Quyết định 822/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 822/TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 822/TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/10/1997 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 822/TTg
QUYẾT DỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 822/TTG NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 1997 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ
SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2000
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam tại Tờ trình số 53 CV/UBQG ngày 25 tháng 08 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000, gọi tắt là Kế hoạch hành động (kèm theo Quyết định này) với những mục tiêu sau:
1/ Mục tiêu tổng quát: Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao, phát huy trình độ, năng lực và vai trò của phụ nữ; bảo đảm để phụ nữ thực hiện được chức năng của mình và được tham gia đầy đủ, bình đẳng vào tất cả các lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
2/ Những mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ.
- Mục tiêu 2: Tạo điều kiện bình đẳng cho phụ nữ trong giáo dục, đào tạo và nâng cao trình độ về mọi mặt cho phụ nữ.
- Mục tiêu 3: Cải thiện điều kiện chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của phụ nữ và trẻ em.
- Mục tiêu 4: Nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong việc tham gia bộ máy lãnh đạo và ra quyết định.
- Mục tiêu 5: Bảo vệ, phát huy quyền của phụ nữ và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội.
- Mục tiêu 6: Tăng cường vai trò của gia đình.
- Mục tiêu 7: Phát huy vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường và nguồn tài nguyên, đóng góp vào sự phát triển bền vững và cải thiện môi trường sống.
- Mục tiêu 8: Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền vì mục đích góp phần nâng cao nhận thức về quyền bình đẳng nam - nữ.
- Mục tiêu 9: Góp phần củng cố, xây dựng hoà bình.
- Mục tiêu 10: Nâng cao năng lực của bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
- Mục tiêu 11: Bảo vệ và tạo điều kiện để trẻ em gái phát triển về mọi mặt.
Điều 2.- Giao các cơ quan sau đây có nhiệm vụ quản lý và thực hiện Kế hoạch hành động:
1/ Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam tổ chức triển khai Kế hoạch hành động căn cứ mục tiêu đã đề ra, sắp xếp thứ tự ưu tiên và lựa chọn những mục tiêu trọng điểm cho giai đoạn đầu nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách và phù hợp với khả năng huy động vốn, triển khai và thực hiện Kế hoạch hành động theo đúng quy định của Nhà nước và hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2/ Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kế hoạch theo các thời hạn khác nhau cho các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện Kế hoạch hành động trên cơ sở trao đổi thống nhất với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan theo quy chế kế hoạch hoá hiện hành.
3/ Bộ Tài chính cân đối ngân sách cho các nội dung kế hoạch nhằm thực hiện Kế hoạch hành động và quản lý việc chi tiêu theo đúng chế độ hiện hành.
4/ Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tăng cường tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động.
5/ Các cơ quan được giao nhiệm vụ trong bản Kế hoạch hành động này có nhiệm vụ tổ chức xây dựng và thực hiện các nội dung kế hoạch liên quan đã được phê duyệt nhằm từng bước triển khai Kế hoạch hành động. Cơ quan nói trên có trách nhiệm báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện Kế hoạch hành động theo quy định.
6/ UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây dựng và thực hiện các nội dung liên quan đã được phê duyệt nhằm từng bước triển khai Kế hoạch Hành động Quốc gia trong phạm vị địa giới của mình, báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện Kế hoạch hành động theo quy định.
7/ Các đoàn thể quần chúng triển khai Kế hoạch hành động trong phạm vi hoạt động của đoàn thể mình dành cho nữ đoàn viên, hội viên, đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch hành động của các cấp chính quyền liên quan.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM TỚI NĂM 2000
MỤC LỤC
|
Trang |
I. Đặt vấn đề |
2 |
II. Mục tiêu tổng quát |
4 |
III. Các mục tiêu cụ thể, biện pháp và phân công trách nhiệm |
5 |
Mục tiêu 1: Tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ |
|
Mục tiêu 2: Tạo điều kiện bình đẳng cho phụ nữ trong giáo dục, đào tạo và nâng cao trình độ về mọi mặt cho phụ nữ |
|
Mục tiêu 3: Cải thiện điều liện chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của phụ nữ và trẻ em |
|
Mục tiêu 4: Nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong việc tham gia vào bộ máy lãnh đạo và ra quyết định |
|
Mục tiêu 5: Bảo vệ, phát huy quyền của phụ nữ và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội |
19 |
Mục tiêu 6: Tăng cường vai trò của gia đình |
22 |
Mục tiêu 7: Phát huy vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường và nguồn tài nguyên, đóng góp vào sự phát triển bền vững và cải thiện môi trường sống |
25 |
Mục tiêu 8: Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền vì mục đích góp phần nâng cao nhận thức về quyền bình đẳng nam-nữ |
26 |
Mục tiêu 9: Góp phần củng cố, xây dựng hoà bình |
28 |
Mục tiêu 10: Nâng cao năng lực của bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam |
30 |
Mục tiêu 11: Bảo vệ và tạo điều kiện để trẻ em gái phát triển về mọi mặt |
34 |
IV. Tổ chức thực hiện |
37 |
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Hội nghị thế giới lần thứ IV về phụ nữ của Liên Hợp Quốc (tổ chức tại Bắc Kinh - Trung Quốc, tháng 9 năm 1995), Chính phủ Việt Nam đã chính thức công bố "Chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000". Đây là sự cam kết chính thức của Chính phủ ta trước thế giới về việc thực hiện Chiến lược toàn cầu vì mục tiêu "Bình đẳng - Phát triển - Hoà bình". Sự cam kết này chỉ có thể được thực hiện với sự nỗ lực triển khai của tất cả các Bộ, ngành, địa phương, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội trên cơ sở một Kế hoạch hành động Quốc gia được Chính phủ phê duyệt.
Chúng ta có thể tự hào rằng Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới đã đạt được nhiều thành tích quan trọng trong sự nghiệp giải phóng phụ nữ và bình đẳng giới. Với 51,20% dân số, 50,61% lực lượng lao động xã hội, phụ nữ Việt nam đã đạt nhiều thành tích xuất sắc trên tất cả lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, góp phần xứng đáng vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Đạt được những thành quả trên là do có đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta với tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh xuyên suốt từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng cho đến nay và nhờ ở sự nỗ lực của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân, trong đó có phụ nữ.
Tuy nhiên, trên thực tế, phụ nữ Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn trong một số lĩnh vực sau đây:
Về giáo dục - đào tạo: ở các bậc học càng cao thì tỷ lệ nữ sinh càng giảm. Số lượng nữ giới còn mù chữ chiếm đại đa số (gấp đôi nam giới) trong tổng số người còn mù chữ ở Việt Nam. ở bậc đại học và trên đại học, tỷ lệ nữ sinh viên càng ít hơn.
Về chăm sóc sức khoẻ: Chất lượng của các dịch vụ y tế cộng đồng chưa cao, đặc biệt ở các tuyến xã, huyện và các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, nên chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, nhất là đối với phụ nữ và trẻ em. Tình trạng thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin A đã ảnh hưởng đến phần lớn phụ nữ và trẻ em. ở một số vùng nông thôn có tới 70 - 80% phụ nữ bị thiếu máu khi mang thai. Tình trạng mắc bệnh phụ khoa tương đối phổ biến trong phụ nữ, có nơi lên tới 50 - 60%
Về giải quyết việc làm: Chính phủ Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc tạo việc làm cho nhân dân nói chung và phụ nữ nói riêng. Theo số liệu thống kê, một số ngành có tỷ lệ lao động nữ cao (giáo dục 70%, nông nghiệp 53%, công nghiệp gần 50%, ...). Tuy nhiên, trong cơ chế kinh tế hiện nay, phụ nữ đang đứng trước những thách thức mới như khả năng cạnh tranh của lao động nữ trên thị trường lao động còn thấp, cơ hội tìm việc làm khó khăn hơn, nguy cơ mất việc làm lớn hơn so với nam giới.
Về tham gia quản lý, lãnh đạo: Việt Nam là nước đứng thứ hai trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương về tỷ lệ phụ nữ tham gia Quốc hội (26,22%), tuy nhiên tỷ lệ tham gia lãnh đạo và quản lý nói chung còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và nguyện vọng của phụ nữ.
Nhận thức sâu sắc về những tiềm năng to lớn của phụ nữ, xuất phát từ thực tế về sự bất bình đẳng giới và những khó khăn đang cản trở sự tiến bộ của phụ nữ, bản Kế hoạch hành động Quốc gia này đề ra các nhiệm vụ cụ thể để các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện trong giai đoạn 1997 - 2000 theo tinh thần của "Chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000" mà Chính phủ Việt Nam đã công bố tại Hội nghị thế giới lần thứ IV về phụ nữ.
Với cơ sở pháp lý và thực tiễn nêu trên, đã đến lúc cần phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện tốt một Kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000.
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam tới năm 2000 là:
Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao, phát huy trình độ, năng lực và vai trò của phụ nữ; bảo đảm để phụ nữ thực hiện được chức năng của mình và được tham gia đầy đủ, bình đẳng vào tất cả các lĩnh vực hoạt động đặc biệt là lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mụa tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
III. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ, BIỆN PHÁP
VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Mục tiêu 1: tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ.
1.1. Tạo việc làm và ưu tiên giải quyết việc làm đầy đủ cho phụ nữ.
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ lao động nữ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5%.
- Giảm 50% số lao động nữ thiếu việc làm.
- Tăng tỷ lệ sử dụng có hiệu quả thời gian lao động của phụ nữ nông thôn lên khoảng 72% - 75%.
Biện pháp:
1.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện chiến lược phát triển và các chính sách kinh tế nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nguồn lao động nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan bổ sung và sửa đổi các chế độ chính sách nhằm bảo đảm sự bình đẳng thực sự trong tuyển dụng và thi tuyển đối với lao động nữ.
1.1.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu cơ chế khuyến khích thành lập những doanh nghiệp phù hợp với lao động nữ; nghiên cứu các chính sách để phát triển các ngành dịch vụ phù phợp với lao động nữ; thực hiện hiện đại hoá, công nghiệp hoá sản xuất nông nghiệp và nông thôn để góp phần giảm bớt lao động nặng nhọc cho phụ nữ nông thôn; cải tiến, thể chế hoá các hoạt động buôn bán nhỏ, dịch vụ ở thành phố tạo công việc ổn định cho phụ nữ buôn bán nhỏ ở các đô thị.
1.1.4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách để khuyến khích đầu tư cho các mô hình tạo việc làm, tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình; chính sách đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế biến sử dụng nhiều lao động nữ. Bộ Lao đông - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và triển khai chương trình tạo việc làm tại nhà cho phụ nữ.
1.1.5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách bảo vệ lao động nữ trong sản xuất công nghiệp; chính sách bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ trong các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài.
1.2. Tạo điều kiện cho phụ nữ được bình đẳng tiếp cận các nguồn lực kinh tế.
Biện pháp
1.2.1. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Tổng cục Địa chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và thực hiện các cơ chế nhằm bảo đảm trên thực tế quyền của phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng quyền thừa hưởng và sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất đai.
1.2.2. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, ngành liên quan xây dựng và thực hiện các cơ chế nhằm bảo đảm trên thực tế quyền của phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng quyền sử dụng nguồn vốn tín dụng, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn thông tin, công nghệ khác.
1.2.3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan tiếp tục phát triển các trương trình vốn tín dụng và vốn tài trợ nước ngoài dành cho phụ nữ, đặc biệt có chính sách cho phụ nữ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất thông qua tín chấp của Hội phụ nữ bằng nhiều nguồn và nhiều phương thức khác nhau; nghiên cứu và đề xuất chính sách cho dân vay vốn để cải thiện điều kiện sống (nhà ở, phương tiện sinh hoạt) đặc biệt ưu tiên phụ nữ thuộc diện chính sách, phụ nữ nghèo, phụ nữ đơn thân và tàn tật.
1.2.4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan tổ chức đào tạo nghề mới, đào tạo lại nghề cho lực lượng lao động nữ, nhất là lao động nữ ở khu vực nông thôn.
1.2.5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách ưu tiên đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực có tỷ lệ lao động nữ cao (như giáo dục, y tế, du lịch, văn hoá, thương mại, nông nghiệp,...).
1.3. Đầu tư cho công tác nghiên cứu, xây dựng chính sách nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ và phát triển kinh tế và khắc phục nạn đói nghèo trong phụ nữ. Phấn đấu đến năm 2000 cả nước chỉ còn khoảng 10% hộ nghèo trong tổng số hộ nghèo theo chuẩn mực hiện tại, không còn hộ đói kinh niên.
Biện pháp
1.3.1. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính Phủ chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan và địa phương tổ chức các lớp đào tạo để tăng cường nhận thức của mọi người về giới đặc biệt cho nam giới và các nhà quản lý cao cấp.
Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức các lớp đào tạo để trang bị nhận thức về giới cho các cán bộ chịu trách nhiệm về công tác xây dựng và triển khai kế hoạch ở các ngành, các cấp.
1.3.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan quán triệt quan điểm Giới trong quá trình triển khai Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo và các chương trình phát triển khác.
1.3.3. Tổng cục Thống kê chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan bảo đảm thu thập và cung cấp các số liệu thống kê về kinh tế - xã hội, lực lượng lao động, tình hình đói nghèo để có sự phân tích và đánh giá dưới góc độ giới.
1.3.4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương đưa quan điểm bình đẳng giới, phương pháp lập kế hoạch từ góc độ giới vào các lĩnh vực hoạch định chính sách, phát triển kinh tế của các ngành, các cấp.
1.3.5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia và các Bộ, ngành liên quan tổ chức nghiên cứu để đánh giá tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô và chiến lược phát triển hiện hành đối với phụ nữ.
1.3.6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân tộc Miền núi và các Bộ, ngành liên quan phát triển các chương trình, dự án kinh tế - xã hội hỗ trợ các đối tượng phụ nữ đân tộc ít người ở vùng cao, vùng sâu, phụ nữ đơn thân, tàn tật và các hộ gia đình do phụ nữ làm chủ hộ.
1.3.7. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội duy trì và thúc đẩy phong trào "Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình" và "Ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo".
Mục tiêu 2: Tạo điều kiện bình đẳng cho phụ nữ trong giáo dục, đào tạo và nâng cao trình độ về mọi mặt cho phụ nữ.
2.1. Thanh toán nạn mù chữ cho lao động nữ ở độ tuổi 15 - 35.
Biện pháp:
2.1.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương hoàn thành cơ bản phổ cập giáo dục tiểu học cho phụ nữ trong cả nước và phổ cập giáo dục trung học cơ sơ ở những thành phố, đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm và những nơi có điều kiện; có kế hoạch cụ thể về phổ cập giáo dục tiểu học cho phụ nữ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
2.1.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng và triển khai chương trình xoá mù chữ phù hợp với đối tượng lao động nữ, phối hợp và phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, bộ đội biên phòng trong công tác xoá mù chữ và khắc phục nạn tái mù chữ trong phụ nữ, đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu và cán bộ nữ ở cơ sở.
2.1.3. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tích cực tuyên truyền vận động nhân dân đặc biệt ở vùng núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và vùng có đạo khắc phục tâm lý không cho con gái đến trường.
2.2 Tăng cường giáo dục, đào tạo cho phụ nữ
Chỉ tiêu:
- Nâng tỷ lệ học sinh nữ ở phổ thông trung học cơ sở từ 47,3% lên 50%.
- Nâng tỷ lệ học sinh nữ ở phổ thông trung học từ 41,3% lên 45%.
- Nâng tỷ lệ nữ sinh viên, mỗi năm tăng ít nhất 2%.
- Tăng tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo lên khoảng 22 - 25% trong tổng số lao động.
Biện pháp:
2.2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục; mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá nội dung và phương thức đào tạo (như phát triển các hình thức đào tạo từ xa) để thu hút ngày càng đông phụ nữ theo học.
2.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan cải tiến công tác tuyển sinh ở tất cả các bậc học theo hướng mở rộng đầu vào và tăng số lượng nữ sinh nhưng phải đảm bảo chất lượng đầu ra; nghiên cứu chính sách ưu tiên về điểm cho nữ sinh vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo khi tuyển sinh ở các cấp học; nghiên cứu chính sách cho nữ sinh nghèo vay tiền với lãi xuất ưu đãi để đi học đại học, cao đẳng và trường chuyên nghiệp.
2.2.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tiếp tục đầu tư để mỗi tỉnh có một trung tâm và tiến tới mỗi huyện có một Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề cho phụ nữ; phấn đấu có 50% nữ theo học tại các cơ sở hướng nghiệp, dạy nghề; có chính sách ưu tiên đầu tư sớm cho việc mở các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề cho phụ nữ ở những huyện miền núi và ven biển, vạn chài.
2.2.4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tăng cường đào tạo sau đại học và đào tạo tiếp tục đối với lực lượng nữ cán bộ, công chức Nhà nước.
2.2.5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tăng cường bồi dưỡng kiến thức kinh tế, luật pháp, quản lý để tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận với các quá trình hoạch định chính sách và quản lý nhà nước, đặc biệt trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
2.2.6. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ CHí Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Quỹ hỗ trợ tài năng nữ, nhằm khuyến khích phụ nữ học tập, nghiên cứu, kịp thời động viên học sinh nữ học giỏi, giúp đỡ các nữ sinh có khó khăn.
2.2.7. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội vận động phụ nữ nói chung và phụ nữ trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nói riêng tích cực tham gia đào tạo và đào tạo lại.
2.2.8. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đào tạo liên quan đến phụ nữ, đặc biệt với lao động nữ.
2.2.9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam kịp thời kiến nghị đề xuất để hoàn thiện chính sách, chế độ đối với phụ nữ ngành giáo dục đào tạo, đặc biệt nghiên cứu chính sách ưu tiên cho nữ giáo viên ở vùng sâu, vàng xa, miền núi, hải đảo và có chính sách phù hợp đối với giáo viên ngành mầm non.
2.2.10. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Giáo dực và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu và đề xuất chính sách nhằm đảm bảo ngân sách và nguồn lực khác nhau cho đào tạo, đào tạo lại lao động nữ.
Mục tiêu 3: Cải thiện điều kiện chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của phụ nữ và trẻ em
Phấn đấu đến năm 2000 đạt các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ phụ nữ, trẻ em như sau:
- Tuổi thọ trung bình của phụ nữ là 70 tuổi.
- Loại trừ thiếu máu ở phụ nữ có thai.
- Trên cơ sở tăng cường dinh dưỡng cho các phụ nữ có thai nhằm đảm bảo tăng trung bình 10 kg khi có thai tháng thứ 9; giảm tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng dưới 2500 gram còn 8%.
- Giảm tỷ lệ chết mẹ từ 90/100.000 trẻ sinh ra sống xuống 50/100.000 đến 60/100.000.
- Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi từ 38/1.000 xuống dưới 30/1.000 trẻ em sinh ra sống.
- Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 55/1.000.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thiếu Protein năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 42% xuống dưới 30% và khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Chiều cao trung bình của nam nữ thanh niên đạt 1m65.
- Hạn chế các rối loạn do thiếu I-ốt, hạn chế mức độ nhiễm HIV/AIDS, giảm các loại bệnh truyền nhiễm, gây dịch...
3.1. Cải thiện sức khoẻ phụ nữ và trẻ em.
Biện pháp:
3.1.1. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và triển khai Chương trình mục tiêu cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ phụ nữ và trẻ em; tiếp tục phát triển và vận động phụ nữ tham gia các dự án lồng ghép về chăm sóc sức khoẻ.
3.1.2. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương, đoàn thể nhân dân tích cực triển khai chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình chống suy dinh dưỡng trong đó dành sự ưu tiên đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em.
3.1.3. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ ban Thể dục Thể thao tuyên truyền phổ biến các kiến thức về tăng cường sức khoẻ, dinh dưỡng, phòng bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là hiểm hoạ HIV/AIDS, vệ sinh môi trường, nước sạch.
3.1.4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Y tế đào tạo giáo viên tiểu học có kiến thức về y tế làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
3.1.5. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, các địa phương và các đoàn thể tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện phong trào toàn dân chăm sóc sức khoẻ phụ nữ và trẻ em, tổ chức điều tra nghiên cứu thực trạng sức khoẻ của phụ nữ và trẻ em gái, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho phụ nữ đặc biệt chú trọng vùng cao, vùng sâu, phụ nữ dân tộc ít người, phụ nữ bị thiệt thòi.
3.1.6. Uỷ Ban Thể dục Thể thao chủ trì phối hợp với các đoàn thể nhân dân đẩy mạnh phong trào toàn dân rèn luyện thân thể và có các biện pháp thích hợp thu hút từ 8 đến 10% phụ nữ tham gia.
3.1.7. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quy hoạch đội ngũ cán bộ nữ, lãnh đạo nữ các cấp trong ngành y.
3.1.8. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thiện chính sách, chế độ đặc thù đối với lao động ngành y tế, đặc biệt là lao động nữ.
3.2. Nâng cao sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ.
Chỉ tiêu:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số xuống dưới 1,8%.
- Bảo đảm cho phụ nữ có thai được khám thai đủ 3 lần và sinh đẻ an toàn.
- 100% trạm y tế có y sĩ sản, nhi hoặc nữ hộ sinh.
- Giảm một nửa số phụ nữ mắc bệnh phụ khoa.
Biện pháp:
3.2.1. Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình chủ trì phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Văn hoá Thông tin tăng cường công tác thông tin giáo dục, vận động thực hiện chương trình Dân số - kế hoạch hoá gia đình đến mọi người dân, chú ý các vùng xa, vùng sâu, biên giới, hải đảo.
3.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đưa nội dung giáo dục dân số, giáo dục giới tính và sức khoẻ cộng đồng vào các loại trường học phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng, trong đó có chương trình dành riêng cho trẻ em gái và nữ thanh niên.
3.2.3. Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình chủ trì phối hợp với Bộ Y tế củng cố và nâng cấp mạng lưới dịch vụ kế hoạch hoá gia đình đến tận làng, bản; đảm bảo cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình an toàn, thuận tiện, có chất lượng nhằm đáp ứng tới mức cao nhất nhu cầu kế hoạch hoá gia đình của phụ nữ mọi đối tượng ở mọi địa bàn.
3.2.4. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và triển khai chương trình sức khoẻ sinh sản, trong đó có vấn đề phòng chống bệnh thiếu máu khi mang thai và bệnh phụ khoa; đảm bảo mỗi phụ nữ được khám phụ khoa 2 lần trong 1 năm với kinh phí do người sử dụng lao động nữ cung cấp.
3.2.5. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai tích cực chương trình phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn mại dâm, nghiện hút ma tuý gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của cả phụ nữ và nam giới.
3.2.6. Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình chủ trì phối hợp với các đoàn thể tăng cường vận động nam giới tham gia áp dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình để chia sẻ trách nhiệm với phụ nữ.
3.3 Hạn chế các bệnh nghề nghiệp đối với phụ nữ.
Biện pháp:
3.3.1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu và kiến nghị sửa đổi danh mục các ngành nghề cấm sử dụng lao động nữ; từng bước chuyển lao động nữ ra khỏi các vị trí làm việc nguy hiểm, dễ mắc bệnh nghề nghiệp; thực hiện an toàn sử dụng các hoá chất trừ sâu trong nông nghiệp.
3.3.2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất chính sách tăng đầu tư kinh phí cho công tác trang bị phòng hộ lao động, bồi dưỡng bằng hiện vật và điều trị bệnh nghề nghiệp nguy hại tới sức khoẻ, tính mạng phụ nữ; giảm phí cho phụ nữ nghèo khi đến khám chữa bệnh tại các bệnh viện.
3.3.3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Thanh tra Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tăng cường công tác thanh tra về chính sách đối với lao động nữ và an toàn lao động đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động nữ.
3.3.4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan cải thiện điều kiện lao động cho phụ nữ; thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh nghề nghiệp cho 100% lao động nữ; chú trọng thực hiện chế độ bảo hộ lao động, vệ sinh lao động và vệ sinh môi trường.
3.3.5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất hướng khắc phục bệnh nghề nghiệp đối với phụ nữ.
Mục tiêu 4: Nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong việc tham gia bộ máy lãnh đạo và ra quyết định
Mục tiêu đến năm 2000: Nâng cao năng lực, phát huy quyền bình đẳng của phụ nữ trong công tác lãnh đạo và quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nữ có phẩm chất và năng lực.
Trên cơ sở đảm bảo đủ điều kiện về tiêu chuẩn cán bộ, công chức lãnh đạo theo quy định chung của Đảng và Nhà nước, phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Đạt từ 20 đến 30% cán bộ nữ trong các cơ quan dân cử các cấp.
- Đạt từ 15 đến 20% cán bộ nữ trong các cấp chính quyền, tư vấn.
- Đối với các Bộ, ngành đông nữ cần có phụ nữ tham gia lãnh đạo chủ chốt.
- Đối với cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước có từ 30% nữ trở lên cần có cấp trưởng hoặc phó là nữ.
4.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ nữ các cấp.
Biện pháp:
4.1.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương quán triệt nhận thức về quyền và năng lực quản lý của phụ nữ, về quan điểm giới và tầm quan trọng của việc tham gia đầy đủ và bình đẳng của phụ nữ trong quá trình ra quyết định trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như trong gia đình.
4.1.2. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phị nữ Việt Nam và các Bộ, ngành và địa phương tổ chức khảo sát, thống kê tình hình đội ngũ cán bộ nữ để trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch cán bọ nữ, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ nữ tới năm 2000 và sau năm 2000, đặc biệt chú ý tạo nguồn cán bộ theo tinh thần Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 16 tháng 05 năm 1994 của Ban Bí thư trung ương Đảng về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới, đào tạo cán bộ nữ là người dân tộc ít người, nữ thanh niên.
4.1.3. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương bảo đảm có cán bộ lãnh đạo nữ trong các cơ quan tổ chức - cán bộ cấp Bộ, ngành, đoàn thể và các địa phương.
4.1.4. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan quy hoạch đào tạo và sử dụng cán bộ nữ trẻ đúng với ngành, nghề họ được đào tạo lấy nguồn sinh viên nữ của các trường đại học và nữ thanh niên tích cực ở các cơ sở sản xuất.
4.2. Tạo điều kiện và nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức nữ.
Biện pháp:
4.2.1. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến thức toàn diện, trước hết về đường lối chính trị, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội cho cán bộ, công chức nữ, tạo điều kiện để cán bộ nữ được nâng cao năng lực, trình độ để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
4.2.2. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kiến thức toàn diện đặc biệt về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, luật pháp, chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức cần thiết khác cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ trong diện quy hoạch và các ứng cử viên vào các cơ quan dân cử là nữ.
4.3. Sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ nữ.
Biện pháp:
4.3.1. Tất cả các Bộ, ngành, đoàn thể nhân dân, chính quyền các địa phương, thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ sở nghiên cứu - đào tạo, văn hoá - nghệ thuật, các doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ nữ trong đơn vị mình; bố trí sử dụng đúng khả năng của cán bộ nữ, tạo điều kiện để chị em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4.3.2. Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam phát hiện, giới thiệu những phụ nữ đảm bảo tiêu chuẩn tham gia lãnh đạo các cấp, các ngành, vào các cơ quan dân cử, các cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp. 4.3.3. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao đông Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan giáo dục tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, chống tư tưởng hẹp hòi níu kéo lẫn nhau trong đội ngũ cán bộ nữ.
Mục tiêu 5: Bảo vệ, phát huy quyền của phụ nữ và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội
5.1. Bảo vệ quyền, lợi ích và nhân phẩm của phụ nữ.
Biện Pháp:
5.1.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tích cực tuyên truyền về Công ước của Liên Hợp Quốc về "Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ" (CEDAW) và các luật pháp, chính sách có liên quan tới phụ nữ.
5.1.2. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trang bị những kiến thức về pháp luật cho các tầng lớp nhân dân và cán bộ lãnh đạo các cấp nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm về bảo vệ các quyền của phụ nữ.
5.1.3. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, các Bộ ngành liên quan và địa phương định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách có liên quan đến phụ nữ.
5.1.4. Toà án Nhân dân Tối cao chủ trì phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao xử phạt nặng những hành vi đánh đập, ngược đãi phụ nữ, xâm hại tình dục trẻ em, mua bán dâm, hiếp dâm, sử dụng tàng trữ và kinh doanh văn hoá phẩm đồi truỵ.
5.1.5. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam hoàn thiện các văn bản qui phạm pháp luật về quyền của phụ nữ, đưa ra các biện pháp nghiêm khắc để xử lý các vụ vi phạm quyền phụ nữ.
5.2. Loại trừ mọi hình thức vi phạm quyền con người của phụ nữ và sự phân biệt đối xử với phụ nữ.
Biện pháp:
5.2.1. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam vận động nhân dân sử dụng rộng rãi các phương tiện thông tin đại chúng để tố giác và báo động dư luận về các vụ vi phạm nhân phẩm, thân thể của phụ nữ và trẻ em gái.
5.2.2. Thanh tra Nhà nước chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm quyền, lợi ích và nhân phẩm của phụ nữ.
5.2.3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương triển khai công tác phòng chống tệ nạn xã hội trong đó quan tâm đặc biệt tới đối tượng phụ nữ; đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tác hại của tệ nạn xã hội với phụ nữ.
5.2.4. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam phát hiện kịp thời các hành vi bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái đồng thời tạo chỗ dựa tinh thần và vật chất cho phụ nữ bị hành hung, ngược đãi và giúp đỡ họ tìm giải pháp thoả đáng, lâu dài.
5.2.5. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xoá bỏ các thủ tục, thói quen vị phạm các quyền của phụ nữ, tuyên truyền giáo dục về lòng nhân ái, tôn trọng phụ nữ.
5.2.6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và nâng cấp các Trung tâm dạy nghề, giới thiệu việc làm cho phụ nữ là nạn nhân của các tệ nạn xã hội.
5.2.7. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp tăng cường cả về số lượng và chất lượng hoạt động của các Trung tâm tư vấn dành cho phụ nữ (về gia đình, nuôi dạy con...).
5.2.8. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam phát huy vai trò của Hội phụ nữ các cấp trong việc kiểm tra, giám sát các vụ xử phạt liên quan đến các vi phạm quyền con người của phụ nữ và trẻ em gái theo đúng quy định của pháp luật.
5.2.9. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Toà án Nhân dân Tối cao và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam nâng cao chất lượng của đội ngũ nữ Hội thẩm nhân dân tại toà án các cấp để đóng góp có hiệu quả hơn vào việc xét xử.
5.3. Tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội.
Biện pháp:
5.3.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam vận động và tạo điều kiện để phụ nữ tham gia nhiều hơn nữa các sinh hoạt cộng đồng và các hoạt động xã hội.
5.3.2. Các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tích cực phát triển số lượng đoàn viên, hội viên là nữ, có các chương trình hoạt động phù hợp cho nữ hội viên, đoàn viên.
Mục tiêu 6: Tăng cường vai trò của gia đình
6.1. Xây dựng gia đình mang bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam với các chuẩn mực "No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc".
Biện pháp:
6.1.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đoàn thể nhân dân đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về vai trò của gia đình đối với xã hội và với bản thân mỗi con người, giữ gìn thuần phong mỹ tục của gia đình Việt Nam; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của phụ nữ về vai trò, trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ, giữ gìn và xây dựng tổ ấm gia đình.
6.1.2. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tiếp tục phát triển phong trào xây dựng gia đình văn hoá, tổ chức rộng rãi cho các gia đình đăng ký và phấn đấu đạt danh hiệu "Gia đình văn hoá", phát triển các làng văn hoá tại các địa phương.
6.1.3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách liên quan tới gia đình như chính sách ưu đãi đối với các cá nhân và gia đình có công với Cách mạng, các gia đình thương binh, liệt sĩ, chính sách với các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, chính sách hỗ trợ các phụ nữ đơn thân, tàn tật, goá bụa,...
6.1.4. Uỷ ban Quốc gia Dân số và kế hoạch hoá gia đình chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các địa phương tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, có chế độ chính sách thoả đáng đối với những gia đình thực hiện nghiêm túc chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình.
6.2. Bảo đảm thực hiện nghiêm túc pháp luật có liên quan tới gia đình: Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ Luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Đất đai...
Biện pháp:
6.2.1 Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan phổ biến rộng rãi trong nhân dân các điều luật có liên quan tới phụ nữ và gia đình. 6.2.2. Toà án Nhân dân Tối cao chủ trì phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao hướng dẫn Toà án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân dân cấp dưới xử lý nghiêm các vụ vi phạm Luật Hôn nhân và Gia đình (nhất là các vụ tảo hôn, vi phạm chế độ một vợ một chồng, ngược đãi vợ con, loạn luân...).
6.2.3. Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội duy trì và phát triển các tổ hoà giải ở địa phương nhằm ngăn chặn tình trạng ly hôn và góp phần hàn gắn hạnh phúc gia dình; có biện pháp hữu hiệu hỗ trợ phụ nữ và trẻ em là nạn nhân của bạo lực trong gia đình.
6.2.4. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan tổ chức nghiên cứu xem xét tính hợp lý của hệ thống pháp luật hiện hành có liên quan tới vấn đề gia đình để kiến nghị sửa đổi.
6.3. Hỗ trợ phụ nữ hoàn thành trách nhiệm làm vợ, làm mẹ trong gia đình.
Biện pháp:
6.3.1. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Y tế, Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các đoàn thể nhân dân giáo dục tinh thần chia sẻ trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình đặc biệt là vai trò và trách nhiệm của người chồng, người cha; trang bị cho phụ nữ và các thành viên trong gia đình những kiến thức và nghệ thuật về tổ chức cuộc sống trong gia đình, cung cấp thông tin về dinh dưỡng, kiến thức về nuôi dạy trẻ em, chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh phòng bệnh, hướng dẫn xây dựng tủ thuốc gia đình.
6.3.2. Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan phát triển mạng lưới dịch vụ công cộng nhằm tạo thuận lợi cho công việc nội trợ gia đình, tiết kiệm thời gian và sức lực của người phụ nữ.
6.3.3. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh các phong trào của Hội phụ nữ và Ban nữ công các cấp nhằm khuyến khích, động viên phụ nữ làm tròn trách nhiệm người vợ, người mẹ.
6.3.4. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu và phổ biến những vấn đề về gia đình và vai trò, vị trí của người phụ nữ trong gia đình.
6.3.5. Viện Thi đua khen thưởng Nhà nước chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách khen thưởng cho những gia đình có công nuôi dưỡng và giáo dục con em trở thành tài năng trẻ.
Mục tiêu 7: phát huy vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường và nguồn tài nguyên, đóng góp vào sự phát triển bền vững và cải thiện môi trường sống
7.1 Động viên và phát huy vai trò của phụ nữ cả nước trong việc tham gia quản lý, bảo vệ môi trường và tài nguyên của đất nước.
Biện pháp:
7.1.1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cung cấp cho nhân dân, trong đó có phụ nữ các thông tin cần thiết liên quan về nguồn tài nguyên, môi trường và bảo vệ môi trường.
7.1.2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tăng cường thu hút phụ nữ tham gia hoạt động bảo vệ môi trường sống trong sạch, nguồn tài nguyên và đặc biệt tham gia, giám sát công tác quản lý môi trường trên phạm vi cả nước.
7.2. Cải tạo môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ và trẻ em.
Biện pháp:
7.2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Mội trường, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương triển khai Chương trình Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn; cung cấp đủ chất đốt nhằm giảm nhẹ công việc nội trợ gia đình cho phụ nữ.
7.2.2. Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vận động phụ nữ và nhân dân xây dựng, sử dụng và bảo dưỡng các công trình vệ sinh, giữ gìn và bảo vệ môi trường, giữ vệ sinh cá nhân.
7.2.3. Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức đào tạo đội ngũ tuyên truyền viên chủ chốt của các cấp Hội phụ nữ về truyền thông vận động thực hiện vệ sinh môi trường, huấn luyện đội ngũ tuyên truyền viên, cổ động viên ở cơ sở về vệ sinh môi trường.
Mục tiêu 8: đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền vì mục đích góp phần nâng cao nhận thức về quyền bình đẳng nam - nữ
Mục tiêu đến năm 2000:
Tăng cường vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về bình đẳng giới, phát huy phẩm chất, truyền thống tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam.
8.1 Tăng cường tuyên truyền về bình đẳng giới.
Biện pháp:
8.1.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam tăng cường tuyên truyền, giáo dục thực hiện Công ước của Liên Hợp Quốc về "Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối sử với phụ nữ". Cương lĩnh hành động toàn cầu vì sự tiến bộ của phụ nữ và chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000.
8.1.2. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tăng cường tuyên truyền sâu rộng về quan điểm bình đẳng giới trong xã hội.
8.1.3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tiến hành lồng ghéo vấn đề giới vào nội dung giảng dạy ở các cơ sở giáo dục - đào tạo các cấp, các ngành.
8.1.4. Bộ văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Đài tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam nghiên cứu việc tăng số lượng và chất lượng các chương trình và đề tài về phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8.1.5. Bộ Văn hoá Thông tin, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam chịu trách nhiệm về việc các thông tin đại chúng có trách nhiệm phản ánh đúng đắn và đầy đủ vai trò, vị trí của phụ nữ trong xã hội và trong gia đình; nghiêm cấm việc thương mại hoá hình ảnh người phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8.1.6. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức giới cho đội ngũ cán bộ, phóng viên các cơ quan truyền thông.
8.1.7. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan có kế hoạch tuyên truyền giáo dục để giảm dần và tiến tới không còn mê tín dị đoan.
8.2. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào công tác truyền thông.
Biện pháp:
8.2.1 Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam phát triển các mạng lưới và các chương trình tryền thông các cấp, tạo điều kiện để phụ nữ tiếp cận và tham gia ngày càng nhiều vào công tác truyền thông.
8.2.2. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành chính sách đào tạo bồi dưỡng, nâng cao số lượng và chất lượng nữ phóng viên, nâng tỷ lệ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo cơ quan truyền thông các cấp.
8.2.3. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tăng cường chất lượng của các chương trình phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí xuất bản về phụ nữ.
8.2.4. Bộ Văn hoá Tông tin chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam tăng cường trao đổi thông tin trong nước với các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm làm phong phú thêm thông tin về các vấn đề liên quan đến phụ nữ.
Mục tiêu 9: góp phần củng cố, xây dựng hoà bình
9.1 Khuyến khích phụ nữ tích cực tham gia các hoạt động vì hoà bình, bảo vệ an ninh tổ quốc.
Biện pháp:
9.1.1. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi công dân, trong đó có phụ nữ về hoà bình và ý thức cảnh giác cách mạng, bảo vệ an ninh Tổ quốc để xây dựng đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
9.1.2. Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng vận động và tạo điều kiện cho phụ nữ và các tổ chức xã hội làm công tác phụ nữ tích cực tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, tiếp cận và tham gia vào các hoạt động vì hoà bình trên phạm vi quốc gia và toàn cầu; động viên phụ nữ phát biểu quan điểm, chính kiến, tham gia hoà giải và giải quyết xung đột, bàn bạc và ra quyết định các chính sách về an ninh, quốc phòng.
9.1.3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phong, Bộ Nội vụ, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam hoàn chỉnh chính sách chế độ đối với phụ nữ tham gia lực lượng vũ trang, công nhân quốc phòng, công nhân công an, thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước để đảm bảo quyền lợi của chị em, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ hoà bình, an ninh Tổ quốc.
9.1.4. Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam mở rộng các hoạt động hợp tác, hữu nghị của phụ nữ Việt Nam với phụ nữ và nhân dân các nước trong khu vực và trên toàn thế giới.
9.2. Hạn chế tối đa hậu quả của chiến tranh đối với phụ nữ, trẻ em.
Biện pháp:
9.2.1. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ điều trị bệnh nhân phụ nữ và trẻ em do hậu quả chiến tranh để lại.
9.2.2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam quan tâm giải quyết các hậu quả chiến tranh, hỗ trợ giúp đỡ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân chiến tranh và bạo lực, tạo điều kiện cho họ hoà nhập cộng đồng, đảm bảo ổn định cuộc sống; quan tâm tới các phụ nữ đơn côi do hoàn cảnh chiến tranh, ổn định và đảm bảo cuộc sống về già của họ.
Mục tiêu 10: nâng cao năng lực của bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
10.1. Củng cố và phát triển hoạt động của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ các ngành, các cấp.
Chỉ tiêu: Tất cả các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Biện pháp:
10.1.1. Về tổ chức
- Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan và địa phương thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy và cơ chế hoạt động của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, địa phương tiếp tục chỉ đạo việc hình thành bộ máy và hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ (ở những nơi có điều kiện).
10.1.2. Về năng lực Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trang bị kiến thức giới cho tất cả các cán bộ thuộc Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt nam và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các bộ, ngành, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
10.1.3. Về hoạt động
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm duy trì hoạt động thường xuyên của Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt nam và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Ban vì sự tiến bộ của các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch hành động dài hạn và có kế hoạch triển khai hàng năm, hàng quý.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về luật pháp, chính sách, chế độ đối với phụ nữ.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam có nhiệm vụ định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách và kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam hàng năm tổ chức tổng kết và có các hình thức khuyến khích thích đáng các đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Tổng cục Thống kê và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam triển khai các chương trình nghiên cứu, thu thập tài liệu và thông tin về phụ nữ.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế về phụ nữ.
10.1.4. Về kinh phí
- Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm cung cấp kinh phí hàng năm cho hoạt động của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam theo tinh thần Quyết định số 72/TTg ngày 25 tháng 02 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tăng cường vận động nhân dân, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nhân đạo... đóng góp tài chính cho các chương trình, dự án vì sự tiến bộ của phụ nữ.
10.2 Nâng cao năng lực hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Biện pháp:
10.2.1. Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tiếp tục nâng cao năng lực, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội.
10.2.2. Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tăng cường công tác tư vấn, giám sát đối với các cấp chính quyền, các Bộ, ngành và tham gia xây dựng chính sách có liên quan tới phụ nữ.
10.2.3. Bộ Tài chính nghiên cứu và đề xuất chính sách để đầu tư thêm kinh phí cho các hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam.
Hội phụ nữ các cấp tiếp tục vận động các nguồn kinh phí khác để tăng cường cho chương trình hoạt động của mình.
10.3. Quán triệt quan điểm giới trong hoạt động của các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nâng cao năng lực hoạt động của các Ban nữ công thuộc hệ thống Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam hướng dẫn cho các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có các chương trình công tác mang tính nhạy cảm giới.
- Hội phụ nữ các cấp tuyên truyền, vận động để tăng tỷ lệ hội viên.
10.4. Đưa quan điểm giới vào các hệ thống pháp lý và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội các cấp.
Biện pháp:
10.4.1. Tổng cục Thống kê chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan thiết lập và phổ biến bảng thống kê giới và triển khai công tác thống kê giới ở mọi ngành, mọi cấp.
10.4.2. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan tiến hành việc phân tích hệ thống pháp luật hiện hành trên quan điểm giới và kịp thời kiến nghị những sửa đổi cần thiết.
10.4.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quán triệt quan điểm giới một cách đầy đủ trong quá trình xây dựng và triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
10.5. Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và nghiên cứu về phụ nữ.
Biện pháp:
10.5.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, các Bộ, ngành, và địa phương thường xuyên tiến hành thu thập, bổ sung các thông tin có liên quan về phụ nữ.
10.5.2. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu về phụ nữ, tiến tới hình thành hệ thống quốc gia các công trình nghiên cứu về phụ nữ.
10.5.3. Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Tác động của các chính sách xã hội hiện hành đối với phụ nữ.
- Đánh giá lao động được trả công và không được trả công của phụ nữ.
- Tình hình bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái.
- Khảo sát tổng hợp đối tượng phụ nữ bị thiệt thòi; tình hình lao động và cuộc sống của phụ nữ miền núi.
10.5.4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu và đề xuất hình thức đầu tư để nâng cao năng lực của các cơ quan nghiên cứu và đào tạo về phụ nữ.
Mục tiêu 11: bảo vệ và tạo điều kiện để trẻ em gái phát triển về mọi mặt.
11.1. Loại bỏ thái độ và hành vi phân biệt đối xử với trẻ em gái.
Biện pháp:
11.1.1. Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp và Bộ Văn hoá Thông tin phổ biến rộng rãi Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em, Luật Bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em và các chính sách của Nhà nước có liên quan tới trẻ em gái.
11.1.2. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức của các tầng lớp xã hội, gia đình về vai trò, vị trí của em gái, chống tư tưởng "trọng nam, khinh nữ" trong đối xử đối với trẻ em gái.
11.1.3. Tổng cục Thống kê chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam tổ chức nghiên cứu tình hình và thu thập số liệu về trẻ em gái và bảo đảm các số liệu thống kê về trẻ em có sự phân tích về giới.
11.2. Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em gái.
Biện pháp: hợp với Bộ Tư pháp bảo đảm thực hiện trên thực tế mọi quyền của trẻ em gái đã được luật pháp qui định.
11.2.2. Toà án Nhân dân Tối cao chủ trì phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao nghiêm trị những hành vi cố tình vi phạm các quyền của trẻ em nói chung và trẻ em gái nói riêng.
11.2.3. Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ tuyên truyền, tạo dư luận xã hội rộng rãi và có biện pháp ngăn chặn, khắc phục các tệ nạn và hành vi xúc phạm tới trẻ em gái như: ngược đãi, đánh đập, tảo hôn, xâm hại tình dục, cưỡng hiếp, loạn luân, mại dâm và mua bán trẻ em gái.
11.2.4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan lên án, có biện pháp kịp thời ngăn chặn tệ lạm dụng và bóc lột sức lao động của trẻ em nói chung và trẻ em gái nói riêng; nghiên cứu và đề xuất chính sách bảo vệ đối với lao động chưa thành niên trong đó có lao động của trẻ em gái.
11.2.5. Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, luật pháp về trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái.
11.2.6. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu để sửa đổi khung hình phạt đối với tội bóc lột tình dục trẻ em gái.
11.2.7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với bộ Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam nghiên cứu và đề xuất chính sách về tạo công ăn việc làm cho trẻ em sau khi tốt nghiệp phổ thông (nhưng không tiếp tục học lên tiếp) hoặc có hướng nghiệp từ khi còn đi học phổ thông trung học.
11.2.8. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam, và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tích cực vận động các gia đình nâng cao trách nhiệm trong quản lý, giáo dục đối với con cái ở tuổi chưa thành niên đặc biệt đối với con gái để trẻ em gái có nhận thức đúng và có lối sống lành mạnh tránh các tệ nạn xã hội xâm hại.
11.3. Tăng cường nhậy cảm giới về chính sách giáo dục đối với trẻ em gái, tạo điều kiện cho trẻ em gái phát triển toàn diện.
11.3.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các địa phương hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học cho trẻ em gái trong độ tuổi 6 - 14.
11.3.2. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các địa phương tăng cường chăm sóc sức khoẻ, cải thiện điều kiện dinh dưỡng và nâng cao nhận thức về giới tính cho em gái.
11.3.3. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tăng cường vận động gia đình và tạo điều kiện cho các em gái được tham gia sinh hoạt Đoàn, Đội, các hoạt động văn hoá - xã hội, giúp các em xây dựng lòng tự tin và ý thức hoà nhập trong cộng đồng.
11.3.4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các địa phương có biện pháp hữu hiệu và kịp thời trợ giúp con em các gia đình có công với cách mạng và gia đình thương binh liệt sĩ, trẻ em gái là nạn nhân của các tệ nạn xã hội, trẻ em gái tàn tật, lang thang cơ nhỡ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1/ Kinh phí để thực hiện:
1. Hàng năm Chính phủ đầu tư kinh phí dành cho công tác triển khai, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra giám sát, điều tra nghiên cứu, sơ kết, tổng kết và kinh phí đối ứng cho các dự án quốc tế trong quá trình triển khai kế hoạch hành động Quốc gia ở cấp Trung ương.
2. Các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền các cấp căn cứ vào điều kiện hoạt động cụ thể quy định một khoản ngân sách thích đáng dành cho việc triển khai Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Khoản này gọi là "Kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ" và được chi cho các hoạt động sau:
- Công tác triển khai, chỉ đạo.
- Công tác kiểm tra, giám sát.
- Công tác điều tra, nghiên cứu.
- Sơ kết, tổng kết.
3. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, các Bộ ngành, đoàn thể và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tích cực vận động các nguồn kinh phí ở trong và ngoài nước để hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch hành động ở các cấp.
2/ Kiểm tra, đánh giá, tổng kết:
1. Các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm định kỳ kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động của đơn vị mình ở các bộ phận trực thuộc, tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết vào năm 2000 và báo cáo kết quả với Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
2. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch hành động tại các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện hàng năm; tham mưu để Chính phủ sơ kết hàng năm và tổng kết vào năm 2000; thường xuyên gửi thông tin báo cáo tới Liên Hợp Quốc.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây