiền thuê.
b) Trường hợp còn nợ tiền thuê bằng tiền Việt Nam (VNĐ) thì nộp đủ số nợ còn lại.
3. Việc nộp hết số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ được thực hiện trong năm 2006, quá thời hạn này thì chịu phạt theo quy định tại khoản 1  Điều 22 Nghị định này.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan thuế, tài nguyên và môi trường, kho bạc và của người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Cơ quan thuế:
a) Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra mọi tổ chức, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước theo đúng thời gian quy định tại Điều 19 Nghị định này.
c) Giải thích những thắc mắc cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Cơ quan kho bạc:
- Thu đủ số tiền thuê vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường:
a) Xác định đúng địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất được thuê.
b) Chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất.
c) Xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất.
4. Trách nhiệm của người thuê đất, thuê mặt nước.
a) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
b) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
Điều 22. Xử phạt
1. Chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước, thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nộp.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc chiếm dụng, tham ô tiền thuê đất, thuê mặt nước; làm sai lệch hồ sơ, gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người thuê đất, thuê mặt nước vi phạm các quy định tại Nghị định này sẽ bị xử phạt hành chính.
Điều 23. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền thuê trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã thông báo.
2. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Bộ Tài chính có trách nhiệm
1. Hướng dẫn việc tính và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Quy định mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.
3. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường để xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước theo nguyên tắc một đầu mối tiếp nhận hồ sơ đối với các trường hợp thuê đất mới, chuyển mục đích sử dụng đất thuê, chuyển từ giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang thuê đất.
Điều 25. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
1. Hướng dẫn việc xác định loại đất, mục đích sử dụng đất, diện tích đất thuê, các loại giấy tờ liên quan khác về thuê đất, thuê mặt nước; chuyển từ giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang thuê đất.
2. Thống nhất với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế các cấp để làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Hướng dẫn việc xác định vị trí, hạng đất, phân hạng đất làm căn cứ để áp dụng đơn giá thuê đất.
Điều 26. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quyết định giá thuê mặt nước và ban hành đơn giá thuê đất làm cơ sở để Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.
Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền thuê đất.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phân cấp theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo việc thi hành không đúng quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định này thay thế các quy định về ưu đãi tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê.
Những quy định trước đây về đơn giá thuê đất, thu tiền thuê đất trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 28. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Phan Văn Khải đã ký

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 142/2005/ND-CP

Hanoi, November 14, 2005

 

DECREE

ON COLLECTION OF LAND RENTS AND WATER SURFACE RENTS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;

Pursuant to the April 26, 2002 Ordinance on Price;

At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

This Decree provides for the collection of land rents and water surface rents when:

1. The State leases land.

2. The form of land assignment by the State is changed to the form of land lease.

3. The State leases water surface.

Article 2.- Land rent, water surface rent payers

1. The State shall lease land with annual collection of land rents in the following cases:

a/ Households, individuals:

- Rent land for agricultural production, forestry, aquaculture or salt production.

- Wish to continue using the agricultural land areas in excess of the assignment limits before January 1, 1999, for which the land use duration has expired under the provisions of Clause 2, Article 67 of the 2003 Land Law.

- Use agricultural land in excess of the assignment limits from January 1, 1999 to the effective date of the 2003 Land Law, excluding the land areas acquired from land use right transfer.

- Rent land for use as ground for construction of production and/or business establishments; for mineral activities; production of building materials or making of pottery articles.

- Use land for construction of public facilities for business purposes.

- Households and individuals not directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture or salt production but assigned land without collection of land use levies shall have to switch to land lease according to the provisions of Point b, Clause 4, Article 82 of the 2003 Land Law.

b/ Economic organizations that rent land for execution of investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture or salt production; for use as ground for construction of production and/or business establishments; construction of public facilities for business purposes; construction of infrastructures for assignment or lease; for mineral activities, production of building materials or making of pottery articles.

c/ State enterprises that had been assigned land by the State without collection of land use levies for the purpose of agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt production before January 1, 1999, shall have to switch to land lease under the provisions in Clause 2, Article 73 of the 2003 Land Law.

d/ Economic organizations that have been assigned land by the State with collection of land use levies and have paid land use levies or have been transferred land use rights and have paid money for the land use right transfer and such paid land use levies or paid money for the transferred land use rights belong to the state budget; economic organizations that have purchased assets liquidated, discounted, sold due to bankruptcy, no longer in use, which are attached to land for which land use levies have not yet been paid, shall be entitled to switch to land lease.

e/ Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.

2. The State shall lease land or water surface with rents collected annually or in lump sum for the whole land or water surface lease term in the following cases:

a/ Overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals that rent land for execution of investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture or salt poduction; for use as ground for construction of production and/or business establishments; construction of public facilities for business purposes; construction of infrastructures for assignment or lease; for mineral activities, production of building materials, making of pottery articles; construction of residential houses for sale or lease.

b/ Foreign organizations with diplomatic functions, non-governmental organizations that rent land for construction of working offices.

c/ Economic organizations, family households, individuals; overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals that rent water surface, sea surface not belonging to the land groups specified in Article 13 of the 2003 Land Law for execution of investment projects.

d/ Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.

Article 3.- Subjects not liable to pay land rents

1. Persons who are assigned land without collection of land use levies under the provisions of Article 33 of the Land Law.

2. Persons who are assigned land with collection of land use levies under the provisions of Article 34 of the Land Law.

3. Organizations or individuals that use land for construction of infrastructures for common use in industrial parks under plannings already approved by competent authorities.

4. Organizations or individuals that are permitted to explore and/or exploit minerals but do not use the surface land layers and do not affect the use of surface land layers shall not be subject to land rents for areas where the surface land is not used.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS ON LAND RENTS, WATER SURFACE RENTS

Article 4.- Land rent unit

1. The annual land rent unit shall be equal to 0.5% of the land price according to the use purpose of the rented land, promulgated by provincial/ municipal People’s Committees (hereinafter referred to collectively as provincial-level People’s Committees) in accordance with the Government’s Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods of determining prices and price brackets for assorted land categories.

2. For land of urban centers, commercial or service centers, traffic hubs, concentrated population quarters, which may yield special profits or be used as ground for production, business and/or service activities, provincial-level People’s Committee presidents shall base on the local situation to decide on the promulgation of land rent units higher than the set rent units, which, however, must not exceed four times the land rent unit specified in Clause 1 of this Article.

3. For land in deep-lying, remote, highland or island regions, areas facing socio-economic difficulties, areas facing particular socio-economic difficulties; land used for agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, land used as ground for production and/or business activities of projects in the domains entitled to investment encouragement or special investment encouragement, provincial-level People’s Committee presidents shall decide on the promulgation of land rent units lower than the set land rent units, which, however, must not be lower than half the set rent unit specified in Clause 1 of this Article.

4. Land rent units in case of auction of the rented-land use rights or bidding for projects involving the use of rented land shall be winning bids.

Article 5.- Water surface rent bracket

1. For water surface not specified in Article 13 of the 2003 Land Law, the rent bracket shall be stipulated as follows:

a) Projects involving the fixed water surface use: VND 10,000,000 to 100,000,000/km2/year.

b) Projects involving the non-fixed water surface use: VND 50,000,000 to 250,000,000/km2/year.

2. The water surface rent for each project shall be decided by provincial-level People’s Committee presidents; where the rented sea surface lies within two or more provinces and/or centrally run cities, the water surface rent shall be unamimously agreed upon by the presidents of the People’s Committees of such provinces and/or cities; if they cannot reach agreement, they must report such to the Prime Minister for decision.

3. The Finance Ministry shall guide the determination of sea surface rents for projects on oil and gas exploitation in the territorial waters and continental shelf of Vietnam.

Article 6.- Determination of land rent units for each specific project

1. Based on the land prices promulgated by provincial-level People’s Committees under the provisions of the Government’s Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods of determining prices and price bracket for assorted land categories; based on the land rent unit specified in Article 4 of this Decree, provincial-level People’s Committees shall promulgate the rent units for each category of land, each type of urban center, type of commune, region, type of street, land position or grade.

2. Based on land rent units set by provincial-level People’s Committees:

a/ Directors of provincial/municipal Services of Finance shall decide on the land rent unit for each specific project in cases where economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals rent land.

b/ District-level People’s Committee presidents shall decide on the land rent unit for each specific project for land-renting households and individuals.

In case of divergent opinions on land rent units between the land lessees and the agencies competent to decide on land rents, the settling decisions of provincial-level People’s Committee presidents shall be final.

Article 7.- Determination of land rents, water surface rents

1. The annual land rent or water surface rent shall be the rented area multiplied by the land rent unit or water surface rent unit.

2. Land rents and water surface rents shall be collected from the date of issue of land lease or water surface lease decisions of competent state bodies; where the time of handing over the land or water surface on the site is different from the time stated in the land lease or water surface lease decisions, the land rents or water surface rents shall be collected from the time of handing over the land or water surface.

3. Persons who are leased land by the State and have advanced money for land compensations or supports shall have such compensation or support money subtracted from the payable land rents; where upon the expiration of the land rent term, the land compensation or support money amounts are not fully subtracted, they shall be further subtracted in the extended land rent duration.

Where the land rent term expires and the State recovers the land, the land compensation or support money amounts not yet fully subtracted shall be compensated for under the provisions of law on compensations and supports when the State recovers land.

Article 8.- The period during which land rent units or water surface rent units are kept stable

1. The land rent unit of each project shall be kept stable for 5 years. At the end of this period, directors of provincial/municipal Services of Finance or presidents of district-level People’s Committees shall adjust land rent units for application to the subsequent period. Land rent units applicable to the subsequent period shall be adjusted under the provisions of Articles 4 and 6 of this Decree.

2. The water surface rent unit of each project shall be kept stable for 5 years. At the end of this period, provincial-level People’s Committee presidents shall adjust the water surface rent units for application to the subsequent period. Water surface rent units applicable to the subsequent period shall be adjusted under the provisions of Article 5 of this Decree.

3. The land rent units, water surface rent units shall be adjusted in the following cases:

a/ Projects for which land rents or water surface rents have been collected for the whole stable period under the provision of Clause 1 or 2 of this Article.

b/ Projects which have changed the use purpose of the rented land. In this case, the rent units shall be adjusted according to new use purposes at the time of changing the land use purposes.

4. The land rent or water surface rent adjustment shall not apply to the following cases where:

a/ At the time of adjustment of land rent units or water surface rent units by provincial-level People’s Committee presidents, the period during which rent units are kept stable has not yet expired, except for the cases specified in Clause 2, Article 9 of this Decree.

b/ The land rents or water surface rents have been paid in lump sum for the whole renting terms and at the time of adjustment of land rent units, water surface rent units by provincial-level People’s Committee presidents the land rent units or water surface rent units have been already determined and the land rents or water surface rents have been already paid.

Article 9.- Application of land rent units, water surface rent units

1. For projects involving land rent or water surface rent from January 1, 2006, the land rent unit or water surface rent unit specified in Articles 4, 5 and 6 of this Decree shall apply.

2. For projects involving land rent or water surface rent before January 1, 2006, with the rents being paid annually, the land rent units or water surface rent units shall be redetermined under the provisions of Articles 4, 5 and 6 of this Decree and applied as from January 1, 2006.

3. For cases of land rent or water surface rent before the effective date of this Decree where the land rents or water surface rents have been paid for many years, the land rent unit or water surface rent unit specified in this Decree shall not be redetermined for the duration for which the land rents or water surface rents have been paid. Upon the expiration of such duration, the land rent unit or water surface rent unit shall be redetermined for the subsequent duration as provided for in this Decree.

4. For cases of land rent, water surface rent before the effective date of this Decree where the land rents or water surface rents have been paid in lump sum for the whole renting terms, the land rent unit or water surface rent unit shall not be redetermined under the provisions of this Decree.

5. For cases where competent bodies have permitted the use of rented land use right value (land rents, water surface rents) for contribution of joint-venture or cooperation capital before the effective date of this Decree, the adjustment under the provisions of this Decree shall not be made. Upon the expiration of the duration of joint-venture or cooperation capital contribution with the land use right value, the land rent unit or water rent unit must be redetermined under the provisions of Articles 4, 5 and 6 of this Decree.

Article 10.- Switch from land assignment to land rent for households, individuals

1. Households and individuals that have been assigned agricultural land by the State within the set limits, are allowed to change the land use purpose to non-agricultural production and/or business and select the form of land rent shall be entitled to subtract the agricultural land use right value from the payable land rents provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.

2. Households and individuals that have been assigned land by the State with collection of land use levies or transferred the land use rights by lawful land users and now switch to rent land shall be entitled to subtract the land use right value calculated at the land prices set for the assigned-land use purposes or the transferred-land use purposes from the payable land rents provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.

Article 11.- Switch from land assignment to land rent for organizations

1. Organizations which have been assigned land and paid land use levies not originating from the state budget, are allowed to change the land use purpose to non-agricultural production and/or business and select the form of land rent shall be entitled to subtract the land use right value from the payable land rent amounts provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.

2. Organizations which have been assigned land without having to pay land use levies are allowed to change the land use purpose to non-agricultural production and/or business and select the form of land rent shall pay the land rents according to the provisions of Articles 4 and 6 of this Decree.

3. Organizations which have been lawfully tranferred the land use rights and paid for the land use right transfer money not originating from the state budget and now switch to rent land shall be entitled to subtract the land use right value calculated at the land prices at the time of switch to rent land from the payable land rents provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.

Article 12.- Determination of land compensation or support money, the assigned- or transferred-land use value subtracted from land rents

1. The land compensation or support money subtracted from the payable land rents under the provisions at Clause 3, Article 7 of this Decree shall be calculated at the prices used for calculation of compensation of the category of land having the same use purpose with the compensation or support land, promulgated by provincial-level People’s Committees, at the time of subtracting the land compensation or support money.

2. The assigned- or transferred-land use right value subtracted from the payable land rents as provided for in Articles 10 and 11 of this Decree shall be calculated at the prices of the assigned or transferred land at the time of switch from land assignment to land rent, promulgated by provincial-level People’s Committees.

Chapter III

LAND RENT, WATER SURFACE RENT EXEMPTION OR REDUCTION

Article 13.- Principles for land rent, water surface rent exemption or reduction

1. For land or water surface rented for execution of investment projects entitled to land rent or water surface rent exemption or reduction, the rent exemption or reduction shall apply on a case-by-case basis.

2. Where the rented land or rented water surface is entitled to both rent exemption and reduction, only the land or surface rent exemption shall be enjoyed; where the land rent or water surface rent is reduced at different levels, the highest reduction level shall be enjoyed.

3. Land rent exemption and reduction shall not apply to cases of auction of land use rights for land lease.

4. Land or water surface rent exemption and reduction under the provisions of Articles 14 and 15 of this Decree shall only apply directly to the lessees and be calculated on the payable land or surface rent amounts.

5. Operational projects enjoying land or surface rent exemption or reduction preferences at levels higher than the levels set in this Decree shall enjoy such preference levels for the remaining duration; in cases where preference levels are lower than the levels set in this Decree, such projects shall be entitled to enjoy the preference levels set in this Decree for the remaining preference duration.

Article 14.- Land rent or water surface rent exemption

Land rents and water surface rents shall be exempted in the following cases:

1. Investment projects in the domains where investment is specially encouraged, which are executed in geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties.

2. Projects involving the use of land for construction of condominiums for industrial park workers under projects approved by competent authorities, covering the house-selling prices or house-leasing prices which do not include land rent expenses; projects involving the use of land for construction of students’ dormitories with state budget money, for which the units assigned to manage such dormitories may only calculate charges enough to cover expenses for services, electricity and water supply, for management and other relevant expenses and must not calculate land rent expenses and depreciate the houses; projects involving the use of land for construction of public facilities for business purposes (socialization) in the fields of education, health, physical training, sport, science and technology.

3. Rents shall be exempted in the duration of construction under projects approved by competent authorities; in cases where a project is composed of many construction items or involves independent construction stages, rents shall be exempted according to each item or each independent construction stage; where it is impossible to separately calculate the rent for each construction item or independent construction stage, the construction duration shall be that of the construction item with the largest capital proportion.

4. As from the date of putting projects into operation, specifically as follows:

a/ Three years for projects on the list of domains where investment is encouraged; at new production or business establishments of economic organizations which are relocated under plannings or due to environmental pollution.

b/ Seven years for projects of investment in geographical areas facing socio-economic difficulties; projects on the list of domains where investment is specially encouraged.

c/ Eleven years for projects of investment in geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties; projects on the list of domains where investment is encouraged which are executed in areas facing socio-economic difficulties.

d/ Fifteen years for projects on the list of domains where investment is encouraged which are executed in geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties.

The lists of domains of investment encouragement, domains of special investment encouragement, geographical areas facing socio-economic difficulties, geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties shall comply with the Government’s regulations.

5. If projects involving the use of land transferred upon switch to land rent are entitled to land or water surface rent exemption under the provisions of Clauses 1, 3 and 4 of this Article, they shall be exempt from land rent for the remaining duration of land rent exemption.

6. Projects meeting with difficulties and having to temporarily stop construction or operation shall be exempt from land rents or water surface rents for the duration of temporary cessation of construction or operation under certification of the agencies granting investment licenses or business registration certificates.

7. Projects on construction of working offices of foreign diplomatic missions, consulates or representative offices of international organizations in Vietnam under treaties to which Vietnam is a contracting pary according to the principle of reciprocity.

8. Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.

Article 15.- Land rent, water surface rent reduction

Land rents or water surface rents shall be reduced in the following cases:

1. Land rented for use as ground for production and/or business activities of cooperatives shall be entitled to 50% land rent reduction.

2. For land rented or water surface rented and used for the purpose of agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, and suffering from natural disasters or fires which have caused a loss of under 40% of the output, the corresponding land rent reduction shall be considered; if the loss is 40% or over, the land rent shall be exempted for the year of loss.

3. For land rented or water surface rented and used for production and/or business purposes other than agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, and suffering from natural disasters, fires or force majeure accidents, the land rent or water surface rent shall be reduced by 50% for the duration of temporary cessation of production and/or business.

4. Land rented under projects on construction of working offices of foreign diplomatic missions, consulates or representative offices of international organizations in Vietnam under treaties to which Vietnam is a contracting party or on the principle of reciprocity.

5. Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.

Article 16.- Competence to decide on exemption, reduction of land rents, water surface rents

Tax offices shall base themselves on the cadastral dossiers enclosed with papers evidencing the subjects eligible for land rent, water surface rent exemption or reduction as specified in Articles 14 and 15 of this Decree to determine the payable land rent or water surface rent amounts, the exempted or reduced land rent or water surface rent amounts.

Directors of provincial/municipal Tax Departments shall decide on land rent, water surface rent exemption or reduction for economic organizations, foreign organizations and individuals or overseas Vietnamese that rent land.

Heads of Tax Sub-Departments shall decide on land rent, water surface rent exemption or reduction for land-renting households and individuals.

Chapter IV

LAND RENT, WATER SURFACE RENT COLLECTION, PAYMENT

Article 17.- Land rent- or water surface rent-determining order

1. For cases of new land renting, new water surface renting:

a/ Land renting cadastral dossiers sent by land use right registration offices or natural resources and environment agencies, land or water surface rent rate decisions of provincial-level People’s Committee presidents, provincial/municipal Finance Service directors or district-level People’s Committee presidents shall serve as bases for tax offices to determine the land or water surface rent amounts to be paid by organizations, households or individuals.

b/ Within 5 working days as from the date of receipt of complete cadastral dossiers sent by land use right registration offices or natural resource and environment agencies, the tax offices must:

- Examine the cadastral dossiers (data), determine the payable land or water surface rent amounts; send written notices on land or water surface rent amounts to payers, clearly stating the payable rent amounts to be paid in lump sum for the whole rent term or to be paid annually, payment time and other contents prescribed by the Finance Ministry. Where there are not enough bases for determining the land or water surface rent amounts, within 10 working days after the receipt of dossiers, the tax offices must notify the dossier-sending agencies thereof in writing for supplement; after the receipt of complete cadastral dossiers, the time limit of 5 working days shall be counted from the date of receipt of complete supplemental dossiers.

- Compile dossiers for monitoring land or water surface rent payment according forms set by the Finance Ministry; send notices on land or water surface rent payment to payers.

2. For cases of currently using land or water surface rented before this Decree takes effect, which fall into the renting cases defined in Clauses 2 and 3 of Article 9 of this Decree, the tax offices shall base on the current land rent units to sum up and report these cases to provincial/municipal Finance Services which shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant branches in, adjusting land or water surface rent units according to the provisions of this Decree. Based on the decisions of provincial-level People’s Committee presidents, provincial/municipal Finance Service directors or district-level People’s Committee presidents on adjustment of land or water surface rent units, the tax offices shall re-determine the payable land rent or water surface rent amounts and issue notices to the rent payers.

3. After the first year of land renting or water surface renting and the payment of land or water surface rent amounts notified in writing to the rent payers, tax offices shall issue notices to rent payers for the subsequent years just before each land or water surface rent payment period. In cases where competent People’s Committees adjust the land prices or the bases for calculation of land rents or water surface rents, they must re-determine the payable land or water surface rent amounts and notify the payers thereof for implementation.

Article 18.- Determination of payable land rents, water surface rents

1. In case of annual payment of land rents or water surface rents

a/ For normal cases:

Annual payable land rent or water surface rent

=

Land or water surface rent unit

x

Rented land or water surface area

-

Land or water surface rent amount reduced under Clause 1, Article 15 of this Decree (if any)

-

Land compensation or support money allocated for one year and subtracted from the land or water surface rent amount

b/ Land or water surface rent payment year shall be the calendar year starting from January 1 to the end of December 31. In cases where the first year of land or water surface renting or the last year of land or water surface renting is not composed of full 12 months, the rent of the first or last year of land or water surface renting shall be calculated according to the number of months.

c/ In case of land or water surface rent reduction under the provisions of Clause 2 or 3, Article 15 of this Decree:

Payable land or water surface rent amount

=

Payable land or water surface rent determined at Point a, Clause 1 of this Article

-

Land or water surface rent amount reduced under Clause 2 or 3, Article 15 (if any)

2. In case of lump-sum rent payment for the whole land or water surface renting duration:

Payable land or water surface rent amount

=

Number of land or water surface rent payment years

x

Land or water surface rent unit

x

Rented land or water surface area

-

Land or water surface rent amount reduced under Clause 1, Article 15 of this Decree (if any)

-

Land compensation or support money

Note: The number of land or water surface rent payment years is the total number of years minus the number of land or water surface rent exemption years (if any).

Article 19.- Land or water surface rent collection and payment

1. Land or water surface rents shall be paid in Vietnamese currency (VND); where foreign organizations and individuals or overseas Vietnamese pay land or water surface rents in foreign currencies, they shall convert them into VND (or through a third currency in case of non-availability of direct exchange rates) at the average transaction exchange rates of the interbank market at the time of land or water surface rent payment.

2. The land or water surface rent payment is provided for as follows:

a/ According to the notices sent by tax offices, which are further sent by the natural resources and environment agencies to the land or water surface rent-paying organizations, households or individuals.

b/ Organizations, households and individuals shall pay land or water surface rents strictly according to the notices of tax offices.

3. In case of annual payment of land or water surface rents:

a/ After the first year of rent payment, in the subsequent years, the tax offices shall notify the rent payment directly to rent payers.

b/ Rents shall be paid twice a year, the first payment shall be made before April 1 and the second payment before October 1.

4. The Finance Ministry shall prescribe the forms, vouchers and books for monitoring land rent and water surface rent payment.

Article 20.- Handling of problems in land rent or water surface rent collection

1. In case of overpayment of land rents or water surface rents for the renting duration before the effective date of this Decree:

a/ In case of overpayment in foreign currency, the overpaid amounts shall be converted into VND and carried forward to the subsequent payment period as from the effective date of this Decree.

b/ In case of overpayment in VND, the overpaid amounts shall be carried forward to the subsequent payment period as from the effective date of this Decree.

2. In case of outstanding land rents or water surface rents of the renting duration before the effective date of this Decree:

a/ In case of outstanding rents in foreign currency, the outstanding amounts shall be converted into VND at the exchange rates at the time of rent payment.

b/ In case of outstanding rents in VND, the outstanding amounts shall be paid.

3. Outstanding land or water surface rent amounts must be fully paid in 2006; past this time limit, fines shall be imposed as provided for in Clause 1, Article 22 of this Decree.

Article 21.- Responsibilities of tax offices, natural resource and environment agencies, treasuries and land or water surface rent payers

1. Tax offices:

a/ To determine land rents, water surface rents and notify them to payers according to the provisions of this Decree.

b/ To urge, guide, inspect all organizations and individuals in payment of land rents or water surface rents into the state budget strictly according to the deadline specified in Article 19 of this Decree.

c/ To clarify queries of rent payers; to settle complaints about land rents or water surface rents.

2. Treasury offices:

- To fully collect rents into the State Treasury according to notices on land rent or water surface rent payment.

- Not to leave the money collection till the following day when the persons who have the responsibility to fulfill the financial obligations have completed the payment procedures.

- Not to refuse the collection for any reason.

3. Natural resource and environment agencies:

a/ To correctly determine the location, position, area and type of rented land.

b/ To bear responsibility for the completeness and legality of the dossiers used as a basis for determination of land rent units and land rents.

c) To certify and fully write the data used as bases for determination of land rent units and land rents.

4. Responsibilities of land or water surface lessees

a/ To pay land rents or water surface rents strictly by the mode and within the time limit stated in the land or water surface renting contracts.

b/ To be fined for late payment as provided for in Clause 1, Article 22 of this Decree if failing to fully pay land rents or water surface rents within the land rent or water surface rent payment time limit.

Article 22.- Sanctions

1. For late payment of land rents or water surface rents into the state budget, a fine of 0.02% of the late paid rent amount shall be imposed for each day of late payment.

2. Those who abuse their positions and powers to deliberately cause difficulties or obstacles to land rent or water surface rent payers or to appropriate or embezzle rent money; falsify dossiers, causing losses to the state budget, shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined, pay compensations or be examined for penal liability according to the provisions of law.

3. Land rent or water surface rent payers violating the provisions of this Decree shall be administratively sanctioned.

Article 23.- Complaints and settlement of complaints

1. Land rent or water surface rent payers may complain about wrong implementation of the provisions of this Decree on land rent and water surface rent collection. Written complaints must be addressed to the agencies which have directly calculated and collected the rents within 30 days as from the date of receipt of notices on land rent or water surface rent payment. Pending the settlement, complainants must pay on time and in full the notified land rent or water surface rent amounts.

2. The settlement of complaints shall comply with the provisions of the Law on Complaints and Denunciations.

Chapter V

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 24.- The Finance Ministry shall have the responsibility:

1. To guide the calculation and payment of land rents and water surface rents; to guide the procedures and dossiers for land rent or water surface rent exemption or reduction.

2. To set forms of books for management of land rent, water surface rent collection and payment and to decentralize the management of land rent or water surface rent collection and payment in accordance with the decentralization of state budget management and with the land law.

3. To coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in providing for dossiers, order and procedures for receipt, transfer of dossiers between finance bodies, tax offices and natural resource and environment agencies for determination of land rent or water surface rent amounts on the principle of one agency receiving dossiers for cases of new land renting, change of land use purposes, switch from land assignment, and reception through land use right transfer to land lease.

Article 25.- The Ministry of Natural Resources and Environment shall have the responsibility:

1. To guide the determination of land categories, land use purposes, rented land acreage, other relevant papers on land renting, water surface renting; the switch from land assignment, land reception via land use right transfer to land renting.

2. To reach agreement with the Finance Ministry in guiding dossiers, order and procedures for receipt and transfer of dossiers to the finance bodies and tax offices of different levels for use as bases for determination of land rent or water surface rent units; and determination of land rent or water surface rent amounts.

3. To guide the determination of land location, category and grade, serving as bases for application of land rent units.

Article 26.- Provincial/municipal People’s Committees

1. To decide on water surface rents and promulgate land rent units for use as bases for provincial/municipal Finance Service directors or district-level People’s Committee presidents to decide on the land rent unit for each specific project.

2. To direct People’s Committees of different levels to apply measures for inspecting and supervising the use of land by land or water surface lessees and the collection and payment of land rents and water surface rents in accordance with the provisions of this Decree.

3. To direct the specialized agencies of provincial-level People’s Committees to coordinate with tax offices in organizing the management of lessees and the collection of land rents or water surface rents according to the provisions of this Decree.

To inspect and handle cases of violation in declaration and implementation of exemption or reduction for wrong subjects and/or in contravention of regulations, causing damage to the state or land rent payers.

4. To decide on settlement of complaints and denunciations or to decentralize the settlement according to competence of complaints and denunciations about wrong implementation of the provisions on land rent or water surface rent collection in accordance with provisions of the law on complaints and denunciations.

Article 27.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

This Decree replaces the provisions on land rent preferences specified in the Government’s Decree No. 71/2001/ND-CP of October 5, 2001, on preferences for construction of residential houses for sale and for lease.

The previous regulations on land rent units and land rent collection which are contrary to the provisions of this Decree shall all be annulled.

Article 28.- Implementation responsibility

The Finance Minister shall guide the implementation of this Decree.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, provincial/municipal People’s Committee presidents, and persons leased land or water surface by the State shall have to implement this Decree.

 

 

THE GOVERNMENT




Phan Van Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 142/2005/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Nghị định 127/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 01/7/1991

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất