Quyết định 23/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 23/2001/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 23/2001/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 26/02/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 23/2001/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 23/2001/QĐ-TTG
NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 12 tháng 8 năm 1991;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam tại Tờ trình số 03/TTr-BVCSTE ngày 12 tháng 02 năm 2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống 30%0 số trẻ em sinh ra sống vào năm 2005 và xuống dưới 25%0 vào năm 2010; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống 36%0 vào năm 2005 và xuống dưới 32%0 vào năm 2010; giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 80/100.000 vào năm 2005 và xuống dưới 70/100.000 vào năm 2010.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) xuống dưới 25% vào năm 2005 và xuống dưới 20% vào năm 2010; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) bình quân mỗi năm 1,5%.
Đảm bảo 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh vào năm 2005 và 85% vào năm 2010; 85% dân số thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh vào năm 2005 và 90% vào năm 2010; 50% hộ gia đình và dân cư nông thôn được sử dụng hố xí hợp vệ sinh vào năm 2005 và 70% vào năm 2010; 70% hộ gia đình và dân cư thành thị được sử dụng hố xí hợp vệ sinh vào năm 2005 và 90% vào năm 2010.
Củng cố thành tựu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên toàn quốc vào năm 2010; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các cấp; đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và thực hành.
Giáo dục Mầm non: Số trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 85% vào năm 2005 và 95% vào năm 2010.
Giáo dục Tiểu học: Số học sinh đi học đúng độ tuổi đạt 97% vào năm 2005 và 99% vào năm 2010; số học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học đạt 85% vào năm 2005 và 95% vào năm 2010; 80% số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học hết tiểu học và số còn lại học hết lớp 3 vào năm 2010; không còn trẻ em bước vào tuổi 15 bị mù chữ vào năm 2010.
Giáo dục Trung học cơ sở: Số học sinh tốt nghiệp bậc trung học cơ sở đạt 72% vào năm 2005 và 75% vào năm 2010.
Bảo vệ trẻ em không bị xâm hại bởi các tệ nạn xã hội; phòng ngừa bạo lực đối với trẻ em; chống mọi sự phân biệt đối xử đối với trẻ em; phòng ngừa trẻ em bị tai nạn thương tích.
Đảm bảo 80% số trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc vào năm 2005 và 100% vào năm 2010.
Giảm đến mức thấp nhất số trẻ em bị tai nạn thương tích.
Tăng cường chăm sóc trẻ em khuyết tật và tàn tật: Số trẻ em sứt môi, hở hàm ếch được phẫu thuật chỉnh hình đạt 90% vào năm 2005 và 95% vào năm 2010; số trẻ em khuyết tật được hỗ trợ phục hồi chức năng đạt 65% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010.
Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Số trẻ em lang thang kiếm sống và trẻ em phải lao động nặng nhọc, độc hại giảm 70% vào năm 2005 và giảm 90% vào năm 2010; giảm dần vào năm 2005 và giảm cơ bản vào năm 2010 số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị mua bán; số trẻ em bị nghiện ma tuý giảm 70% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010; số trẻ em phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng giảm 70% vào năm 2005 và giảm 90% vào năm 2010.
Phòng ngừa để giảm đến mức thấp nhất số trẻ em bị lây nhiễm HIV và mắc bệnh AIDS. Số trẻ em được khai sinh trước 5 tuổi đạt 80% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010.
Đến năm 2005 có 50% và đến năm 2010 có 100% số xã, phường tổ chức được cơ sở văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ em, trong đó đến năm 2005 có 40% và đến năm 2010 có 50% số cơ sở đủ tiêu chuẩn; đến năm 2005 có 75% và đến năm 2010 có 100% số quận, huyện tổ chức và quản lý được cơ sở văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ em.
Tăng số lượng trẻ em tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ, tham gia các hoạt động xã hội lành mạnh và số trẻ em tình nguyện tham gia các hoạt động văn hoá, xã hội bổ ích.
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và các văn bản pháp luật khác có liên quan để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; bổ sung, sửa đổi các chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả các quyền trẻ em, trong đó có chính sách nâng cao thể lực cho trẻ em và chính sách chăm sóc trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; ban hành chính sách ưu tiên trong chăm sóc sức khoẻ và giáo dục cho trẻ em các gia đình nghèo, trẻ em vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Ban hành các chính sách nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em: chính sách vận động các gia đình phát huy vai trò và trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục con cái; chính sách hỗ trợ, khuyến khích xây dựng môi trường gia đình, cộng đồng dân cư an toàn và lành mạnh; chính sách khuyến khích các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ thực hiện các mục tiêu vì trẻ em (bao gồm cả việc tham gia cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản cho gia đình và trẻ em).
Tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội với nội dung và hình thức phù hợp với từng khu vực, từng vùng và từng nhóm đối tượng nhằm góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chú trọng hình thức tư vấn, tham vấn, công tác xã hội và vận động trực tiếp đối với gia đình và cộng đồng dân cư về kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tập trung hoạt động truyền thông - giáo dục vào những vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn và những nhóm đối tượng còn hạn chế trong thực hiện trách nhiệm của mình đối với trẻ em.
Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các quyền của trẻ em và các mục tiêu của Chương trình.
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương. Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương chủ động tạo mọi điều kiện nhằm huy động sự tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực hỗ trợ thực hiện Chương trình.
Nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về trẻ em, đáp ứng được yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; tham mưu, hoạch định chính sách về trẻ em.
Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ của các cấp, các ngành làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình. Kế thừa và xúc tiến nghiên cứu khoa học phục vụ cho việc tham mưu, hoạch định chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 23/2001/QD-TTg | Hanoi, February 26, 2001 |
DECISION
RATIFYING THE VIETNAM NATIONAL PROGRAM OF ACTION FOR CHILDREN IN THE 2001-2010 PERIOD
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Child Protection, Care and Education of August 12, 1991;
At the proposal of the Minister-Chairman of the Vietnam Committee for Child Protection and Care in Report No. 03/TTr-BVCSTE of February 12, 2001,
DECIDES:
Article 1.-To ratify "the Vietnam National Program of Action for Children in the 2001-2010" period with the following main contents:
1. Overall objectives: To create the optimum conditions to fully meet the needs and basic rights of children, prevent and push back the dangers of harming children, build a safe and healthy environment for Vietnamese children to have the opportunity to be protected, cared for, educated and develop in all fields and have an ever better life.
2. Specific objectives:
a/ On health and nutrition:
To reduce the mortality rate of children under one year of age to 30% of children by 2005 and below 25% by 2010; to reduce the mortality rate of children under 5 years of age to 36% by 2005 and below 32% by 2010; to reduce the rate of obstetrics-related death of mothers to 80/100,000 by 2005 and below 70/100,000 by 2010.
To reduce the malnutrition rate among under-weight children under 5 years old in proportion to age to below 25% by 2005 and below 20% by 2010; to reduce the malnutrition rate among rachitic children under 5 years old (height in proportion to age) by an average of 1.5% annually.
b/ On clean water and environmental hygiene:
To ensure that 80% of the rural population can use hygienic water by 2005 and 85% by 2010; that 85% of the urban population can use hygienic water by 2005 and 90% by 2010; that 50% of family households and the rural population can use hygienic WC by 2005 and 70% by 2010; that 70% of family households and the urban population can use hygienic WC by 2005 and 90% by 2010.
c/ On grassroots education:
To consolidate the achievements in the fight against illiteracy and the universalization of primary education; to complete universalization of basic secondary education in the whole country by 2010; to raise the quality of the contingent of teachers at all levels; to basically and allsidedly renovate the contents and methods of education; to strengthen the material bases and the equipment in service of teaching and practice.
Pre-school education: 85% of children under five years old shall attend pre-school classes by 2005 and 95% by 2010.
Primary education: 97% of children at the set age shall attend primary classes by 2005 and 99% by 2010; 85% of children shall graduate from primary education by 2005 and 95% by 2010; 80% of children with exceptionally difficult circumstances shall complete primary education and the rest shall complete the 3rd form by 2010; no more children up to 15 years of age shall remain illiterate by 2010.
Basic secondary education: 72% of pupils shall graduate from basic secondary education by 2005 and 75% by 2010.
d/ On the protection of children:
To protect children from social evils; to prevent violence against children; to oppose all forms of discrimination against children; to prevent or take precautions against accidents and injuries to children.
To ensure that 80% of helpless orphans shall be cared for by 2005 and 100% by 2010.
To reduce to the minimum the number of children victims of accidents and injuries.
To increase the care for handicapped and disabled children: 90% of hare lipped children and children with cleft palate shall have been operated on and receive orthopedic surgery by 2005 and 95% by 2010. 65% of handicapped children shall have received assistance in functional rehabilitation by 2005 and 70% by 2010.
With regard to children with special circumstances: The number of street children and children subjected to heavy or noxious labor shall drop by 70% by 2005 and by 90% by 2010; to begin reducing by 2005 and substantially reduce by 2010 the number of children victims of sexual abuse or trafficking. The number of children addicted to drugs shall drop by 70% by 2005 and 90% by 2010. The number of children committing especially serious crimes shall be reduced by 70% by 2005 and 90% by 2010.
To take preventive and precautionary measures to reduce to the lowest level possible the number of children infected with HIV and AIDS. 80% of children under five years old shall have their birth certificates by 2005 and 90% by 2010.
d/ On cultural and recreative activities for children:
50% of the communes and wards by 2005 and 100% by 2010 shall have been provided with cultural and recreative centers for children, of which 40% by 2005 and 50% by 2010 shall be equipped with the necessary facilities; 75% of districts by 2005 and 100% by 2010 shall have organized and managed their cultural and recreative centers for children.
To increase the number of children participating in club activities and healthy social activities and the number of children who volunteer to take part in useful cultural and social activities.
3. Main solutions:
a/ To strengthen the leadership of the Party Committees and the guidance of the administration at all levels for the children work, especially in the regions of ethnic minorities, mountain areas, islands, and areas with specially difficult or difficult socio-economic situation, effectively prevent the affection of children by social evils.
To carry out effectively the function of State management.
b/ To build and perfect the legal system and policies, to promote socialization of the protection, care and education of children.
To consider amendments and supplements to the Law on Child Protection, Care and Education and other related legal documents and submit them to competent authorities for approval; to supplement and amend policies aimed at effectively exercising the rights of children, including the policy of raising the physical health of children and the policy of caring for handicapped children and helpless orphans; to promulgate the policy of prioritizing the care for the health and education of children of poor families, children in regions of ethnic minorities, mountain areas, islands and areas with specially difficult or difficult socio-economic conditions and children with exceptionally difficult circumstances.
To promulgate policies aimed at mobilizing the integrated force of the whole society to take part in the protection, care and education of children: policy of encouraging the families to develop their role and responsibilities in the protection, care and education of children; policy of assisting and encouraging the building of secure and healthy family and population community environment; policy of encouraging organizations and individuals in the country and abroad to take part in the assistance to carry out the objectives for children (including the participation in the provision of basic social services for the families and children).
c/ To increase the social communications and mobilization work.
To increase the social communications and mobilization work in appropriate contents and forms for each area, each region and each group of objects aimed at helping to raise the perception and responsibilities of the families, schools, State agencies, economic and social organizations and all citizens in the protection, care and education of children. To pay attention to the form of consultancy, counseling, social work and direct persuasion of the families and population community about the know-how of protecting, caring for and educating children. To focus communication and educational work on the regions of ethnic minorities, mountain areas, islands, and areas with exceptionally difficult or difficult socio-economic conditions and groups of objects with limited under-standing of their responsibilities for children.
d/ To increase inspection and supervision.
To build a mechanism for close coordination among the branches and echelons in the organization of inspection, supervision and evaluation of the exercise of the rights of children and the objectives of the Program.
e/ Funding for implementation
Funding for the implementation of the Program shall come from the annual draft budgets of the related ministries and branches and the localities. Besides the funding from the State budget, the related ministries branches and localities shall create on their own initiatives all conditions to mobilize the funding by organizations and individuals in the country and abroad.
f/ International cooperation.
To promote activities of international cooperation aimed at mobilizing resources to assist the implementation of the Program.
g/ To raise the quality of the information and data about children.
To raise the capacity of collecting, processing and supplying the information and data about children in order to meet the need of evaluating the result of the implementation of the Program, providing consultancy in the mapping out of the policies on children,
b/ Training and research.
To raise the quality of training of the contingent of officials at various levels and in all branches in the protection, care for and education of children in order to meet the need of deploying the implementation of the Program. To inherit and step up the scientific research in service of the consultancy and mapping out of the policies on protection, care for and education of children.
Article 2.-Organization of implementation.
1. The Vietnam Committee for Child Protection and Care shall assume the main responsibility and coordinate with the Ministry of Health, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Culture and Information, the Ministry of Public Security, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the other related ministries and branches and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities to organize the deployment of the Program.
2. The Vietnam Committee for Child Protection and Care shall base itself on this program to assume the main responsibility and coordinate with the related ministries and branches and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in building and organizing the implementation of the national plans of action every five years in accordance with the socio-economic development plans; guide, inspect, supervise and review the situation in implementing the Program every year and report to the Prime Minister; to organize the review of the implementation of the Program in 2005 and the overall review in 2010; to assume the main responsibility and coordinate with the General Department of Statistics in evaluating and analyzing the implementation of the objectives on children.
3. The Ministry of Planning and Investment shall assume the main responsibility and coordinate with the Vietnam Committee for Child Protection and Care, the General Department of Statistics and the related ministries and branches shall put out their own targets in the protection, care, education and development of children in the annual and five-year national socio-economic development plans; integrate the activities of the programs on international cooperation related to children (especially the Vietnam-UNICEF Cooperation Program) and with the activities of this program in the direction of giving priority to handicapped children, helpless and orphaned children, children of poor families, children affected with HIV and AIDS, children of ethnic minorities and children with specially difficult circumstance, and introduce a number of targets on the rights of Vietnamese children into the list of socio-economic development targets of the State.
4. The Ministry of Finance shall assume the main responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Vietnam Committee for Child Protection and Care and the related ministries and branches and the localities in working out the yearly financial plans, including the possibility of mobilizing sources outside the State budget in order to realize the objectives and tasks of the Program, guide the related ministries and branches and the localities to use the sources of funding for carrying out the program.
5. The Ministry for Foreign Affairs shall assume the main responsibility and coordinate with the related ministries and branches to popularize the program and mobilize sources of funding from the foreign government organizations, non-governmental organizations and the organizations of the United Nations to assist the implementation of the Program.
6. Basing themselves on this Program, the Ministry of Health, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Culture and Information, the Ministry of Public Security, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and other related ministries and branches to build and organize the implementation of the programs of action yearly and every five years aimed at realizing the objective of the Program and introduce the targets on children into the long term and short term plans of their ministries and branches to devote an appropriate fund for the realization of the related objectives of this Program.
7. Basing themselves on this Program, the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall include the objectives of protection, care, education and development of children into their long-term and short-term development economic and social development of their localities; promote the movement of the entire society and every family protecting, caring for and educating children; build and organize the implementation (including funding from the budget) of the plans of action yearly and every five years in accordance with the socio-economic development plans of the localities, and review and report every year to the Minister- Chairman of the Vietnam Committee for Child Protection and Care.
8. It is proposed that the Vietnam Fatherland Front and its member organizations, and all social organizations take part in the deployment and implementation of this Program within their scope of activity.
Article 3.-This Decision takes implementation effect 15 days after its signing.
Article 4.-The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây