Quyết định 761/TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ thời kỳ 1996-2010

thuộc tính Quyết định 761/TTg

Quyết định 761/TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ thời kỳ 1996-2010
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:761/TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:13/09/1997
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 761/TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 761/TTg NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 1997 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI VÙNG BẮC TRUNG BỘ THỜI KỲ 1996-2010

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 10/BXD-KTQH ngày 5 tháng 6 năm 1997 và đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư tại Văn bản số 4524/HĐTĐ ngày 25 tháng 7 năm 1997,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.- Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế thời kỳ 1996-2010 với những nội dung sau:

 

I. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:

 

Phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ theo hướng:

- Khai thác hiệu quả các thế mạnh về tài nguyên khoáng sản (sắt, thiếc, cao lanh, dầu mỏ...), tài nguyên nước làm thuỷ lợi, thuỷ điện, biển, rừng và tiềm năng du lịch, dịch vụ nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách từng địa phương, nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng.

- Phát triển kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Gắn với thị trường vùng, thị trường trong nước và nước ngoài nhằm phát huy hiệu quả mọi nguồn lực, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững.

- Thực hiện công bằng xã hội, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hoá của các dân tộc.

- Xây dựng các thành phố, thị xã: Thanh Hoá, Vinh, Huế, Hà Tĩnh, Đồng Hới, Đông Hà thành các trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật làm hạt nhân thúc đẩy vùng nông thôn phát triển.

- Bảo vệ môi trường sinh thái; bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi trọc, bãi bồi ven biển nhằm hạn chế tác hại của thiên tai bão lụt. - Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm an ninh chính trị và củng cố quốc phòng giữ gìn trật tự an toàn xã hội vùng ven biển, hải đảo và vùng cao, biên giới.

 

II. NHỮNG MỤC TIÊU CƠ BẢN:

 

1. Về kinh tế:

Phấn đấu GDP bình quân đầu người đạt khoảng 275 USD vào năm 2000, và đạt khoảng 880 USD vào năm 2010. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 13,1% giai đoạn 1996-2000 và phấn đấu đạt 14,5% giai đoạn sau năm 2000. Cơ cấu kinh tế đến năm 2000 là: công nghiệp chiếm 15,2%, dịch vụ 45%; nông lâm ngư nghiệp 27,5%, xây dựng 12,3% và đến năm 2010: công nghiệp chiếm 25,4%, dịch vụ 48%, nông lâm ngư nghiệp 9,9%, xây dựng 16,7%. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm tăng từ 20-25% giai đoạn 1996-2010. Tỷ lệ tích luỹ đầu tư từ GDP trên 12% vào năm 2000 trên 22% vào năm 2010; giảm tối thiểu các hộ nghèo.

2. Về xã hội:

Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số hàng năm để đến năm 2000 còn 2,06% và năm 2010 còn 1,67%. Nâng cao nguồn nhân lực về các mặt thể lực, trình độ học vấn, đào tạo nghề, trình độ nghề nghiệp và quản lý... Xây dựng gia đình văn hoá gắn với làng bản, văn minh đô thị, xoá bỏ các tệ nạn xã hội. Hình thành một số trung tâm văn hoá vùng, kết hợp du lịch với khai thác hiệu quả các di tích. Xây dựng và củng cố mạng y tế từ tỉnh đến huyện, xã; cải tạo nâng cấp các cơ sở y tế hiện có.

3. Về môi trường:

Nhanh chóng khôi phục hệ sinh thái rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, bãi bồi ven biển, trồng rừng phòng hộ. Bảo vệ và phát triển các loài đồng thực vật quý hiếm. Thực hiện vệ sinh môi trường trong sạch, đảm bảo đủ nước sạch cho sinh hoạt, nước biển không bị ô nhiễm. Khắc phục tiếng ồn, giải quyết chất thải, bụi ở khu công nghiệp và đô thị. Hạn chế cát bay, cát chảy, xói mòn, sụt lở; bồi lấp cửa sông ven biển.

4. Về an ninh quốc phòng:

Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, nhất là ở vùng biển hải đảo, vùng cao biên giới. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ đất nước. Kết hợp quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

 

III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÀNH:

 

1. Về phát triển cơ sở hạ tầng:

Xây dựng hệ thống đường bộ có đường dọc xuyên vùng và các đường ngang tạo mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc phát triển vùng miền núi, vùng cao biên giới. Củng cố và nâng cấp hệ thống cảng biển hiện có, nghiên cứu chuẩn bị điều kiện mở các cảng nước sâu khi có nhu cầu giao lưu hàng hoá. Cải tạo và nâng cấp các sân bay hiện có.

Cải tạo và xây dựng hệ thống thuỷ lợi: từng bước hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Đầu tư, xây dựng các nhà máy đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho các khu công nghiệp, đô thị. Xây dựng các công trình phòng chống lụt bão có hiệu quả, nhằm hạn chế những yếu tố bất lợi về điều kiện tự nhiên trong vùng.

Về phát triển lưới điện: kết hợp giữa phát triển lưới điện quốc gia với hệ thống thuỷ điện và lưới điện trong vùng. Đầu tư xây dựng một số công trình thuỷ điện như Rào Quán, Bản Mai. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng năng lượng thương phẩm trong vùng là 11,8% năm.

Về bưu điện: Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới thông tin mang tính hiện đại đồng bộ với mạng lưới thông tin quốc gia đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong, ngoài vùng và liên lạc quốc tế được nhanh chóng.

2. Về công nghiệp:

Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng (chủ yếu là xi măng và đá xây dựng), công nghiệp khai khoáng, luyện kim, hoá chất (lọc hoá dầu, xút), chế biến nông lâm hải sản. Kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống. Đầu tư thiết bị hiện đại vào một số ngành có sản phẩm mũi nhọn. Cải tạo và đồng bộ hoá các khu công nghiệp đã có như: Bỉm Sơn, Thanh Hoá, Phủ Quỳ, Vinh, Cửa Lò, Đồng Hới, Đông Hà và Huế. Đồng thời xây dựng mới các xí nghiệp, hình thành các khu công nghiệp như Nghi Sơn, Hoàng Mai, Thạch Khê, Vũng áng...

3. Về nông, lâm, ngư nghiệp:

Trong nông nghiệp, chuyển đổi nhanh cơ cấu nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện sản xuất ở từng vùng theo cơ chế thị trường. Thực hiện thâm canh tăng vụ. Đầu tư mở rộng diện tích cây công nghiệp, cây thực phẩm, phát triển chăn nuôi, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá gắn với công nghiệp chế biến.

Trong lâm nghiệp: Bảo vệ khoanh nuôi và giữ gìn rừng đầu nguồn, rừng tự nhiên, rừng phòng hộ và rựng đặc dụng. Đẩy mạnh trồng rừng, thực hiện giao đất, giao và khoán rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.

Trong ngư nghiệp: Đẩy nhanh việc nuôi trồng và khai thác, chế biến thuỷ sản. Khuyến khích khai thác biển khơi đánh bắt thuỷ hải sản xa bờ, phát triển việc nuôi trồng thuỷ sản khu vực đầm phá ven biển để tăng sản phẩm xuất khẩu.

4. Về thương mại và du lịch:

Xây dựng một số siêu thị lớn phù hợp gắn với các đô thị và khu công nghiệp ở Thanh Hoá, Vinh, Huế. Phát triển xuất nhập khẩu và trung chuyển quá cảnh, phát triển du lịch, hình thành các trung tâm thương mại, du lịch: Sầm Sơn, Cửa Lò - Vinh, Nam Đàn, Đồng Hới - Phong Nha, Đông Hà - Lao Bảo, Huế, Lăng Cô, Bạch Mã - Cảnh Dương và các vùng phụ cận. Phát triển ngành dịch vụ du lịch như cảng biển, hàng không, ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông...

5. Về văn hoá, giáo dục đào tạo và y tế:

Tiếp tục đổi mới giáo dục, cân đối quy mô ngành học, phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ đạt tiêu chuẩn quốc gia trong toàn vùng vào năm 2000, đa dạng các loại hình trường lớp và hình thức học.

Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành một số trung tâm văn hoá thể thao vùng, kết hợp với du lịch khai thác hiệu quả các di tích.

Phát triển mạng lưới phát thanh và truyền hình.

Cải tạo nâng cấp các cơ sở y tế hiện có, củng cố và phát triển mạng lưới y tế từ cấp tỉnh đến cơ sở. Tăng cường cán bộ y tế, thiết bị và dụng cụ y tế để đủ điều kiện khám và chữa bệnh cho đồng bào.

 

IV. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

 

Để thực hiện quy hoạch, Uỷ ban nhân dân các địa phương trong vùng Bắc Trung bộ cần thực hiện và vận dụng sáng tạo các biện pháp đồng bộ về cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực tại địa phương và nguồn lực trong nước và ngoài nước. Các tỉnh phải thể hiện và cụ thể hoá phương hướng phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của quy hoạch trong các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để điều hành và quản lý.

Các địa phương trong vùng cùng các Bộ, ngành ở Trung ương nghiên cứu đề xuất với Chính phủ các cơ chế, chính sách cụ thể nhằm phát triển theo định hướng đề ra. Ưu tiên phát triển công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, nông, lâm, ngư nghiệp, đầu tư giáo dục, nâng cao dân trí...

Cần cụ thể hoá các giải pháp về vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và môi trường bằng cơ chế chính sách phù hợp với từng địa phương.

 

Điều 2.- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh vùng Bắc Trung bộ phải xây dựng kế hoạch cụ thể 5 năm và hàng năm để tổ chức chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn từng tỉnh.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh vùng Bắc Trung bộ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án.

Bộ Xây dựng chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan thường xuyên nắm tình hình, theo dõi nghiên cứu, điều chỉnh nội dung, quy hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế hàng năm.

 

Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------
No. 761/TTg
Hanoi ,September 13, 1997
DECISION
RATIFYING THE 1996-2010 OVERALL PLANNING FOR SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF NORTHERN CENTRAL VIETNAM
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposals of the Minister of Construction in Report No.10/BXD-KTQH of June 5, 1997 and of the Chairman of the State Council for Evaluation of Investment Projects in Document No.4524/HDTD of July 25, 1997;
DECIDES:
Article 1.- To ratify the overall planning for socio-economic development of northern Central Vietnam encompassing Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri and Thua Thien - Hue provinces in the 1996-2000 period with the following contents:
I. GENERAL ORIENTATION:
The socio-economic development of northern Central Vietnam shall be undertaken along the following orientation:
- Efficiently exploiting the local advantages in natural resources and minerals (iron, tin, kaolin, mineral oil...), water resources for irrigation and hydro-electricity generation, marine and forest resources and tourist and service potentials in order to create budget revenues for each locality, raise the living standards of the people in the region.
- Developing multi-sector economy under the State management, ensuring a rational economic structure along the direction of industrialization and modernization and in combination with the regional market, domestic markets and foreign markets in order to bring into play the efficiency of all resources and achieve the objective of high and sustainable economic growth rate.
- Ensuring the social justice, creating jobs for laborers, raising the intellectual level of the people, preserving and promoting the cultural traditions of various ethnicities.
- Building the towns and townships of Thanh Hoa, Vinh, Hue, Ha Tinh, Dong Hoi and Dong Ha into economic, cultural, scientific and technical centers serving as cores for the rural development.
- Protecting ecological environment, protecting forests and regreening unused land, bare hills and sand dunes along the coast in order to diminish the harms done by natural disasters including storms and floods.
- Combining the socio-economic development with the assurance of political security, the consolidation of national defense, and the maintenance of social order and safety in coastal areas, islands and highland and border areas.
II. PRINCIPAL OBJECTIVES:
1. Economically:
To achieve the per-capita GDP of about 275 USD by the year 2000 and about 880 USD by the year 2010. To attain an average annual economic growth rate of 13.1% for the 1996-2000 period and 14.5% for the period after the year 2000. To build an economic structure with 15.2% for industry, 45% for services, 27.5% for agriculture, forestry and fishery, and 12.3% for construction by the year 2000, and 25.4%, 48%, 9.9% and 16.7% for industry, services, agriculture-forestry-fishery and construction respectively, by the year 2010. To increase the annual export value by 20-25% for the 1996-2010 period. To increase the rate of investment accumulation from the GDP up to above 12% by the year 2000 and above 22% by the year 2010; to minimize the number of poor households.
2. Socially:
To cut the annual population growth rate down to 2.06% by the year 2000 and 1.6% by the year 2010. To develop the human resources in terms of physical strength, educational level, vocational training, professional and managerial skills... To build the cultural families in association with the development of villages or hamlets, the urban civilization and the elimination of the social evils. To establish a number of regional cultural centers, combine the tourist activities with the efficient exploitation of historical relics. To establish and consolidate the medical network from the provincial to district and commune levels; to renovate and upgrade the existing medical establishments.
3. Environmentally:
To quickly restore the forest ecological system, regreen the unused land, bare hills and coastal sand dunes and plant protective forests. To protect and develop the specious and rare animal and plant species. To keep the environment hygienic and clean, ensure the sufficient supply of clean water for daily life, prevent sea water from being polluted. To reduce noise, dispose waste matters and dust in industrial and urban areas. To diminish sand storms and sinking, land erosion and slide and alluvial accumulation at river mouths.
4. On the national security and defense:
To strengthen the people�s armed forces, especially in islands and border highland areas. To closely combine two strategic tasks of national construction and defense. To combine the national defense and security with the economic development. To firmly maintain the political security and the social order and safety.
III. THE BRANCH DEVELOPMENT TASKS
1. On the infrastructure development:
To build a land-road network with a trans-regional highways and cross-region roads favorable for the development of the mountainous areas and border highlands. To consolidate and upgrade the existing sea-ports, study and prepare conditions for the establishment of deep-water ports when there is a demand for goods exchange. To renovate and upgrade the existing airports.
To renovate and build water works: gradually modernizing the irrigation system to ensure the irrigation and drainage in service of agricultural production.
To invest in the construction of water plants to ensure the supply of water for daily life in the industrial and urban centers. To build effective anti-flood and storm projects in order to minimize the region�s disadvantages in natural conditions.
On the development of electricity grid: To combine the development of the national electricity grid with the regional hydro-electricity system and electricity grid. To invest in the construction of a number of hydro-electricity power plants such as Rao Quan and Ban Mai. To strive to attain the annual increase of 11.8% in the region�s commercial electricity output.
On the postal service: To build and improve the regional information network into a modernized and synchronous one that matches the national information network and shall be capable of meeting the information and communications requirements within and beyond the region and the international communications.
2. Industrially:
To develop the industries of construction materials production (largely cement and construction stones), mining, metallurgy and chemical (petro-chemical and sodium production) and agricultural, forest and sea products processing. To combine the modern technology with traditional technology. To invest modern equipment in some spear-head branches. To upgrade and synchronize the existing industrial zones such as: Bim Son, Thanh Hoa, Phu Quy, Vinh, Cua Lo, Dong Hoi, Dong Ha and Hue. At the same time to establish new enterprises and industrial zones of Nghi Son, Hoang Mai, Thach Khe, Vung Ang...
3. On agriculture, forestry and fishery:
In agriculture: To quickly transform the agricultural structure to make it suitable to production conditions in each area under the market mechanism. To develop intensive farming and crop-multiplication. To invest in the expansion of areas under industrial or food crops, develop husbandry and build specialized production areas associated with the processing industry.
In forestry: To protect, mark off and preserve head-waters forests, natural forests, protective forests and special-use forests. To step up the afforestation, adopt the form of land assignment, forest assignment and regreen unused land and bare hills.
In fishery: To step up the aquaculture and the aquatic product exploitation and processing. To encourage off-shore fishing, develop aquaculture in coastal swamps and lagoons in order to increase products for export.
4. On trade and tourism:
To build some big department stores in urban and industrial centers in Thanh Hoa, Vinh and Hue. To develop export and import and goods transit activities, develop tourism and establish trade and tourist centers of Sam Son, Cua Lo - Vinh, Nam Dan, Dong Hoi - Phong Nha, Dong Ha - Lao Bao, Hue, Lang Co, Bach Ma - Canh Duong and the vicinities. To develop branches in service of tourism, such as: sea ports, aviation, banking, financial, post and telecommunications services.
5. On culture, education, training and medical services:
To continue the educational reform, balance the study subjects, universalize the primary education and combat illiteracy to attain the national standard throughout the region by the year 2000, diversify the types of schools and study forms.
To enhance the technical and material bases, set up a number of cultural and sport centers in the region in combination with tourist activities and efficient exploitation of historical relics.
To develop the radio and television network.
To renovate and upgrade the existing medical establishments, expand and develop the medical network from the provincial to grassroots levels. To supply more medical personnel, equipment and instruments for medical establishments, enabling them to better provide medical examination and treatment for the people.
IV. THE MAIN SOLUTIONS:
To implement this planning, the People�s Committees of the localities in northern Central Vietnam shall have to adopt and creatively apply coordinated measures in respect of mechanism and policy in order to fully mobilize all local resources as well as domestic and foreign resources. The provinces shall have to express and concretize the main socio-economic development orientation of the planning into their long-, medium- and short-term plans for management.
The localities in the region shall, together with the ministries and branches at the central level, study and propose to the Government specific mechanisms and policies for the development along the set orientation. Priority must be given to the development of industries, infrastructure construction, agriculture, forestry, fishery, education, the raising of intellectual level of the people.
It is necessary to specify the solutions in respects of capital, human resources, science, technology and environment through mechanism and policies suitable to each locality.
Article 2.- The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the People�s Committees of the provinces in northern Central Vietnam shall have to draw up their specific five-year and annual plans which serve as basis for organizing and directing the implementation of their socio-economic development objectives.
The Presidents of the People�s Committees of the provinces in northern Central Vietnam shall have to closely coordinate with the ministries and branches at the central level in drawing up and organizing the implementation of programs and projects.
The Ministry of Construction shall request the planning elaborating agency to coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the concerned ministries and branches in constantly reviewing the situation, monitoring, studying and adjusting the contents of this planning properly to the annual actual situation.
Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its signing. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People�s Committees of Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri, Thua Thien - Hue provinces shall have to implement this Decision.

  
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 761/TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

văn bản mới nhất