Thông tư 18/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng

thuộc tính Thông tư 18/2007/TT-BTC

Thông tư 18/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:18/2007/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:13/03/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chứng khoán
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu - Ngày 13/3/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 18/2007/TT-BTC hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng. Theo đó, công ty không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ quá hạn, đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn. Các công ty không được mua cổ phần của người quản lý công ty và một số người có quan hệ gia đình, người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng, cổ đông có cổ phần chi phối trừ trường hợp Nhà nước thực hiện bán bớt cổ phần để giảm tỷ lệ sở hữu... Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải có nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% nhưng không quá 30% tổng số cổ phần đã phát hành. Hoặc nghị quyết của hội đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần đã phát hành trong mỗi 12 tháng... Trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình dẫn đến số lượng cổ phiếu quỹ đạt tới 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành của công ty thì phải thực hiện chào mua công khai theo quy định của Luật Chứng khoán. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư18/2007/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 18/2007/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2007/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 03 NĂM 2007

HƯỚNG DẪN VIỆC MUA, BÁN LẠI CỔ PHIẾU VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

Thi hành Luật Chứng khoán, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng như sau:
I.     QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này quy định chi tiết về việc công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình, bán lại số cổ phiếu đã mua; việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng; việc công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty.
2. Giải thích từ ngữ: Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1 Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu do công ty đại chúng đã phát hành và được chính công ty mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp.
2.2 Cổ phần đã phát hành: là cổ phần đã được thanh toán đầy đủ và những thông tin về người mua được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty
II.     MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ
1.Điều kiện mua lại cổ phiếu
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.1. Có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% nhưng không quá 30% tổng số cổ phần đã phát hành, hoặc Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần đã phát hành trong mỗi 12 tháng.
Trường hợp Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình dẫn đến số lượng cổ phiếu quỹ đạt tới 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành của công ty, Công ty phải thực hiện chào mua công khai theo quy định của Luật Chứng khoán và hướng dẫn tại Mục III của Thông tư này.
1.2. Có đủ vốn để mua lại cổ phiếu quỹ từ các nguồn sau:
a. Nguồn thặng dư vốn;
b. Lợi nhuận để lại;
c. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Có phương án mua lại trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá.
2. Các trường hợp không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình
2.1. Công ty không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau:
a. Đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ quá hạn;
b. Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;
c. Đang thực hiện tách, gộp cổ phiếu;
d. Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai.
2.2. Công ty không được mua cổ phần của các đối tượng sau làm cổ phiếu quỹ:
a. Người quản lý công ty; vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột của cá nhân đó;
b. Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty;
c. Cổ đông có cổ phần chi phối, trừ trường hợp nhà nước thực hiện bán bớt cổ phần để giảm tỷ lệ sở hữu.
3. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ
3.1. Công ty đại chúng chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua lại gần nhất, trừ trường hợp phân phối cho người lao động trong công ty hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng. Trường hợp dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động phải đảm bảo có đủ nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng.                            
3.2. Có phương án bán cụ thể nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá.
4. Báo cáo và công bố thông tin
4.1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản đồng thời công bố thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là bảy ngày trước ngày thực hiện việc mua lại hoặc bán. Báo cáo và công bố thông tin bao gồm nội dung chủ yếu sau:
a. Mục đích mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ;
b. Số lượng cổ phiếu tối đa dự kiến mua lại hoặc bán;
c. Nguồn vốn để mua lại;
d. Nguyên tắc xác định giá;
đ. Thời gian thực hiện giao dịch;
e. Tên công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch;
g. Giá nêu trong bản công bố thông tin (nếu có).
4.2. Trong trường hợp công ty công bố giá mua lại thì giá mua lại phải được ghi rõ là giá dự kiến. Giá mua lại được xác định và công bố trước ngày thực hiện việc mua lại.
4.3. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán, khi mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ phải đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán. Thời điểm báo cáo, công bố thông tin như quy định tại điểm 4.1.
5. Thực hiện giao dịch
5.1. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán, khi thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ phải tuân thủ các quy định về mua lại cổ phiếu và bán cổ phiếu quỹ của Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5.2. Công ty đại chúng không có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán, khi mua lại cổ phiếu chỉ được thực hiện thông qua một công ty chứng khoán làm môi giới, không được gây ảnh hưởng đến giá cả giao dịch, giá trị mua lại tối đa không được vượt quá 10% tổng khối lượng giao dịch của cổ phiếu này trong ngày.
5.3. Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch.
5.4. Trong thời hạn mười ngày, sau khi kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ, công ty đại chúng phải báo cáo kết quả giao dịch với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng; Trường hợp công ty không thực hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến mua, bán lại, công ty phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành.
Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo kết quả giao dịch với Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.
6. Thay đổi giao dịch
Công ty đại chúng không được phép thay đổi ý định hoặc phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng, trừ trường hợp bất khả kháng thì phải báo cáo và công bố lý do.
7. Quản lý và hạch toán cổ phiếu quỹ: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
III.     CHÀO MUA CÔNG KHAI
1. Đăng ký chào mua
1.1. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng phải gửi tài liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời gửi cho công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận, thì phải nêu rõ lý do, bao gồm: hồ sơ không đầy đủ sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc chứa đựng thông tin giả tạo, sai lệch.
1.2. Tài liệu đăng ký chào mua bao gồm:
a. Bản đăng ký chào mua công khai theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
b. Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước liền kề đối với pháp nhân hoặc xác nhận của ngân hàng về khả năng tài chính đối với cá nhân;
c. Văn bản thoả thuận với thành viên Hội đồng quản trị và cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua trong trường hợp có sự thoả thuận trước giữa hai bên;
d. Tên công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua;
đ. Tài liệu chứng minh công ty có đủ điều kiện mua lại cổ phiếu quy định tại điểm 1, mục II Thông tư này trong trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình theo hình thức chào mua công khai.
2. Ý kiến của công ty được chào mua
2.1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông báo đến toàn thể cổ đông của mình ý kiến của công ty về việc chấp thuận hoặc từ chối việc chào mua.
2.2. Ý kiến của công ty phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản trị và phải nêu rõ đánh giá của Hội đồng quản trị về việc chào mua và khuyến nghị đối với cổ đông nên chấp nhận hay từ chối việc chào mua; Trường hợp từ chối, công ty phải nêu rõ lý do.
3. Giao dịch chào mua công khai
3.1. Việc chào mua công khai chỉ được thực hiện sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và đã được tổ chức, cá nhân chào mua công bố trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương và một tờ báo địa phương nơi công ty được chào mua đóng trụ sở chính trước thời điểm dự kiến thực hiện; Trường hợp công ty bị chào mua là công ty niêm yết, việc công bố phải được thực hiện trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán nơi công ty đó niêm yết.
3.2. Sau khi công bố công khai, bên chào mua không được thay đổi ý định chào mua đã công bố, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp tổng số lượng cổ phiếu đăng ký bán nhỏ hơn số lượng đăng ký mua dự kiến đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được chấp thuận rút lại đăng ký chào mua.
3.3. Bên chào mua phải chỉ định công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua. Trước khi thực hiện chào mua, bên chào mua phải ký quỹ số tiền tương ứng 100% giá trị số cổ phiếu đăng ký chào mua tính theo giá chào mua.
3.4. Trong quá trình chào mua công khai, bên chào mua không được thực hiện các hành vi sau đây:
a. Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu đang được chào mua bên ngoài đợt chào mua;
b.  Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu mà mình đang chào mua;
c. Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu đang được chào mua;
d. Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông nhất định hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm. Quy định này cũng được áp dụng đối với tổ chức phát hành có cổ phiếu là đối tượng chào mua.
3.5. Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn ba mươi ngày và không dài quá sáu mươi ngày, kể từ ngày công bố. Việc chào mua bao gồm cả việc chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký ban đầu phải được thực hiện với các điều kiện ưu đãi không thấp hơn các đợt chào mua trước. Bên chào mua có thể tăng giá chào mua trước khi kết thúc thời hạn chào mua tối thiểu bảy ngày. Các điều chỉnh so với đăng ký chào mua ban đầu phải được công bố theo quy định tại điểm 3.1 mục này.
3.6. Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu đã đặt cọc cổ phiếu theo một đợt chào mua công khai có quyền rút cổ phiếu vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian chào mua.
3.7. Trường hợp số cổ phiếu chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty hoặc số cổ phiếu đặt bán lớn hơn số cổ phiếu chào mua thì cổ phiếu được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng.
3.8. Sau khi thực hiện chào mua công khai, bên chào mua nắm giữ từ tám mươi phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng phải mua tiếp trong thời hạn ba mươi ngày số cổ phiếu cùng loại do các cổ đông còn lại nắm giữ theo giá chào mua đã công bố, nếu các cổ đông này có yêu cầu.
3.9. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, công ty chứng khoán được chỉ định làm đại lý phải thực hiện chuyển giao tiền cho cổ đông bán cổ phiếu và chuyển giao cổ phiếu cho bên chào mua.
3.10. Sau thời hạn mười ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, bên chào mua phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản đồng thời công bố ra công chúng về kết quả đợt chào mua.
3.11. Bên chào mua không được phép bán cổ phiếu đã mua trong vòng 06 tháng kể từ khi kết thúc đợt chào mua công khai.
IV.     MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA  CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
1. Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính gần nhất có xác nhận của kiểm toán.
2. Phát hành cổ phiếu thưởng
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ các nguồn sau đây:
2.1. Quỹ đầu tư phát triển;
2.2. Quỹ thặng dư vốn (phần vốn công ty cổ phần được hưởng theo chế độ);
Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để thực hiện dự án đầu tư thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau ba năm kể từ khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu phát hành thêm thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.
2.3. Lợi nhuận tích luỹ;
2.4. Quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân hàng (nếu có).
3. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng bao gồm:
3.1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành;
3.2. Báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất và tài liệu cần thiết khác chứng minh nguồn vốn hợp pháp dùng để phát hành thêm cổ phiếu.
4. Phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty:
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty phải đảm bảo các điều kiện sau:
a. Có chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
b. Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình không được vượt quá 5% vốn cổ phần đang lưu hành của công ty.
c. Hội đồng quản trị phải công bố rõ các tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện.
5. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty bao gồm:
a. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cho người lao động;
b. Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện.
6. Báo cáo việc phát hành và công bố thông tin
6.1. Tổ chức phát hành phải gửi các tài liệu nêu tại điểm 3 hoặc điểm 5 Mục IV Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đồng thời công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu mười ngày trước khi thực hiện việc phát hành. Trong thời hạn mười ngày sau khi hoàn thành việc phát hành, tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả phát hành cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động, báo cáo kết quả phát hành phải kèm theo danh sách có chữ ký của người lao động được tham gia mua cổ phiếu.
6.2. Trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
V.     TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các công ty đại chúng thực hiện Thông tư này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.
KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

    Trần Xuân Hà

Phụ lục

 Mẫu đăng ký chào mua công khai

(Ban hành kèm theo Thông tư số  18/2007/TT-BTC  ngày 13  tháng3 năm 2007

của Bộ trưởng Bộ Tài chính )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN ĐĂNG KÝ CHÀO MUA CÔNG KHAI

            Kính gửi:            Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Đồng kính gửi:     Công ty ... (Tên Công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua)

I.                   Giới thiệu về tổ chức/ cá nhân chào mua công khai:

I.1. Đối với tổ chức chào mua công khai

a. Tên tổ chức chào mua công khai(đầy đủ):                            

b.      Tên giao dịch:

c.       Vốn điều lệ:

d.      Địa chỉ trụ sở chính:

e.       Điện thoại:                                               Fax:

f.       Nơi mở tài khoản:                                    Số hiệu tài khoản:

g.      Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh

-          Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ... ngày ... tháng ... năm ...

-          Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:               Mã số:

-          Sản phẩm/dịch vụ chính:

-          Tổng mức vốn kinh doanh:

I.2. Đối với cá nhân chào mua công khai:

a. Tên cá nhân thực hiện chào mua công khai:

b. Ngày sinh:

c. Số CMT:                                 Cấp ngày:                           Tại

d. Địa chỉ:

e. Điện thoại:

II.                Tên công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua:

III.             Số lượng, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu hiện tại của tổ chức/ cá nhân chào mua đối với    công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua

IV.       Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu dự kiến thực hiện chào mua:

V.                Giá chào mua:

VI.             Nguồn vốn thực hiện chào mua:

VII.          Mục đích chào mua và dự kiến kế hoạch hoạt động, kinh doanh sau khi thực hiện chào mua:

VIII.       Thời điểm và thời hạn dự kiến hoàn tất việc chào mua:

IX.             Thời hạn và phương thức thanh toán:

X.                Tên công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua:

 

..., ngày ... tháng ... năm ...

Tổ chức/ cá nhân chào mua công khai

Ký, ghi rõ họ tên

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 18/2007/TT-BTC

Hanoi, March 13, 2007

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDELINES ON PURCHASE OR RE-SALE OF SHARES AND A NUMBER OF CASES OF ISSUE OF ADDITIONAL SHARES BY PUBLIC COMPANIES

To implement the Law on Securities, the Ministry of Finance hereby provides the following guidelines on purchase or re-sale of shares and a number of cases of issue of additional shares by public companies:

I. GENERAL PROVISIONS

1. This Circular makes detailed provisions on public companies redeeming their own shares, re-selling redeemed shares, offering publicly to purchase shares; issuing shares for payment of dividends, issuing bonus shares originated from sources of capital of the owner, and issuing shares in accordance with an option program to their employees.

2. Interpretation of terms: in this Circular, the following terms shall be construed as follows:

2.1 Treasury share means a share which was issued by a public company and redeemed by such company by a lawful source of capital.

2.2 Outstanding share means a fully-paid share about which information on the purchaser is recorded correctly and fully in the register of shareholders; from this point of time, the share purchaser becomes a shareholder of the company.

II. REDEMPTION OF SHARES AND SALE OF TREASURY SHARES

1. Conditions for redemption of shares

Any public company redeeming its own shares to use as treasury shares must satisfy the following conditions:

1.1 A resolution passed by the General Meeting of Shareholders shall be required in the case of redemption of more than 10% but not more than 30% of the total number of outstanding shares, or a resolution passed by the General Meeting of Shareholders shall be required in the case of redemption of 10% or less of the total number of outstanding shares in each period of 12 months.

Where a public company redeems its own shares resulting in the number of treasury shares being equal to 25% or more of the total number of its outstanding shares, the company must offer publicly the redemption in accordance with the Law on Securities and the guidelines provided in Section III of this Circular.

1.2. Sufficient capital from the following sources is available for redemption [of shares] for treasury shares:

(a) Surplus capital;

(b) Retained profit;

(c) Other sources in accordance with the law.

1.3. A plan for redemption specifying a period of implementation and principles for determination of a price is available.

2. Cases in which [a company] is not permitted to redeem its own shares

2.1 A company shall not be permitted to redeem its own shares in the following cases:

(a) It suffers losses in its business or currently has any overdue debt;

(b) It is under the process of offering shares for sale to raise additional capital;

(c) It is currently carrying out a split or consolidation of shares;

(d) Its shares are the subject of a public offer for purchase.

2.2. A company shall not be allowed to redeem shares from the following shareholders to use as its treasury shares:

(a) Managers of the company, their spouses, parents, adoptive parents, children, adopted children, brothers and sisters;

(b) Shareholders subject to a limit of transfer in accordance with law and the charter of the company;

(c) Shareholders holding a controlling shareholding, unless the State sells certain shares to reduce its proportion of ownership.

3. Conditions for sale of treasury shares

3.1. A public company shall only be allowed to sell its treasury shares after 6 months from the last day of the most recent redemption, unless [such treasury shares] are distributed to its employees or used as bonus shares. Where they are used as bonus shares for employees, [the company] must ensure a sufficient sum for payment from its welfare or reward funds.

3.2. A specific plan for sale specifying the period of implementation and principles of determination of a price must be available.

4. Report and announcement of information

4.1. Any public company redeeming shares or selling treasury shares must submit a report in writing to the State Securities Commission at the same time as announcing information on the mass media no later than 7 days before the date of implementation of the redemption or sale. The report and the announcement of information shall include the following main items:

(a) Objectives of the redemption of shares or the sale of treasury shares;

(b) Proposed maximum number of shares to be redeemed or sold;

(c) Capital sources for redemption;

(d) Principles of determination of prices;

(dd) Period of implementation of the transaction;

(e) Name of the securities company appointed to conduct the transaction;

(g) Price stated in the announcement of information (if any).

4.2. Where a company announces the price for redemption [of shares], it must specify that such price is the proposed price. The price for redemption [of shares] shall be determined and announced before the day of implementation of the redemption.

4.3. Any public company whose shares are listed on the Stock Exchange or Securities Trading Centre, upon redemption of its own shares or sale of treasury shares, must concurrently submit a report to the Stock Exchange or Securities Trading Centre and announce information on the announcement of information media of the Stock Exchange or Securities Trading Centre. The timing of reporting and announcement of information shall be subject to paragraph 4.1.

5. Implementation of transactions

5.1. Any public company whose shares are listed on a Stock Exchange or Securities Trading Centre, upon redemption of its own shares or sale of treasury shares, must comply with regulations of the Stock Exchange or Securities Trading Centre in relation to redemption of shares and sale of treasury shares.

5.2. Any public company whose shares are not listed on a Stock Exchange or Securities Trading Centre shall only be allowed to carry out the redemption of shares via a securities company as a broker, but [the redemption] shall not affect the trading price and the maximum value of the redemption shall not exceed 10% of the total number of such shares traded in the day.

5.3. The public company shall finish the redemption of shares or the sale of treasury shares within the period specified in the announcement of information, but the maximum period shall not exceed 90 days from the day of commencement of the transaction.

5.4. Within a period of 10 days after termination of the transaction for redemption of shares or sale of treasury shares, the public company must report the result of the transaction to the State Securities Commission and announce information to the public; where the company cannot archive in full the proposed number of shares for redemption or sale, it must report the matter and announce the reasons therefor.

Public companies whose shares are listed on a Stock Exchange and Securities Trading Centre shall concurrently report the result of the transaction to both the Stock Exchange and Securities Trading Centre.

6. Change in transactions

Public companies shall not be permitted to change their intention or plan for redemption of shares or sale of treasury shares for which a report has been submitted and information has been announced to the public, except for cases of force majeure, in which case a report and announcement of information shall be required.

7. The management and accounting of treasury shares shall be subject to guidelines provided by the Ministry of Finance.

III. PUBLIC OFFER FOR PURCHASE

1. Registration of offers for purchase

1.1 Any organization or individual making a public offer to purchase shares of a public company must submit documents for registration of its offer for purchase to the State Securities Commission at the same time as sending them to the public company whose shares are offered for purchase.

Within a time-limit of 7 days from the date of receipt of the documents for registration of an offer for purchase, the State Securities Commission shall give its opinion in writing; where [the registration] is not approved, [the State Securities Commission] shall specify the reasons therefor, including a case where such documents are incomplete after the State Securities Commission has requested an addition to the documents or [such documents] contain artificialm or misleading information.

1.2 The documents for registration of an offer for purchase shall comprise:

(a) Application for registration of a public offer for purchase in accordance with the form in the Appendix to this Circular;

(b) Audited financial statements of the last year in respect of legal entities, or banks confirmation of financial ability in respect of individuals;

(c) Written agreement with members of the board of management and major shareholders of the public company whose shares are offered for purchase in the case where there is a prior agreement between the two parties;

(d) Name of the securities company as the agent delivering the offer for purchase;

(dd) Documents proving that the Company satisfies all conditions for redemption of shares stipulated in Section II.1 of this Circular in the case where a public company redeems its own shares by way of making a public offer to purchase.

2. Opinion of the company [whose shares] are offered for purchase

2.1 Within a time-limit of 7 days from the date of receipt of the documents for registration of an offer for purchase, the public company whose shares are offered for purchase shall provide the State Securities Commission with and notify all shareholders of its opinion on whether or not it accepts the offer for purchase.

2.2 The opinion of the company must be in writing, be signed by at least two-third of the total number of the members of the board of management, and specify the evaluation of the offer for purchase by the board of management and recommend to shareholders whether they should accept or refuse the offer for purchase; where [the offer] is refused, the company must specify the reasons therefor.

3. Transaction of public offer for purchase

3.1 A public offer for purchase shall only be implemented after it is approved by the State Securities Commission and announced by the organization or individual making the offer, in three consecutive issues of a central newspaper and a local newspaper of the locality in which the head office of the company whose shares are offered for purchase is located before the proposed timing of implementation. Where the company [whose shares] are offered for purchase is a listed company, the announcement shall be made on the media of the Stock Exchange or Securities Trading Centre at which such company is listed.

3.2 Upon public announcement, the purchase offeror shall not be allowed to change its intention to make the offer for purchase as announced, but in a cases of force majeure or where the total number of shares registered for sale is less than the proposed number of shares registered for purchase and [the matter] has been reported already to the State Securities Commission, the withdrawal of the registration of an offer for purchase shall be approved.

3.3 The purchase offeror must appoint a securities company as an agent to make the offer for purchase. Before making the offer for purchase, the purchase offeror must deposit a sum of money as an escrow deposit corresponding to 100% of the value of the shares which are registered for the offer for purchase and calculated on the basis of the price of the offer for purchase.

3.4 During the process of offering publicly for purchase, the purchase offeror shall not be permitted to carry out the following conduct:

(a) Directly or indirectly purchase or undertake to purchase shares which are being offered for purchase outside the offer for purchase;

(b) Sell or undertake to sell the shares that it currently offers for purchase;

(c) Treat unfairly holders of shares of the same type as the shares currently being offered for purchase;

(d) Provide separate information to certain shareholders or information at different levels or different points of time to shareholders. This provision shall also apply to issuing organizations whose shares are offered for purchase.

3.5 The period of implementation of a public offer for purchase shall not be less than 30 days and more than 60 days from the date of its announcement. An offer for purchase, including any offer for additional purchase or any adjustment to the initially registered [offer for purchase], must be performed on conditions which are not less favourable than those in the previous offer for purchase. The purchase offeror may increase the price of the offer for purchase at least seven days before expiration of the period of the offer for purchase. Adjustments to the initially registered offer for purchase must be announced in accordance with paragraph 3.1 of this section.

3.6 Any organization or individual who has deposited his or her shares for a public offer for purchase shall be entitled to withdraw such shares at any time during the period of the offer for purchase.

3.7 Where the number of shares which are offered for purchase is less than the number of outstanding shares of a company, shares shall be purchased in the relevant proportion.

3.8 After performance of a public offer for purchase, any purchase offeror holding 80 per cent or more of the outstanding shares of a public company must continue to purchase within a time-limit of thirty (30) days shares of the same class held by other shareholders at the announced price of the offer for purchase, if such shareholders so request.

3.9 Within a time-limit of seven days from the date of expiry of the period of the public offer for purchase, the securities company designated as an agent must transfer proceeds to the shareholders selling shares and the shares to the purchase offeror.

3.10 Upon a time-limit of ten (10) days from the date of expiry of the period of the public offer for purchase, the purchase offeror must report in writing the result of the offer for purchase to the State Securities Commission at the same time as announcing it to the public.

3.11. The purchase offeror shall not be allowed to sell the purchased shares within 6 months from expiration of the public offer for purchase.

IV. A NUMBER OF CASES OF ISSUE OF ADDITIONAL SHARES BY PUBLIC COMPANIES

1. Issue of shares for payment of dividends

A public company issuing shares for payment of dividends to its existing shareholders in order to increase its charter capital must obtain the approval of the general meeting of shareholders and have sufficient funds for implementation from after-tax profit as stated in the latest financial statements certified by an auditor.

2. Issue of bonus shares

A public company issuing bonus shares to its existing shareholders in order to increase its charter capital must obtain the approval of the general meeting of shareholders and have sufficient funds for implementation from the following sources:

2.1 Investment and development fund;

2.2 Surplus capital fund (the share of capital that a shareholding company is entitled to in accordance with the regulations);

Where capital surplus is derived from the difference between the selling price and the par value of shares which are issued for implementation of an investment project, the company shall be only permitted to use [such capital surplus] for addition to its charter capital after three years from the date the project is completed and brought into operation or use. Where capital surplus is derived from the difference between the selling price and the face value of the additional shares issued, the company shall only be permitted to use [such capital surplus] for addition to its charter capital after one year from the date of expiry of the issue.

2.3 Accumulated profit;

2.4 Other reserve funds in accordance with the laws on finance or banking (if any).

3. Documents for reporting an issue of shares for payment of dividends or an issue of bonus shares shall comprise the following:

3.1 Resolution of the general meeting of shareholders approving the plan for issue [of shares];

3.2 Latest audited financial statements and other necessary documents proving lawful sources of capital used for issue of additional shares.

4. Issue of shares in accordance with a program of option to employees of the company:

Any public company issuing shares in accordance with a program of option to its employees must satisfy the following conditions:

(a) The program of option and the plan for issue of shares are approved by the general meeting of shareholders;

(b) The total number of shares to be issued in accordance with the program shall not exceed 5% of outstanding shares;

(c) The board of management must announce clearly criteria and a list of employees entitled to participate in the program, and principles of determination of selling prices and period of implementation.

5. Documents for reporting an issue of shares in accordance with a program of option to employees of the company shall comprise the following:

(a) The resolution of the general meeting of shareholders approving the program of option and the plan for issue [of shares] to employees;

(b) The resolution of the general meeting of shareholders approving the criteria and the list of employees, and principles of determination of selling prices and the period of implementation.

6. Reporting issue of shares and announcing information

6.1. An issuing organization must submit the documents specified in paragraph 3 or 5 of Section IV of this Circular to the State Securities Commission at the same time as announcing information on the mass media at least ten (10) days before the date the issue is carried out. Within a time-limit of ten (10) days upon completion of the issue, the issuing organization must submit a report on the result of the issue to the State Securities Commission. In the case of the issue of shares in accordance with a program of option to employees, the report on the result of the issue shall be accompanied by a list with signatures of the employees who purchased shares.

6.2. Public companies whose shares are listed at the Stock Exchange or Securities Trading Centre shall also submit a report to the Stock Exchange or Securities Trading Centre.

V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular shall be full of force and effect fifteen (15) days from the date of its publication in the Official Gazette.

The State Securities Commission, the Stock Exchange and Securities Trading Centres shall, depending on their functions and duties, be responsible to guide and supervise the implementation of this Circular by public companies.

2. Any amendment of and addition to this Circular shall be determined by the Minister of Finance.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 18/2007/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất