Quyết định 834/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 834/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 834/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 18/06/2009 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 834/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 834/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ----------------------- Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát
-----------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Tờ trình số 71/TTr-EVN ngày 06 tháng 3 năm 2009); ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 5404/BKH-KTNN ngày 24 tháng 7 năm 2008), Công Thương (Công văn số 5816/BCT-NL ngày 09 tháng 7 năm 2008), Tài nguyên và Môi trường (Công văn số 2557/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 10 tháng 7 năm 2008), Tài chính (Công văn số 8416/BTC-ĐT ngày 18 tháng 7 năm 2008), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn số 2616/BNN-KTHT ngày 29 tháng 8 năm 2008), của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Công văn số 2070/NNPT-TĐ ngày 06 tháng 7 năm 2008) và của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (Công văn số 212/UBND-TĐC ngày 25 tháng 3 năm 2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát theo các nội dung sau:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu di dân, tái định cư
a. Mục tiêu: di dân, tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát phải tạo được các điều kiện để đồng bào tái định cư có đời sống tốt hơn nơi ở cũ, trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài nguyên và sức lao động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái;
b. Nhiệm vụ: đến năm 2010 hoàn thành việc bồi thường, di chuyển và tái định cư các hộ gia đình và cá nhân thuộc đối tượng di dân tái định cư. Đến tháng 6 năm 2011 hoàn thành toàn bộ việc bồi thường và xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc - văn hóa xã hội của các tổ chức, đơn vị trong mặt bằng thi công và vùng ngập hồ chứa Dự án thủy điện Bản Chát;
c. Yêu cầu:
- Công tác di dân, tái định cư phải được các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng phối hợp chặt chẽ để tổ chức thực hiện theo phương châm: Trung ương quy định và hướng dẫn cơ chế, chính sách chung, các tỉnh cụ thể hóa và triển khai thực hiện;
- Tái định cư trong vùng, trong tỉnh; thực hiện các hình thức tái định cư khác nhau: tái định cư tập trung nông thôn, tái định cư xen ghép và tái định cư tự nguyện di chuyển phù hợp với các điều kiện sản xuất, phong tục, tập quán và nguyện vọng của đồng bào các dân tộc ở nơi đi cũng như nơi đến. Khuyến khích đồng bào tự di chuyển nhà cũ, tự xây dựng nhà ở tại nơi tái định cư theo quy hoạch và khuyến khích hình thức tái định cư xen ghép. Di dân, tái định cư cần coi trọng việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, sự đoàn kết giữa người dân tái định cư và người dân sở tại;
- Ưu tiên nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án đầu tư khác trên địa bàn (giao thông, thủy lợi, điện, …) với dự án di dân, tái định cư để xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng tại các vùng tái định cư.
2. Phương án quy hoạch di dân, tái định cư
a. Về thiệt hại và số dân phải di chuyển đến năm 2010:
- Tổng diện tích đất ngập và thu hồi là 8.231 ha, trong đó: đất nông nghiệp 3.406 ha (đất ruộng 1.010 ha); đất lâm nghiệp 4.780 ha, đất ở nông thôn 45 ha;
- Tổng giá trị thiệt hại về đất đai, tài sản và kết cấu hạ tầng khoảng 538.822 triệu đồng, trong đó: giá trị thiệt hại về đất đai, tài sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân: 387.344 triệu đồng (giá trị thiệt hại về đất đai: 166.080 triệu đồng, giá trị thiệt hại về tài sản: 180.718 triệu đồng, giá trị thiệt hại về cây trồng: 40.546 triệu đồng); giá trị thiệt hại về các công trình kiến trúc và kết cấu hạ tầng: 151.478 triệu đồng;
- Số dân phải di chuyển dự tính đến năm 2010 (đã tính dự phòng tăng dân số tự nhiên) là 2.661 hộ, với 15.738 khẩu thuộc huyện Than Uyên, huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu.
b. Phương án tạo quỹ đất lập khu, điểm tái định cư: quỹ đất lập khu, điểm tái định cư được hình thành chủ yếu từ việc khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất từ đất chưa sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người dân sở tại với người dân tái định cư và đất không bị ngập vùng ven hồ chứa. Diện tích đất ở giao cho hộ tái định cư: hộ tái định cư nông nghiệp từ 300 m2 - 400 m2/hộ; diện tích đất sản xuất nông nghiệp giao cho hộ tái định cư tùy thuộc vào quỹ đất của từng vùng tái định cư, được quy định cụ thể tại điểm d khoản 2 của Điều này.
c. Phương án bố trí tái định cư:
Quy hoạch di dân tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát được bố trí trên địa bàn tỉnh Lai Châu, gồm 3 vùng tái định cư (thuộc các huyện Than Uyên, Tân Uyên và huyện Tam Đường), 15 khu tái định cư (thuộc địa bàn 15 xã, thị trấn) với 60 điểm tái định cư, bố trí tái định cư cho 2.661 hộ, 15.738 khẩu, bố trí cụ thể như sau:
- Vùng tái định cư huyện Than Uyên: gồm 6 khu tái định cư (tại các xã: Mường Mít, Nà Cang, Tà Hừa, Mường Kim, Phúc Than và Tà Mung) với 32 điểm, bố trí tái định cư cho 1.341 hộ, 7.795 khẩu, cụ thể như sau:
+ Khu tái định cư xã Mường Mít: gồm 6 điểm tái định cư, bố trí 320 hộ, 2.067 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Nà Cang: gồm 3 điểm tái định cư, bố trí 57 hộ, 371 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Tà Hừa: gồm 5 điểm tái định cư, bố trí 170 hộ, 891 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Mường Kim: gồm 7 điểm tái định cư, bố trí 344 hộ, 2.098 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Phúc Than: gồm 9 điểm tái định cư, bố trí 392 hộ, 2.233 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Tà Mung: gồm 2 điểm tái định cư, bố trí 58 hộ, 335 khẩu.
- Vùng tái định cư huyện Tân Uyên: gồm 7 khu tái định cư (tại các xã Nậm Sỏ, Nậm Cần, Tà Mít, Mường Khoa, Phúc Khoa, Thân Thuộc, Pắc Ta) với 23 điểm, bố trí tái định cư cho 1.061 hộ, 6.274 khẩu, cụ thể như sau:
+ Khu tái định cư xã Nậm Sỏ: gồm 2 điểm tái định cư, bố trí 68 hộ, 478 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Nậm Cần: gồm 4 điểm tái định cư, bố trí 121 hộ, 711 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Tà Mít: 1 điểm tái định cư, bố trí 36 hộ, 248 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Mường Khoa: gồm 5 điểm tái định cư, bố trí 276 hộ, 1.531 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Phúc Khoa: gồm 2 điểm tái định cư, bố trí 73 hộ, 411 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Thân Thuộc: gồm 6 điểm tái định cư, bố trí 219 hộ, 1.301 khẩu.
+ Khu tái định cư xã Pắc Ta: gồm 3 điểm tái định cư, bố trí 268 hộ, 1.594 khẩu;
- Vùng tái định cư huyện Tam Đường: gồm 2 khu tái định cư (tại thị trấn Tam Đường và xã Sơn Bình) với 5 điểm, bố trí tái định cư 259 hộ, 1.469 khẩu, cụ thể như sau:
+ Khu tái định cư thị trấn Tam Đường: 1 điểm tái định cư, bố trí 32 hộ, 183 khẩu;
+ Khu tái định cư xã Sơn Bình: gồm 4 điểm tái định cư, bố trí 227 hộ, 1.286 khẩu;
d. Phương hướng sản xuất: phát triển các loại cây lương thực (lúa, ngô), cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu tương…), cây công nghiệp lâu năm (chè…), cây ăn quả; trồng rừng phòng hộ, khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng; chăn nuôi đại gia súc, lợn, gia cầm … Mỗi hộ tái định cư nông nghiệp được giao bình quân đất sản xuất từ 0,3 - 0,5 ha đất lúa nước, 0,5 ha đất nương rẫy cố định, 0,2 - 0,5 ha đất trồng cây lâu năm; 0,7 - 1,0 ha đất trồng rừng và 1,0 - 2,0 ha đất khoang nuôi tái sinh rừng.
Ngoài diện tích đất sản xuất giao cho hộ tái định cư nêu trên, căn cứ vào quỹ đất cụ thể từng khu, điểm tái định cư có thể giao thêm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp cho hộ tái định cư để phát triển sản xuất;
đ. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại 60 điểm tái định cư trên địa bàn tỉnh Lai Châu, bao gồm các công trình: thủy lợi (đập dâng, kênh mương), giao thông (đường, cầu treo, cầu bê tông, đường công vụ phục vụ chuyển dân), hệ thống lưới điện, cấp nước sinh hoạt và đầu tư xây dựng các công trình công cộng (trường học, nhà trẻ mẫu giáo, trạm y tế, nhà văn hóa, sân thể thao (san nền), bưu điện, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, chợ (san nền) và cửa hàng vật tư nông nghiệp);
e. Tiến độ di dân, tái định cư: dự kiến công tác di dân, tái định cư hoàn thành vào năm 2010, phù hợp tiến độ giải phóng mặt bằng công trường, xây dựng công trình chính (đập, nhà máy) và đáp ứng tiến độ dâng nước hồ chứa; tiến độ các năm như sau:
Tổng dân số phải di chuyển | Phân theo năm | ||||||
Năm 2006 - 2008 đã thực hiện | Năm 2009 | Năm 2010 - 2011 | |||||
Hộ | Nhân khẩu | Hộ | Nhân khẩu | Hộ | Nhân khẩu | Hộ | Nhân khẩu |
2.661 | 15.738 | 50 | 247 | 1.409 | 8.556 | 1.202 | 6.935 |
3. Chủ đầu tư các dự án thành phần: Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu là chủ đầu tư dự án bồi thường, di dân, tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát. Tập đoàn Điện lực Việt Nam là chủ đầu tư Dự án thủy điện Bản Chát và trực tiếp thực hiện các dự án: lập Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát; bồi thường giải phóng mặt bằng khu vực xây dựng nhà máy tại xã Mường Kim, huyện Than Uyên; đầu tư xây dựng tuyến đường tránh ngập quốc lộ 279; các tiểu dự án về môi trường.
4. Cơ chế quản lý, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Cho phép các chủ đầu tư áp dụng cơ chế quản lý và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát như Dự án thủy điện Sơn La;
b. Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi về phương án bố trí tái định cư, quy mô các công trình kết cấu hạ tầng thì cho phép các chủ đầu tư điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế tại điểm tái định cư, nhưng không làm tăng mức vốn đầu tư được phân bổ cho các chủ đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 của Quyết định này.
5. Tổng mức vốn đầu tư, nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tư:
a. Tổng mức vốn đầu tư: 2.386.421 triệu đồng, trong đó:
- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ thuộc vùng lòng hồ và mặt bằng công trường là: 1.624.610 triệu đồng;
- Đầu tư xây dựng tuyến đường tránh ngập quốc lộ 279: 250.000 triệu đồng;
- Chi phí cho công tác lập Quy hoạch tổng thể và tổ chức thực hiện Dự án di dân, tái định cư: 21.653 triệu đồng.
- Chi phí môi trường: 24.741 triệu đồng;
- Dự phòng: 192.101 triệu đồng;
- Lãi vốn vay: 273.316 triệu đồng.
b. Nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam).
c. Phân bổ vốn cho các chủ đầu tư thực hiện Dự án như sau:
+ Tỉnh Lai Châu: 1.798.864 triệu đồng;
+ Tập đoàn Điện lực Việt Nam: 587.557 triệu đồng.
Điều 2.Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương
Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ, ngành đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát theo quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
a. Trên cơ sở quy định tại Quyết định này thực hiện bàn giao hồ sơ Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư và bàn giao mốc đường viền lòng hồ cho Ủy ban nhân dân các tỉnh Lai Châu;
b. Thống nhất với Ngân hàng Phát triển Việt Nam về việc vay vốn, cấp vốn cho các chủ đầu tư thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát. Bảo đảm đủ nguồn vốn cho các chủ đầu tư thanh toán kịp thời, đúng tiến độ. Thực hiện quyết toán vốn với Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định.
c. Tổ chức thực hiện các dự án do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư theo đúng quy định. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh Lai Châu trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bảo đảm tiến độ Dự án thủy điện Bản Chát.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
a. Chỉ đạo lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư, các dự án thành phần và tổ chức thực hiện các dự án tại điểm tái định cư theo đúng quy định. Bảo đảm tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với tiến độ xây dựng công trình thủy điện Bản Chát;
b. Thực hiện việc lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh với dự án di dân, tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c. Chỉ đạo các cấp chính quyền phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể nơi có dân đi, dân đến, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ, di dân tái định cư và các chính sách khác có liên quan. Thực hiện dân chủ, công khai trong quá trình triển khai dự án tạo điều kiện để người dân tham gia giám sát việc bồi thường, hỗ trợ, di dân tái định cư. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án để đảm bảo hiệu quả đầu tư.
d. Lập kế hoạch vốn, đăng ký nhu cầu vốn hàng năm để thực hiện dự án với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Chịu trách nhiệm thanh toán phí chậm giải ngân theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Quản lý, thực hiện giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án theo quy định hiện hành. Phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Việt Nam để quyết toán vốn đầu tư dự án.
4. Trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
a. Bảo đảm đủ nguồn vốn bố trí cho các chủ đầu tư thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở hợp đồng vay vốn được ký kết giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
b. Trực tiếp giải ngân phần vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho chủ đầu tư theo quy định hiện hành.
5. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng bồi thường, di dân tái định cư có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định này. Cùng với các tổ chức, chính quyền sở tại tham gia giám sát việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 3.Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Bộ, ngành có liên quan; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây