Quyết định 20/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền

thuộc tính Quyết định 20/2011/QĐ-TTg

Quyết định 20/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:20/2011/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Thiện Nhân
Ngày ban hành:24/03/2011
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

4 loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền
Ngày 24/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền.
Dịch vụ truyền hình trả tiền (THTT) là dịch vụ ứng dụng viễn thông để truyền dẫn, phân phối các kênh chương trình, chương trình truyền hình trả tiền và các dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ THTT đến thuê bao truyền hình trả tiền theo hợp đồng cung ứng dịch vụ hoặc các thỏa thuận có tính ràng buộc tương đương. Dịch vụ THTT có thể được cung cấp trực tiếp hoặc theo yêu cầu đến thuê bao truyền hình trả tiền.
Thuê bao THTT được lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh để sử dụng dịch vụ TTTT do các đơn vị cung cấp dịch vụ THTT của Việt Nam cung cấp. Kênh chương trình trong nước được cung cấp trên THTT bao gồm: Các kênh chương trình đang được phát sóng quảng bá theo quy định của pháp luật về báo chí; Các kênh chương trình được cấp phép sản xuất cho THTT.
Các loại hình dịch vụ THTT được phân chia theo phương thức truyền dẫn phát sóng, gồm 4 loại: Dịch vụ truyền hình cáp; Dịch vụ truyền hình mặt đất kỹ thuật số; Dịch vụ truyền hình trực tiếp qua vệ tinh; Dịch vụ truyền hình di động.
Dịch vụ THTT có gói dịch vụ cơ bản bao gồm các kênh chương trình tối thiểu với mức giá thấp nhất trong các gói dịch vụ THTT phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp. Ngoài ra, còn có gói dịch vụ nâng cao là các gói dịch vụ có các chương trình khác nhau với mức phí khác nhau do đơn vị cung cấp dịch vụ THTT cung cấp tùy theo nhu cầu của thuê bao.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2011 và thay thế Quyết định số 79/2002/QĐ-TTG ngày 18/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ.

Xem chi tiết Quyết định20/2011/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------------------

Số: 20/2011/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN

---------------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 04 tháng 12 năm 2009;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền.
Điều 2. Các đài phát thanh, truyền hình đã được cấp phép hoạt động truyền hình trả tiền trước ngày có hiệu lực của Quy chế này, trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày có hiệu lực của Quy chế này phải tổ chức lại mô hình hoạt động truyền hình trả tiền theo quy định của Quy chế này.
Điều 3. Các đơn vị hoạt động truyền hình trả tiền được tổ chức lại theo quy định tại Điều 2 Quyết định này và các doanh nghiệp có hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền nhưng chưa có giấy phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông trước ngày có hiệu lực của Quy chế này nếu tiếp tục sở hữu hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, phải làm thủ tục đề nghị cấp phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông và cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ ngày có hiệu lực của Quy chế này.
Điều 4. Các đài phát thanh, truyền hình đã được cấp phép cung cấp, biên tập các kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền trước ngày có hiệu lực của Quy chế này, nếu tiếp tục cung cấp kênh chương trình truyền hình nước ngoài trên truyền hình trả tiền phải làm thủ tục đề nghị cấp phép biên tập các kênh chương trình nước ngoài theo quy định tại Quy chế này trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày có hiệu lực của Quy chế này.
Các đại lý ủy quyền cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải thực hiện việc đăng ký trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày có hiệu lực của Quy chế này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2011 và thay thế Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý việc thu các chương trình truyền hình của nước ngoài.
Điều 6. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chủ quản các đài phát thanh, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình trên toàn quốc và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đài phát thanh, truyền hình;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Thiện Nhân

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, cung cấp, sử dụng hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ truyền hình trả tiền và nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam; quy định việc thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ truyền hình trả tiền và nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, lắp đặt thiết bị thu và sử dụng tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam.
2. Trong trường hợp các Điều ước quốc tế liên quan đến truyền hình trả tiền mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Quy chế này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dịch vụ truyền hình trả tiền là dịch vụ ứng dụng viễn thông để truyền dẫn, phân phối các kênh chương trình, chương trình truyền hình trả tiền và các dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền đến thuê bao truyền hình trả tiền theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các thỏa thuận có tính ràng buộc tương đương (gọi là Hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền).
Dịch vụ truyền hình trả tiền có thể được cung cấp trực tiếp (dịch vụ truyền hình trực tiếp) hoặc theo yêu cầu (dịch vụ truyền hình theo yêu cầu) đến thuê bao truyền hình trả tiền.
2. Dịch vụ truyền hình trực tuyến là dịch vụ truyền hình trả tiền cung cấp trực tiếp các kênh truyền hình đến thuê bao truyền hình trả tiền không qua thiết bị lưu trữ, làm chậm của đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
3. Dịch vụ truyền hình theo yêu cầu là dịch vụ truyền hình trả tiền thực hiện việc lưu trữ các chương trình, kênh chương trình truyền hình trả tiền và cung cấp đến thuê bao truyền hình trả tiền theo yêu cầu của thuê bao truyền hình trả tiền.
4. Kênh chương trình truyền hình trả tiền là kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài được cung cấp đến thuê bao truyền hình trả tiền. Kênh chương trình bao gồm các chương trình.
5. Kênh chương trình trong nước là kênh chương trình phát thanh, truyền hình do các đơn vị có giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình) của Việt Nam sản xuất hoặc liên kết sản xuất theo quy định của pháp luật.
6. Kênh chương trình nước ngoài là kênh chương trình phát thanh, truyền hình do các hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài sản xuất, có ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng nước ngoài.
7. Dịch vụ giá trị gia tăng trên truyền hình trả tiền (gọi tắt là dịch vụ giá trị gia tăng) là các dịch vụ làm tăng thêm tiện ích về thông tin được gửi kèm theo hoặc xen kẽ các kênh chương trình truyền hình trả tiền và được hiển thị trên thiết bị nghe nhìn của thuê bao truyền hình trả tiền.
8. Hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền (gọi tắt là Hạ tầng kỹ thuật truyền hình trả tiền) là hạ tầng mạng viễn thông có tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Hỗ trợ kỹ thuật truyền hình trả tiền cung cấp tín hiệu cho thuê bao truyền hình trả tiền tại điểm kết cuối theo quy định của pháp luật về viễn thông.
9. Thuê bao truyền hình trả tiền (gọi tắt là Thuê bao) là tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền của đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
10. Thiết bị đầu cuối thuê bao truyền hình trả tiền (gọi tắt là Thiết bị đầu cuối) là thiết bị mà thuê bao sử dụng để kết nối với điểm kết cuối của hạ tầng kỹ thuật truyền hình trả tiền để nhận tín hiệu của đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Điều 4. Chính sách quản lý truyền hình trả tiền
1. Khuyến khích phát triển truyền hình trả tiền theo công nghệ hiện đại nhằm hỗ trợ việc truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị thông tin tuyên truyền của Đảng và Nhà nước, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin giải trí ngày càng đa dạng của người dân.
2. Khuyến khích phát triển các chương trình, kênh chương trình trong nước nhằm góp phần nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần lành mạnh của người dân, bảo vệ và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa tốt đẹp của dân tộc, góp phần hiệu quả xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Quản lý chặt chẽ việc cung cấp nội dung các chương trình, kênh chương trình truyền hình trả tiền theo quy định của pháp luật về báo chí; quản lý hạ tầng kỹ thuật truyền hình trả tiền theo quy định của pháp luật về viễn thông; bảo đảm phát triển thị trường truyền hình trả tiền có cạnh tranh lành mạnh, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin giải trí đa dạng của người dân, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
4. Khuyến khích thành lập Hiệp hội truyền hình trả tiền để góp phần thúc đẩy phát triển thị trường truyền hình trả tiền phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chương 2.
THU TÍN HIỆU TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP TỪ VỆ TINH
Điều 5. Thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh thuộc dịch vụ truyền hình trả tiền của Việt Nam
Thuê bao truyền hình trả tiền được lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh để sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền do các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền của Việt Nam cung cấp.
Điều 6. Thu tín hiệu truyền hình trả tiền từ vệ tinh không thuộc dịch vụ truyền hình trả tiền của Việt Nam
Thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không thuộc dịch vụ truyền hình trả tiền là thu tín hiệu truyền hình nước ngoài, kênh truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
1. Các đối tượng sau đây được thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để khai thác thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ:
a) Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Các cơ quan báo chí.
c) Các cơ quan, tổ chức ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.
d) Văn phòng đại diện, văn phòng thường trú của các hãng thông tấn, báo chí nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các tổ chức không quy định tại khoản 1 Điều này có người nước ngoài làm việc và cá nhân người nước ngoài chỉ được thu kênh truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh nếu các kênh chương trình đó chưa được cung cấp trên hệ thống truyền hình trả tiền của Việt Nam tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đặt thiết bị thu tín hiệu.
3. Các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải thực hiện việc đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
Điều 7. Cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh
1. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý và xét, cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn địa phương mình.
2. Thủ tục đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh được quy định như sau:
a) Hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập đối với các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 6; Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 6 hoặc thẻ thường trú đối với cá nhân người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 6.
- Bản sao có chứng thực văn bản thuê, mượn địa điểm lắp đặt thiết bị trong trường hợp thiết bị không được lắp đặt tại địa điểm ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thẻ thường trú.
Hồ sơ lập thành 01 bộ (bản chính) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
Trường hợp không cấp đăng ký, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Tổ chức, cá nhân bị từ chối cấp đăng ký có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Mẫu chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
c) Chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh có giá trị tối đa 05 năm kể từ ngày cấp đăng ký nhưng không quá thời hạn có hiệu lực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thẻ thường trú của các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
d) Thay đổi danh mục kênh truyền hình nước ngoài, địa điểm lắp đặt và thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh đã được quy định trong chứng nhận đăng ký phải thực hiện việc đăng ký sửa đổi, bổ sung.
Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh gồm:
- Văn bản đề nghị nêu rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung;
- Đối với trường hợp thay đổi địa điểm lắp đặt, cần có bản sao có chứng thực văn bản chứng minh quyền sở hữu, thuê, mượn địa điểm mới.
Hồ sơ lập thành 01 bộ (bản chính) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
Trường hợp không cấp đăng ký, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Tổ chức, cá nhân bị từ chối cấp đăng ký có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
đ) Thay đổi, bổ sung các nội dung khác đã được quy định trong chứng nhận đăng ký phải thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
Chương 3.
QUẢN LÝ, CUNG CẤP NỘI DUNG TRÊN TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
Điều 8. Đơn vị cung cấp nội dung
Đơn vị cung cấp nội dung trên truyền hình trả tiền là đơn vị có giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực truyền hình (báo hình) của Việt Nam, được phép cung cấp chương trình, kênh chương trình cho các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền theo quy định tại Chương III Quy chế này.
Điều 9. Kênh chương trình trong nước trên truyền hình trả tiền
Các kênh chương trình trong nước được cung cấp trên truyền hình trả tiền bao gồm:
1. Các kênh chương trình đang được phát sóng quảng bá theo quy định của pháp luật về báo chí.
2. Các kênh chương trình được cấp phép sản xuất cho truyền hình trả tiền theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
Điều 10. Cấp phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền
Đơn vị đề nghị cấp phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền phải là cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực truyền hình. Thủ tục cấp phép như sau:
1. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực truyền hình.
- Đề án sản xuất kênh chương trình, trong đó nêu rõ mục đích sản xuất, tên kênh chương trình, tôn chỉ mục đích của kênh chương trình, nội dung kênh chương trình, thời gian, thời lượng phát sóng, khung chương trình dự kiến (01 tháng), đối tượng khán giả, năng lực sản xuất kênh chương trình (cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính), quy trình tổ chức sản xuất và quản lý nội dung kênh chương trình, phương thức kỹ thuật phân phối kênh chương trình đến các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, hiệu quả kinh tế xã hội khi sản xuất kênh chương trình.
Trường hợp đề nghị cấp phép sản xuất nhiều kênh chương trình phải làm đề án riêng đối với từng kênh chương trình cụ thể.
- Văn bản phê duyệt Đề án sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các Bộ, ngành; đối với các cơ quan báo chí Trung ương, đề án sản xuất phải được người đứng đầu cơ quan báo chí phê duyệt.
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền.
Trường hợp không cấp phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Đơn vị bị từ chối cấp phép có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
3. Sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, nếu đơn vị được cấp Giấy phép không thực hiện việc sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền thì Giấy phép không còn giá trị. Nếu muốn tiếp tục sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền, phải làm thủ tục đề nghị cấp phép lại.
4. Giấy phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền có giá trị tối đa 10 năm kể từ ngày ký và có thể được gia hạn nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong Giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực truyền hình. Đơn vị có Giấy phép được chủ động cung cấp kênh chương trình được sản xuất theo giấy phép cho các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền trong cả nước.
5. Khi thay đổi một trong những nội dung ghi trong Giấy phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền đã được cấp phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép:
a) Thay đổi tôn chỉ, mục đích của kênh chương trình: hồ sơ, thủ tục áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp phép mới;
b) Thay đổi các nội dung khác ghi trong Giấy phép, hồ sơ, thủ tục gồm:
- Văn bản đề nghị nêu rõ lý do và nội dung đề nghị thay đổi;
- Bản sao có chứng thực giấy phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền;
- Văn bản chấp thuận đề nghị thay đổi của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của các Bộ, ngành.
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính do Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền.
Trường hợp không cấp phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Đơn vị bị từ chối cấp phép có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Các kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền
Các kênh chương trình nước ngoài cung cấp trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có nội dung phù hợp với nhu cầu lành mạnh của người dân, không vi phạm những quy định của pháp luật về báo chí của Việt Nam.
2. Có văn bản chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với kênh chương trình được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu kênh chương trình đó đăng ký hoạt động.
3. Có Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
4. Được biên tập, biên dịch bởi một đơn vị được cấp phép biên tập kênh chương trình nước ngoài theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
5. Không bao gồm thông tin quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài. Hoạt động quảng cáo (nếu có) phải được thực hiện tại Việt Nam và tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo; phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam.
Điều 12. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền
1. Các Hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài muốn cung cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam nhằm mục đích kinh doanh trên truyền hình trả tiền phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam để thực hiện việc đăng ký cấp kênh chương trình và thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước Việt Nam.
2. Đại lý được ủy quyền là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với việc làm đại lý cung cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam và được các hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài ủy quyền làm đại lý cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
3. Đại lý được ủy quyền có trách nhiệm đăng ký cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Thủ tục đăng ký
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Bản sao Giấy phép hoạt động của Hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài là chủ sở hữu kênh chương trình nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực.
- Văn bản chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với kênh chương trình được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu kênh chương trình có đăng ký hoạt động kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài).
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép đầu tư của Đại lý được ủy quyền.
- Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận của chủ sở hữu kênh truyền hình nước ngoài về việc ủy quyền cho doanh nghiệp làm đại lý cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài).
- Văn bản mô tả của Hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài về nội dung kênh chương trình, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực (nếu văn bản soạn bằng tiếng nước ngoài).
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền, trong đó quy định rõ yêu cầu biên tập, biên dịch đối với kênh chương trình được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền có giá trị tối đa 05 năm, kể từ ngày ký nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép đầu tư của Đại lý được ủy quyền và thời hạn có hiệu lực ghi trong văn bản ủy quyền làm đại lý.
Trường hợp không cấp đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Đơn vị bị từ chối cấp đăng ký có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
5. Khi thay đổi một trong những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký phải thực hiện việc sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký:
a) Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp đăng ký thay đổi nội dung của kênh chương trình áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp phép mới;
b) Hồ sơ đề nghị cấp đăng ký thay đổi các nội dung khác ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký gồm:
- Văn bản đề nghị nêu rõ lý do và nội dung đề nghị thay đổi;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền;
- Văn bản mô tả của Hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài về thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài), trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình.
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp đăng ký sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền.
Trường hợp không cấp đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Đơn vị bị từ chối cấp đăng ký có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
6. Các Đại lý được ủy quyền phải trả lệ phí đăng ký cho cơ quan quản lý nhà nước về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoặc sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể mức lệ phí cấp đăng ký lần đầu hoặc sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền; các nghĩa vụ tài chính của các hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài, các đại lý được ủy quyền khi cung cấp kênh chương trình nước ngoài nhằm mục đích kinh doanh trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
7. Đại lý được ủy quyền cung cấp kênh chương trình nước ngoài có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
b) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền
1. Tất cả các kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải được biên tập bảo đảm nội dung các kênh chương trình không trái với quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí và quảng cáo, trừ việc tường thuật trực tiếp các trận thi đấu thể thao, lễ khai mạc, lễ bế mạc các giải thi đấu thể thao quy mô khu vực và thế giới.
2. Việc biên dịch được thực hiện tùy theo loại kênh chương trình nước ngoài, cụ thể như sau:
a) Đối với kênh phim truyện: biên dịch 100% nội dung kênh chương trình;
b) Đối với kênh tin tức: lược dịch 100% nội dung kênh chương trình;
c) Đối với kênh khoa học, giáo dục: biên dịch 100% nội dung chương trình tin tức;
d) Đối với kênh tổng hợp, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, ca nhạc: biên dịch 100% các chương trình tin tức, phóng sự, tài liệu.
Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc phân loại kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền.
Điều 14. Cấp phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền
1. Việc cấp phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền được thực hiện với từng kênh chương trình. Điều kiện cấp phép như sau:
a) Là cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực truyền hình.
b) Có văn bản chấp thuận của cơ quan chủ quản đối với cơ quan báo chí thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành.
c) Có nhân sự đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn báo chí và trình độ ngoại ngữ phù hợp với kênh chương trình nước ngoài đề nghị cấp phép biên tập.
d) Có năng lực kỹ thuật gồm hệ thống thiết bị làm chậm, thiết bị lưu trữ, phương tiện kỹ thuật thu phát tín hiệu phù hợp với việc biên tập kênh chương trình; bảo đảm công tác biên tập; biên dịch được thực hiện và hoàn chỉnh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
đ) Có năng lực tài chính cần thiết thể hiện bởi dự toán chi phí biên tập, biên dịch trong 01 năm và văn bản chứng minh nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện công tác biên tập, biên dịch theo dự toán.
e) Có bản quyền sử dụng kênh chương trình nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục cấp phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền quy định như sau:
a) Hồ sơ cấp phép gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực truyền hình.
- Đề án biên tập kênh chương trình nước ngoài thể hiện các nội dung theo quy định tại điểm c, d đ khoản 1 Điều này kèm theo dự toán chi phí được phê duyệt bởi cơ quan chủ quản báo chí đối với cơ quan báo chí thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành, hoặc được người đứng đầu cơ quan báo chí phê duyệt đơn vị với các cơ quan báo chí Trung ương.
- Bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận bản quyền kênh chương trình nước ngoài. Trường hợp văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt và chứng thực đối với bản dịch.
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền.
Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền có giá trị tối đa 10 năm kể từ ngày ký, nhưng không quá thời hạn có hiệu lực ghi trong Giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực truyền hình và thời hạn ghi trong hợp đồng bản quyền.
Trường hợp không cấp phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Đơn vị bị từ chối cấp phép có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
3. Khi thay đổi một trong các nội dung Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền đã được cấp phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép:
a) Trường hợp nội dung kênh chương trình nước ngoài thay đổi thì hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền áp dụng như thủ tục cấp phép mới.
b) Thay đổi các nội dung khác ghi trong Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị nêu rõ lý do và nội dung đề nghị thay đổi;
- Bản sao có chứng thực Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền;
- Văn bản chấp thuận đề nghị thay đổi của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của các Bộ, ngành.
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền.
Trường hợp không cấp phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Đơn vị bị từ chối cấp phép có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Chương trình trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền được phép lưu trữ và cung cấp các chương trình trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu.
2. Các chương trình được phép cung cấp trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu bao gồm:
a) Các chương trình thuộc các kênh chương trình được phép cung cấp trên truyền hình trả tiền.
b) Các chương trình phim, chương trình ca nhạc được cung cấp bởi các đơn vị có giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực truyền hình bảo đảm nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật về báo chí và các quy định của pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 16. Bản quyền kênh chương trình trên truyền hình trả tiền
1. Các kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu được tiếp phát nguyên vẹn trên truyền hình trả tiền tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.
2. Các kênh chương trình còn lại trên hệ thống truyền hình trả tiền, các chương trình trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu phải bảo đảm các yêu cầu về bản quyền như sau:
a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp.
b) Bảo đảm tính nguyên vẹn của kênh chương trình, chương trình, trừ trường hợp cài đặt lôgô của đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 18 Quy chế này hoặc xử lý nội dung vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 17. Thông tin quảng cáo, tin nhắn trên truyền hình trả tiền
1. Việc quảng cáo và thông tin tin nhắn trên truyền hình trả tiền phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí và quảng cáo.
2. Đơn vị cung cấp nội dung kênh chương trình truyền hình trả tiền chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quảng cáo và tin nhắn trên kênh chương trình do mình cung cấp.
3. Trường hợp chạy thông tin quảng cáo, tin nhắn trên màn hình thì thông tin quảng cáo, tin nhắn phải nằm dưới chân màn hình.
4. Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền không được cắt, chèn, thay thế các thông tin quảng cáo, tin nhắn trên các chương trình truyền hình trả tiền, trừ trường hợp xử lý nội dung vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 18. Tên, biểu tượng đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền phải cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ trên kênh chương trình để nhận dạng dịch vụ của mình theo các quy định sau:
1. Có khả năng nhận dạng dễ dàng.
2. Không vượt quá 10 (mười) ký tự và không trùng với tên, biểu tượng đã đăng ký trước đó.
3. Đặt ở phía trên, có vị trí cố định đối với tất cả các kênh chương trình trên dịch vụ của mình và không chồng lên biểu tượng của đơn vị cung cấp nội dung.
4. Đăng ký cùng với hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền hoặc hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Chương 4.
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
Điều 19. Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền là doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, sử dụng hạ tầng của đơn vị cung cấp hạ tầng kỹ thuật truyền hình trả tiền để truyền tải nguyên vẹn nội dung chương trình, kênh chương trình được cung cấp bởi đơn vị cung cấp nội dung đến thuê bao truyền hình trả tiền.
Điều 20. Các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền
Các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền được phân chia theo phương thức truyền dẫn phát sóng, bao gồm:
1. Dịch vụ truyền hình cáp: là một loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền chủ yếu sử dụng hạ tầng kỹ thuật mạng cáp với các các công nghệ khác nhau (tương tự, số, IPTV) để phân phối nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê bao truyền hình trả tiền.
2. Dịch vụ truyền hình mặt đất kỹ thuật số: là một loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền chủ yếu sử dụng hạ tầng kỹ thuật mạng phát sóng truyền hình mặt đất kỹ thuật số (DVB-T) để phân phối nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê bao truyền hình trả tiền.
3. Dịch vụ truyền hình trực tiếp qua vệ tinh: là một loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền chủ yếu sử dụng hạ tầng kỹ thuật phát sóng trực tiếp qua vệ tinh (DTH) để phân phối nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê bao truyền hình trả tiền.
4. Dịch vụ truyền hình di động: là một loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền chủ yếu sử dụng hạ tầng kỹ thuật mạng phát sóng truyền hình di động mặt đất kỹ thuật số, truyền hình di động vệ tinh kỹ thuật số hoặc mạng viễn thông di động để phân phối nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê bao truyền hình trả tiền.
Điều 21. Các gói dịch vụ truyền hình trả tiền
1. Gói dịch vụ cơ bản là gói dịch vụ bao gồm các kênh chương trình tối thiểu với mức giá thấp nhất trong các gói dịch vụ mà đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Gói dịch vụ cơ bản phải bao gồm các kênh chương trình quảng bá phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định:
a) Đối với những kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải cung cấp đến tất cả các thuê bao truyền hình trả tiền.
b) Đối với những kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải cung cấp đến các thuê bao truyền hình trả tiền trên địa phương đó trong trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền sử dụng công nghệ truyền dẫn phát sóng có khả năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình để phủ sóng theo từng địa bàn hành chính.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu địa phương phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền trong từng giai đoạn.
2. Gói dịch vụ nâng cao là các gói dịch vụ có các chương trình khác nhau với mức phí khác nhau do đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cung cấp tùy theo nhu cầu của thuê bao.
Điều 22. Yêu cầu về chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền
Các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý chất lượng dịch vụ như sau:
1. Thực hiện công bố chất lượng dịch vụ theo quy định.
2. Thường xuyên tự kiểm tra, giám sát và bảo đảm cung cấp dịch vụ cho thuê bao truyền hình trả tiền theo đúng chất lượng quy định hoặc chất lượng đã công bố.
3. Thực hiện ngay các biện pháp cần thiết để khắc phục khi có sự cố, bảo đảm chất lượng dịch vụ.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền theo quy định của pháp luật.
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện thủ tục công bố chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền.
Điều 23. Cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
Điều kiện, thủ tục cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền được quy định như sau:
1. Điều kiện cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được sự chấp thuận về chủ trương của Thủ tướng Chính phủ theo các quy định về lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài.
b) Có giấy phép thiết lập mạng viễn thông đáp ứng điều kiện kỹ thuật dịch vụ truyền hình trả tiền, hoặc có thỏa thuận bảo đảm được thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu kỹ thuật truyền hình trả tiền.
c) Có dự toán chi phí hoạt động ít nhất trong 02 năm và văn bản chứng minh nguồn tài chính hợp pháp đáp ứng yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ theo dự toán.
d) Có phương án thiết lập trung tâm thu phát tất cả các kênh chương trình truyền hình trả tiền tập trung tại một địa điểm (không kể địa điểm dự phòng), trừ các kênh chương trình thuộc danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương.
đ) Có phương án áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại và phương án quản lý thuê bao, kinh doanh dịch vụ khả thi, phù hợp với các quy định của pháp luật.
e) Có phương án xử lý sự cố về kỹ thuật kịp thời bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi của thuê bao.
g) Có phương án bảo đảm nguồn nhân lực và trang thiết bị kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đối với trung tâm thu phát tín hiệu và dịch vụ truyền hình trả tiền do mình cung cấp.
h) Phù hợp với các quy hoạch phát triển trong lĩnh vực truyền hình và đáp ứng nhu cầu xã hội trước mắt cũng như lâu dài.
2. Thủ tục cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao có chứng thực Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;
- Đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ công nghệ sử dụng, loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ và các nội dung quy định tại khoản c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này;
- Bản sao có chứng thực Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận thuê, sử dụng hạ tầng mạng của đơn vị có hạ tầng mạng viễn thông;
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền có giá trị tối đa 10 năm kể từ ngày ký nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép đầu tư và thời hạn có hiệu lực ghi trong Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông.
Trường hợp không cấp phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Đơn vị bị từ chối cấp phép có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
c) Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, nếu đơn vị được cấp phép không thực hiện việc cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền trên thực tế thì Giấy phép không còn giá trị. Nếu muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền phải làm thủ tục đề nghị cấp phép lại.
3. Khi thay đổi một trong những nội dung ghi trong Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền đã được cấp phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép:
a) Trường hợp thay đổi trung tâm thu phát, công nghệ kỹ thuật, loại hình dịch vụ thì hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền áp dụng như thủ tục cấp phép mới.
b) Thay đổi các nội dung khác ghi trong Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị nêu rõ lý do và nội dung đề nghị thay đổi;
- Bản sao có chứng thực Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền;
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Trường hợp không cấp phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Đơn vị bị từ chối cấp phép có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền phải trả phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Điều 24. Đăng ký tên đơn vị cung cấp phim kèm theo danh mục các chương trình phim trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, danh mục kênh chương trình của đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
1. Các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền phải thực hiện việc đăng ký danh mục các kênh chương trình trên dịch vụ truyền hình trả tiền mà mình cung cấp. Trường hợp cung cấp chương trình phim trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, phải đăng ký tên đơn vị cung cấp phim kèm theo danh mục các chương trình phim.
2. Hồ sơ đăng ký lần đầu được thực hiện cùng với hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) xem xét cấp đăng ký danh mục các kênh chương trình truyền hình trả tiền và tên đơn vị cung cấp phim kèm theo danh mục các chương trình phim trên truyền hình theo yêu cầu.
3. Trong quá trình triển khai cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, nếu có thay đổi so với danh mục đã đăng ký, các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền phải thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung.
4. Thủ tục đăng ký, đăng ký sửa đổi, bổ sung tên đơn vị cung cấp phim kèm danh mục các chương trình phim trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, danh mục kênh chương trình truyền hình trả tiền như sau:
a) Hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký, đăng ký sửa đổi, bổ sung tên đơn vị cung cấp phim kèm danh mục các chương trình phim trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, danh mục kênh chương trình truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
- Bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận bản quyền đối với chương trình phim, kênh chương trình đăng ký.
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao) gửi trực tiếp tại Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
b) Đối với hồ sơ đăng ký lần đầu hoặc đăng ký sửa đổi, bổ sung tên đơn vị cung cấp phim kèm theo danh mục các chương trình phim trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, danh mục kênh chương trình truyền hình trả tiền, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử có trách nhiệm xem xét cấp đăng ký tên đơn vị cung cấp phim kèm theo danh mục các chương trình phim, danh mục kênh chương trình truyền hình trả tiền.
Trường hợp không cấp đăng ký, Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử có văn bản trả lời và nói rõ lý do. Đơn vị bị từ chối cấp đăng ký có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp nội dung trên truyền hình trả tiền được quy định tại Chương III Quy chế này.
2. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền được quy định tại Chương IV Quy chế này.
3. Thực hiện các quy định về quản lý giá dịch vụ.
4. Chấp hành các quy định của Nhà nước về phí, lệ phí.
5. Thực hiện đúng các quy định trong giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền được cấp.
6. Được sử dụng thiết bị cài đặt lô gô để cài đặt tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ của mình trên các kênh chương trình, chương trình truyền hình trả tiền do mình cung cấp.
7. Được sử dụng mọi biện pháp kỹ thuật để cắt bỏ nội dung vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam khi phát hiện hoặc khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
8. Được chủ động lựa chọn các kênh chương trình truyền hình trả tiền hợp pháp không thuộc danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định tại Quy chế này.
9. Được chủ động lựa chọn đơn vị cung cấp hạ tầng mạng để cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
11. Hoạt động kinh doanh đúng pháp luật.
Điều 26. Chế độ báo cáo
Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng một lần vào tuần đầu tiên của tháng 01 và tuần đầu tiên của tháng 7 hàng năm; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về các vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành các mẫu biểu báo cáo cụ thể của các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của thuê bao truyền hình trả tiền
Thuê bao truyền hình trả tiền có quyền và nghĩa vụ:
1. Lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền để giao kết hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
2. Yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền.
3. Sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền theo chất lượng, giá cước và các quy định khác theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
4. Từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ truyền hình trả tiền theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
5. Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật.
6. Khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước và bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền trong trường hợp dịch vụ không được cung cấp theo đúng hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp bất khả kháng được quy định trong hợp đồng.
7. Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ truyền hình trả tiền.
8. Phải thực hiện đầy đủ các điều kiện được quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
9. Phải bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, trừ trường hợp bất khả kháng được quy định trong hợp đồng.
10. Không được cung cấp lại hoặc bán lại dịch vụ truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức.
Chương 5.
QUẢN LÝ, CUNG CẤP HẠ TẦNG MẠNG TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
Điều 28. Đơn vị cung cấp hạ tầng mạng truyền hình trả tiền
Đơn vị cung cấp hạ tầng mạng truyền hình trả tiền là doanh nghiệp được cấp phép thiết lập mạng viễn thông và sở hữu hạ tầng mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp hạ tầng mạng truyền hình trả tiền
Đơn vị cung cấp hạ tầng mạng truyền hình trả tiền có quyền và nghĩa vụ:
1. Được cung cấp hạ tầng mạng cho các đơn vị có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền theo thỏa thuận và giao kết bằng hợp đồng kinh tế.
2. Bảo đảm hạ tầng mạng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
3. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hạ tầng mạng viễn thông và các quy định trong hợp đồng giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
4. Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về truyền hình trả tiền trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền.
Điều 30. Cấp phép thiết lập hạ tầng mạng truyền hình trả tiền
Việc cấp phép thiết lập hạ tầng mạng truyền hình trả tiền được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với việc cấp phép thiết lập mạng viễn thông.
Chương 6.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31. Thanh tra, kiểm tra
Mọi tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền, thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về báo chí và pháp luật về viễn thông.
Điều 32. Xử lý vi phạm
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, thu hồi giấy phép hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý vi phạm về nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền áp dụng theo các quy định của pháp luật về báo chí.
Việc xử lý các vi phạm về cung cấp, sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền áp dụng theo các quy định của pháp luật về truyền hình trả tiền.
Việc xử lý các vi phạm về cung cấp, sử dụng hạ tầng mạng truyền hình trả tiền áp dụng như các quy định đối với việc cung cấp, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam trong trường hợp hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài hoặc đại lý được ủy quyền vi phạm nghiêm trọng các quy định tại Điều 11 hoặc khoản 6 Điều 12 Quy chế này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép ra quyết định thu hồi Giấy phép biên tập kênh chương trình truyền hình nước ngoài trên truyền hình trả tiền trong trường hợp cơ quan báo chí được cấp phép vi phạm nghiêm trọng các quy định tại Điều 13, khoản 1 Điều 14 Quy chế này, hoặc khi Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam bị thu hồi theo khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép ra quyết định thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý nội dung trên truyền hình trả tiền, cung cấp các chương trình, kênh chương trình quy định tại Điều 9, Điều 11, Điều 15, Điều 16 liên tiếp 2 lần trong vòng 6 tháng.
b) Bán lại, chuyển nhượng, cho thuê Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức.
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp./.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------

No.20/2011/QD-TTg

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

Hanoi, March 24, 2011

 

DECISION

PROMULGATING REGULATION ON MANAGEMENT OF PAIED TELEVISION 

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on the Organization of Government;
Pursuant to the Press Law of December 28, 1989 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the June 12, 1999 Press Law;
Pursuant to the Law on Telecommunication dated December 4, 2009;
Pursuant to the August 28, 2001 Ordinance on Fees and Charges;
Pursuant to the November 16, 2001 Ordinance on Advertisement;
Pursuant to the April 26, 2002 Decree No 51/2002/ND-CP of the Government
detailing the Press Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Press Law;
At the proposal of Minister of Information and Communications,

DECIDES:

Article 1.To promulgate together with this Decision the Regulation on managing of paid television.

Article 2.Radio-television stations granted license to operate paid television before theeffective date of this Regulation, within 01 (one) year since the effective date of this Regulation must reorganize paid television operation model under provisions of this Regulation.

Article 3.Paid television operation units which reorganized under provision in Article 2 of this Decision and enterprises which have technology infrastructure for providing paid television services, but have not license for establishment telecommunication network infrastructure before the effective date of this Regulation, if they continue owning technology infrastructure and providing paid television services, must conduct procedure to request for granting license of establishment telecommunication network infrastructure and license of providing paid television services within 02 (two) years since theeffective date of this Regulation.

Article 4.Radio-television stations that have been granted license of supplying, editing foreign program channels on paid television before theeffective date of this Regulation, if they continue to provide foreign program channels on paid television, must implement procedure to request for granting license of editing foreign program channels according to provision of this Regulation within 01 (one) year since theeffective date of this Regulation..

Agencies, that delegate to supply foreign program channels on paid television in Vietnam, must conduct registration within the limit time of 06 (six) months since theeffective date of this Regulation.

Article 5.This Decision takes effect on May 15, 2011 and replaces the June 18, 2002 Decision No.79/2002/QD-TTg of the Prime Minister on management of foreign television programs collecting.

Article 6.The Minister of Information and Communications, the Minister of Finance, Ministers, Heads of ministerial level agencies, and Governmental agencies, Chairmen of People’s Committees of centrally-affiliated Cities and Provinces, the governing agencies of radio stations, television stations, nation-wide radio-television stations and relative organizations, individuals shall be responsible for the implementation of this Decision.

 

 

FOR THE PRIME MINSTER
DEPUTY PRIME MINSTER




Nguyen Thien Nhan

 

REGULATION

ON MANAGEMENT OF PAID TELEVISION OPERATION
(Issued together with the March 24, 2011 Decision No. 20/2011/QD-TTg of the Prime Minister)

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Regulation stipulates management, provision, use of technology infrastructure, paid television services and contents of information on paid television in Vietnam; stipulates for receiving direct signal from the satellite.

Article 2. Subjects of application 

1. This Regulation applies to organizations, individuals taking part in managing, providing, using technology infrastructure, paid television services and contents of information on paid television in Vietnam; organizations, individuals taking part in managing, installing receiving devices and using direct television signal from the satellite in Vietnam.

2. In cases where international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to otherwise provide for, the provisions of such treaties shall apply. 

Article 3. Interpretation of terms

1.Paid televisionservicemeans service applies telecommunications to transmit, distribute program channels, paid television program and added value services on technology infrastructure for providing paid television services to paid television subscribers under service providing contract or equivalent constraint agreements (called as paid television service providing Contract).

Paid television service may be provided directly (direct television service) or on request (requested television service) to paid television subscribers.

2.Online television servicemeans paid television service providing television channels to paid television subscribers viaarchiving, slow downingdevices of paid television service providers.

3.Requested television servicemeans paid television service conducting storage programs, paid television program channels and providing to paid television subscribers at their request.

4.Paid television program channelsmeansdomestic, foreign program channels are provided to paid television subscribers. Program channel comprise programs.

5.Domestic program channelsmeansradio-television program channels produced by units granted license for press operating in radio, television field(visual, audio press) of the Socialist Republic of Vietnam or are jointed to produce under provision of laws.

6.Foreign program channelsmean radio-television program channels produced by foreign radio-television agencies, having languages in foreign languages.

7.Added value serviceson paid television(abbreviated as Added Value Services) mean services adding facility on information attached or inserted paid television program channels and displayed on audio-visual deviceof paid television subscribers.

8.Paid television service providing technical infrastructure(abbreviated as paid television technology infrastructure) meanstelecommunication network infrastructure having technical facilities meet requirements of supplying paid television service.

Paid television technical supporting provides signals to paid television subscribers at the point of presence (POP) under provisions of Law on Telecommunication.

9.Paid television subscribers(abbreviated as Subscriber) means organizations, individuals using paid television service of paid television service providers under paid television service providing contracts.

10.Paid television subscribing terminal device(abbreviated as terminal device) meansdevice that subscribers using to connect with POP of paid television technology infrastructure for receiving signal from paid television providers.

Article 4. Policy of managing paid television

1. To encourage developing paid television using modern technology industry aiming at supporting to transmit radio, television program channels as serving propaganda information political task of the Party and State as meeting demand of people’s more and more various entertainment information.

2. To encourage developing programs, domestic program channels aiming at upgrading people’ knowledge, meeting demand of wholesome spirit culture of people, protecting and bringing into play the nation s good cultural historic traditions so that contributing effectively in building and protection the Vietnam motherland.

3. To manage closely providing contents of programs, paid television program channels under provisions of law on press; to manage paid television technology infrastructure under provisions of law on telecommunication; to ensure developing paid television market having fair competition, as meeting demand of people’s various entertainment information as being suitable to Vietnam real condition.

4. To encourage establishing Associations of paid television that are enable to push up the development of paid television market compliance to policy, guideline of the Party, State’s policy and law.

Chapter 2.

RECEIVING SIGNAL OF DIRECT TELEVISION FROM SATELLITE

Article 5. Receiving signal of direct television from the satellite belonging to paid television service of Vietnam

Paid television subscribers are installed direct signal receivers from the satellite to use paid television services which are supplied by Vietnam’s paid television service providers.

Article 6. Receiving paid television signal from the satellite not belonging to paid television service of Vietnam

Receiving signal of direct television from the satellite not belong to paid television service means receiving signal of direct foreign television, foreign television channels from satellite.

1. The following objects are entitled to receive signal of direct foreign television from satellite to exploit information aiming at serving for professional and special works:

a) Agencies of Party, State, political- social Associations of central and centrally-affiliated cities and provinces level.

b) The press agencies.

c) Foreign diploma agencies, organizes in Vietnam.

d) Representative offices, permanently residing offices of the foreign press, media entities in Vietnam.

2. The organizes are not provided in clause 1 of this Article employing foreigners and the foreigners just allowed to receive foreign television channels direct from satellite if those program channels have not been supplied on paid television system of Vietnam in the local where such organizes, individuals install signal receivers.

3. The objects provided in clause 1, clause 2 of this Article must implement registration of receiving foreign television signals direct from satellite with Department of Information and Communications in the local where putting direct foreign television signal receivers from the satellite.

Article 7. Granting registration for receiving foreign television signal direct from satellite

1. Departments of Information and communications of centrally-affiliated cities and provinces are responsible for managing, considering, granting registration for receiving foreign television signal direct from satellite in our local area.

2. Procedure for registering receiving foreign television signal direct form satellite provided as follows:

a) Dossier comprises:

- Registration declaring request must be applied under form provided by the Ministry of Information and Communications.

- A certified copy of establish license for the organizes as provided in clause 1 Article 6; investment License, business registration Certificate for the organizes as provided in clause 2 Article 6  or resident card for individuals are the foreigners as provided in clause 2 of Article 6.

- A certified copy of written agreement for renting or borrowing premises to install equipments in case equipments are not installed at the premises written in the establishment License, investment License, Business registration Certification or resident card.

Dossier made in 01 set (original) handed in directly or via post office system to Department of Information and Communications in which installing the foreign television signal receivers direct form satellite.

b) Within 15 days since the receiving date of complete and regular dossier, Departments of Information and Communications of centrally-affiliated cities and provinces are responsible for considering granting for registering for receiving foreign television signal direct from satellite.

In case of not granting registration, Departments of Information and Communications issue written reply and stating clearly the reason. Organizes, individuals, who are refused granting registration, have their right to complain under provision of laws.

Form of registration certificate of receiving foreign television signal direct from the satellite shall be provided by the Ministry of Information and Communications.

c) Registration Certificate of receiving foreign television signal direct from the satellite is valid not excess 05 years since the date of granting registration but not excess the effective time written in the establishment License, investment License, Business registration Certification or resident card of the objects provided in clause 1, clause 2 Article 6 this Regulation.

d) Changing item list of foreign television channels, place for installing and direct from the satellite foreign television signal receivers, which stated in the registration certificate, must implement registration for modifying and supplementing.

Dossier, procedure for modifying, supplementing registration certificate of receiving direct foreign television signal from the satellite comprises:

- Written request stating clearly the contents need to be modified, supplemented;

- For the case changing place of installing, must have a certified copy of paper evidencing ownership, right of renting, and borrowing new premises.

Dossier made in 01 set (original) handed in directly or via post office system to Department of Information and Communications of centrally-affiliated cities and provinces in which installing foreign television signal receivers direct form the satellite.

Within 10 days, since the receiving date of complete and regular dossier, Department of Information and Communications of centrally-affiliated cities and provinces are responsible for considering granting registration for receiving foreign television signal direct from satellite.

In case of not granting registration, Department of Information and Communications issue written reply and stating clearly the reason. Organizes, individuals refused granting registration having its right to complain under provision of laws.

dd) Changing, supplementing other contents provided in registration certificate must send written notification to Department of Information and Communications of centrally-affiliated cities and provinces in which installing foreign television signal receivers direct form satellite.

Chapter 3.

MANAGING, PROVIDING CONTENTS ON PAID TELEVISION

Article 8. Content provider

Content providers on paid television are units having license for press operation in television field (visual press) of Vietnam, allowed to provide programs, program channels to paid television service providers referred to Chapter III of this regulation.

Article 9. Domestic program channels on paid television  

Domestic program channels allowed to supply on paid television comprise:

1. Program channels being broadcasted under provisions of law on press.

2. Program channels granted license to produce for paid television referred to Article 10 of this Regulation.

Article 10. Granting license for producing paid television programs

Units who request for granting license to produce paid television program channels must be press agencies having license for press operation in television field. Procedure for granting license as follows:

1. Dossier comprises:

- Written request for producing paid television program channels under formprovided by the Ministry of Information and Communications.

- A certified copy of certificate of press operation in television field.

- Planof producing program channels, in which state clearly production purpose, program channels’ name, program channels’ top purpose, program channels’ contents, time, broadcasting time volume, expected program frame (01 month), audience objects, program channels producing capacity (infrastructure, human resource and finance), process for production organizing and managing program channels’ contents, technology method for distributing program channels to paid television service providers, social, economic effect when producing program channels.

In case requesting for granting license for producing many program channels, units must compile particular plan for each specific program channel.

- Written approval for planof producing paid television program channels of the governing agencies for press agencies of centrally-affiliated cities and provinces or ministries, branches; for the central press agencies, planof producing must be approved by the head of press agencies.

Dossier made in 02 sets (01 origin, 01 copy) applies directly or via post office system to Authority of Broadcasting and Electronic Information(Ministry of Information and Communications).

2. Within 30 days since the receiving date of complete and regular dossier, Ministry of Information and Communications is responsible for considering of granting license for producing paid television program channels.

In case of not granting license, Ministry of Information and Communications issues written reply and states clearly the reason. Units who are refused granting license have their rights to complain under laws.

3. After 90 (ninety) days, since the effective date of license, if units who are granted do not produce paid television program channel, the license shall be invalid. If such units wan to continue to product paid television program channel, they must implement procedure for granting license again.

4. License of producing paid television program channel shall be valid not excess 10 year since the date of signing and may be extended but not excess the effective time in the License of press operation in television field. Units having License took the initiative to supply program channels produced under such license of paid television service providers in the whole country.

5. When changing one of the contents written in the granted License of producing paid television program channel, the units must implement procedure for modifying, supplementing License:

a) Changing program channels’ top purpose: dossier, procedure applied as dossier, procedure for granting new license;

b) Changing other contents in the License, dossier and procedure comprises:

- Written request stating clearly the reason and contents requesting for changing;

- A certified copy of License of producing paid television program channel;

- Written approval for request for changing of the governing agencies for press agencies of centrally-affiliated cities and provinces or of ministries,branches.

Dossier made in 02 sets (01 origin, 01 copy) applies directly or via post office system to Authority of Broadcasting and Electronic Information(Ministry of Information and Communications).

Within 20 days since the date of complete and regular dossier, Ministry of Information and Communications is responsible for considering granting license modifying, supplementing License of producing paid television program channels.

In case of not granting license modifying, supplementing, Ministry of Information and Communications issues written reply and stating clearly the reason. Units refused granting license have its rights to complain under laws.

Article 11. Foreign program channels on paid television

Foreign program channelssupplying on paid television in Vietnam must meet the following requirements:

1. Having contents suitable to people’s wholesome demand, not violate of provisions of laws on press of Vietnam.

2. Having documents evidencing legitimate copyright for program channels granted by competent agencies of the country in which foreign television stations own such program channel registering for operation.

3. Having registration certificate of supplying foreign program channel on paid television referred to Article 12 this Regulation.

4. Being edited, translated by a unit granted license for editing foreign program channel referred to Article 13 this Regulation.

5. Without including advertisement information installed available from overseas. Advertising activities (if any) must be conducted in Vietnam and comply with provisions of Vietnam law on advertisement; must implement finance’s obligations under provisions of Vietnam law through authorized agencies in Vietnam.

Article 12. Registration for supplying foreign program channels on paid television  

1. Foreign radio, television stations wish for supplying foreign program channelsinto Vietnam aiming at business on paid television must be through authorized agencies in Vietnam to conduct registration for granting program channel and financial obligation to Vietnam’s State.

2. Authorized agencies are enterprises established under Vietnam law, having business registrationactivities suitable to being agencies supplying foreign program channels into Vietnam and being authorized to be agencies for supplying paid television foreign program channels in Vietnam by foreign radio, television stations.

3. Authorized agencies are responsible for registering supplying foreign program channels on paid television in Vietnam with the Ministry of Information and Communications.

4. Procedure of registration

a) Dossier comprises:

- Application of registration of supplying foreign program channelsunder form stipulated by the Ministry of Information and Communications.

- A copy of operation License of foreign radio, television stations that are owners of foreign program channels enclosing with certified Vietnamese translation.

- Documents evidencing legitimate ownership for program channel granted by competent agencies of the country in which foreign television station owns the program channel registered for operation, enclosing with certified Vietnamese translation (if documents are composed by foreign languages).

- A certified copy of business registration Certificate, investment License of authorized Agencies.

- A certified copy of certifying paper of foreign television channel owner for authority to entity to be agency supplying foreign program channel on paid television enclosing with certified Vietnamese translation (if papers are composed by foreign languages).

- Description document of foreign radio, television stations on contents of program channel, broadcasting frame of program channel in 01 month enclosing with certified Vietnamese translation (if documents are composed by foreign languages).

Dossier made in 02 sets (01 origin, 01 copy) applies directly or via post office system to Authority of Broadcasting and Electronic Information (Ministry of Information and Communications).

b) Within 30 days since the receiving date of complete and regular dossier, Ministry of Information and Communications is responsible for considering granting registration certificate of supplying foreign television channel on paid television, in which stating clearly requirements on editing, translating for program channel granted registration certificate.

Registration certificate of supplying foreign television channel on paid television is valid of not excess 05 years, since the signing date but not excess the effective time in business registration Certificate, investment License of authorized agencies and effective time written in agreement authorizing to be agencies.

In case of not granting registration, Ministry of Information and Communications issues written reply and stating clearly the reason. Units refused granting license have their rights to complain under laws.

5. When changing one of contents provided in the registration certificate, the units must implement procedure for modifying, supplementing registration certificate:

a) Dossier, procedure of requesting for granting registration changing contents of program channel applying as dossier, procedure of granting new license;

b) Dossier requesting for granting registration of changing the other contents in the registration certificate comprises:

- Written request stating clearly the reason and contents requesting for changing;

- A certified copy of registration certificate of supplying foreign program channel on paid television;

- Description document of foreign radio, television stations on contents of program channel, time, broadcasting time volume, broadcasting frame of program channel in 01 month enclosing with certified Vietnamese translation (if documents are composed by foreign languages), requested in case of requesting for modifying, supplementing provisions related to time, time volume, broadcasting frame of program channel.

Dossier made in 02 sets (01 origin, 01 copy) applies directly or via post office system to Authority of Broadcasting and Electronic Information (Ministry of Information and Communications).

c) Within 20 days since the date of complete and regular dossier, Ministry of Information and Communications is responsible for considering granting modifying, supplementing registration Certificate of supplying foreign program channel on paid television.

In case of not granting registration, Ministry of Information and Communications issue written reply and stating clearly the reason. Units refused granting registration have their rights to complain under laws.

6. Authorized agencies must pay registration fees to the state management agencies for granting registration Certificate or modifying registration Certificate of supplying foreign program channel on paid television.

Ministry of Finance guides, coordinates with Ministry of Information and Communications providing specific charge rate for granting the first registration or modifying registration Certificate of supplying foreign program channel on paid television; financial obligations of foreign radio, television stations, authorized agencies when supplying foreign program channel aiming business on paid television in Vietnam.

7. Authorized agencies supplying foreign program channel are responsible for:

a) Complying with provisions in the registration Certificate granted by Ministry of Information and Communications.

b) Paying finance obligation under laws.

Article 13. Editing, translating foreign program channels on paid television

1. All foreign program channels on paid television must be edited in order to ensure contents of program channels not contrary to provisions of Vietnam laws on press and advertisement, except form live report of sport competition, opening and closing ceremony of regional and global scale sport tournament.

2. Translation is subject to the foreign program channels, conducted specific as follows:

a) For story film channels: translating 100% contents of program channel;

b) For news channels: brief translating 100% contents of program channel;

c) For education, science channels: translating 100% contents of news program channel;

d) For collective channels, collective entertainment channels, sport, music channels: translating 100% document, reportage, news program.

Ministry of Information and Communications decides to classify foreign program channel on paid television.

Article 14. Granting license for editing foreign program channels on paid television

1. Granting license for editing foreign program channels on paid television implemented to each channel. Conditions for granting license as follows:

a) Being press agencies having license of press operation in television field.

b) Having document on approval of the governing agencies for the centrally-affiliated cities and provinces and ministries, branches press agencies.

c) Having human resource meeting requirement of press skill and foreign language knowledge suitable to foreign program channel requesting for granting license of editing.

d) Having technical capacity including, system of slow downingdevice, storing device, technical means for receiving and transferring signals that are suitable to editing program channels; ensuring acts of editing; translation implemented and completed in Vietnam referred to provision in Article 13 this Regulation.

dd) Having necessary financial capacity showed by estimated budget of editing, translation in 01 year and written evidence for legitimate finance sources to implement acts of editing, translation as estimated.

e) Having copyright of using foreign program channel in Vietnam under law.

2. Procedure for granting license of editing foreign program channel on paid television provided as follows:

a) Dossier of granting license comprises:

- Written request for granting license of editing foreign program channel on paid television under form stipulated by the Ministry of Information and Communications.

- A certified copy of License of press operation in television field.

- Plan of editing foreign program channel expresses contents referred to point c, d, dd clause 1 this Article enclosing with estimated budget approved by the press governing agencies for the centrally-affiliated cities and provinces press agencies and press agencies, and ministries, branches, or unit - approved by head of press agencies for central press agencies.

- A certified copy of written agreement of foreign program channel copyright. In case written agreement is in foreign languages, it must be translated in Vietnamese and certified translation.

Dossier made in 02 sets (01 origin set, 01 copy one) applies directly or via post office to Authority of Broadcasting and Electronic Information (Ministry of Information and Communications).

b) Within 30 days since the receiving date of complete and regular dossier, Ministry of Information and Communications is responsible for considering granting License of editing foreign program channel on paid television.

The License of editing foreign program channel on paid television is valid for not exceed 10 years since the signing date, but not excess the effective time in the License of press operation in television field and the time stated in the license agreement.

In case of not granting license, the Ministry of Information and Communications issues written reply and states clearly the reason. Units refused granting license have its rights to complain under laws.

3. When changing one of contents of License of editing foreign program channel on paid television granted must conduct procedure for modifying, supplementing License:

a) For modifying content of foreign program channel, dossier, procedure requesting for granting modifying, supplementing License of editing foreign program channel on paid television shall apply as the procedure for granting new license.

b) For modifying other content written in License of editing foreign program channel on paid television, dossier comprises:

- Written request stating clearly the reason and content of requesting for changing;

- A certified copy of License of editing foreign program channel on paid television;

- Written approval requesting for changing of the governing organization for the centrally-affiliated cities and provinces press agencies and ministries, branches.

Dossier made in 02 sets (01 origin, 01 copy) applies directly or via post office system to Authority of Broadcasting and Electronic Information (Ministry of Information and Communications).

Within 20 days since the receiving date of complete and regular dossier, the Ministry of Information and Communications is responsible for considering granting modifying, supplementing License of editing foreign program channel on paid television.

In case of not granting license for modifying, supplementing, the Ministry of Information and Communications issues written reply and states clearly the reason. Units refused granting license have its rights to complain under laws.

Article 15. Program on requested television services 

1. Paid television service providers are allowed to keep as archives and supply programs on requested television service.

2. Programs are allowed to supply on requested television service comprise:

a) Programs belonging to program channels allowed supplying on paid television.

b) Film programs, music programs supplied by units having license of press operation in television field ensuring that its contents must be in accordance with provisions of press law and provisions of the other special - branch law.

Article 16. Copyright of program channel on paid television

1. Domestic program channels serving political task, essential propaganda information are broadcasted intact on paid television in Vietnam territory without having copyright agreement.

2. The remaining program channels on paid television system, the programs on requested television service must ensure requirements on copyright as follows:

a) Having documents evidencing legitimate copyright.

b) Ensuring the intact of program channels, programs, except the case of installing logos of service providers as provided in Article 18 of this Regulation or handling contents violated provisions of Vietnam laws.

Article 17. Advertising information, messages on paid television

1. Advertisement and message information on paid television must comply with provisions of Vietnam law on press and advertisement.

2. Paid television program channel contents providers are responsible under laws for contents of advertisements and messages on program that supplied by them.

3. In case of running advertisement, massage information on screen, such advertisement, massage information must be put in the bottom of screen.

4. Paid television service providers are not allowed cutting, inserting, replacing advertisement and massage information on paid television program, except from handling contents violate provision of Vietnam law.

Article 18. Name, Logo of paid television service provider

Paid television service provider must install service name, logo on program channels in order to distinguish its services as follows:

1. To enable to distinguish easily.

2. Not exceed 10 (ten) characters and not coincide with name, logo registered earlier.

3. Must to be putted on the head with a fix position for all program channels in its services without overlapping with content provider’s logo.

4. Registering together with dossier requesting for granting license of supplying paid television service or dossier requesting for modifying, supplementing license of supplying paid television service.

Chapter 4.

MANAGEMENT, PROVIDING AND USE OF PAID TELEVISION SERVICES

Article 19. Paid television services providers

Paid television service providers are entities granted license of supplying paid television service, using infrastructure of paid television technology infrastructure providers to transmit intact contents of program, program channels supplied by content providers to paid television subscribers.

Article 20. Types of paid television services

Types of paid television services are divided by broadcast transmit method, include:

1. Cable television service: is a type of paid television service mainly using cable network technology infrastructure with different technologies (analog, digital, IPTV) to distribute information contents on paid television directly to paid television subscribers.

2. Digital ground television service: is a type of paid television service mainly using digital ground television broadcasting network technology infrastructure (DVB-T) to distribute information contents on paid television directly to paid television subscribers.

3. Direct from the satellite television service: is a type of paid television service mainly using technology infrastructure of broadcasting direct from the satellite (DTH) to distribute information contents on paid television directly to paid television subscribers.

4. Mobile television service: is a type of paid television service mainly using digital ground mobile television broadcasting network technology infrastructure, digital satellite mobile television or mobile telecommunication network to distribute information contents on paid television directly to paid television subscribers.

Article 21. Paid television service packages

1. Basic service package is the service package including minimum program channels with lowest price rate in the service packages that paid television service providers must supply to subscribers and must be shown in the paid television service providing contract.

Basic service package must include propaganda program channels serving political task, essential propaganda information under provisions:

a) For program channels serving politic task, national essential propaganda information, providers must supply to all paid television subscribers.

b) For program channels serving political task, local essential propaganda information, providers must supply to all paid television subscribers in such local if paid television service providers use broadcasting transmission technology being able to insert or replace program channel for broadcasting according to each administrative local.

The Ministry of Information and Communications stipulates specifically item list of program channels serving political task, national essential propaganda information and item list of program channels serving political task, local essential propaganda information suitable to requirement for serving political task, propaganda information in each period.

2. Advanced service package is the service package having different programs with different fee rate supplied by paid television service providers at subscribers’ request.

Article 22. Requirements of paid television services quality

Paid television service providers are responsible for implementing provision on service quality management as follows:

1. Implementing to proclaim service quality as provided.

2. Self-examining regularly, supervising and ensuring to supply services to paid television subscribers upon right quality stipulated or proclaimed.

3. Conducting immediately essential measures to overcome break-down, ensuring service quality.

4. Being inspected, examined of state management agencies for paid television service quality under provisions of laws.

The Ministry of Information and Communications guides to implement procedure of proclaiming quality, inspecting, examining, supervising paid television service quality.

Article 23. Granting license of providing paid television services

Conditions, procedure for grating license of supplying paid television service are provided as follows:

1. Conditions for granting license of supplying paid television service.

a) Being enterprises are found under Vietnam laws.

For enterprises having foreign investment capital must be approved on guideline of the Prime Minister under provisions on conditional investment section applying for foreign investors.

b) Having license for building telecommunication network meeting technology conditions of paid television, or agreement of ensuring being rent, used telecommunication network meeting technology conditions of paid television.

c) Having estimated budget of operation at least for two years and documents evidencing legitimate finance sources meeting requirements for carrying out to supply service as estimated.

d) Having plan for establishing centers receiving, broadcasting all paid television program channels gathering in one place (not including backup place), except program channels belonging to list of program channels serving political task, local essential propaganda information.

dd) Having plan of modern technology applying and plan of subscribers managing, service business which are feasible, complaint to provisions of law.

e) Having plan of handling technology breakdown in time ensuring service quality and subscribers’ benefits.

g) Having plan for ensuring human resource and technology equipments aiming at assuring safety, information security for the signal broadcasting receiving centers and paid television service supplied by them.

h) Suitable to development project in television field and meeting short and long-term social demands.

2. Procedure for granting license of supplying paid television service.

a) Dossier comprises:

- Written request for supplying paid television service under form provided by the Ministry of Information and Communications;

- A certified copy of business registration Certificate;

- A certified copy of company’s Charter;

- Plan of supplying service in which states clearly using technology, type of service, scope of service provision and contents provided in point c, d, đ, e, g clause 1 this Article;

- A certified copy of license of building telecommunication network or written agreement for renting, using network infrastructure of the units having network infrastructure;

Dossier made in 02 sets (01 origin, 01 copy) applies directly or via post office system to Authority of Broadcasting and Electronic Information (Ministry of Information and Communications).

b) Within 60 days since the date of complete and regular dossier, the Ministry of Information and Communications is responsible for considering granting License of supplying paid television service.

License of supplying paid television service is valid not excess 10 year since the date of signing but not excess the effective time in the business registration Certificate, investment License and in the License of building telecommunication network or written agreement for renting, using telecommunication network infrastructure.

In case of not granting license, the Ministry of Information and Communications issues written reply and states clearly the reason. Units refused granting license have its rights to complain under laws.

c) After 01 year, since the effective date of license, if granted unit does not supply paid television service in reality, such license is invalid. If the unit wishes for continuing to supply paid television service must implement procedure for granting again.

3. When changing one of many contents written in the License of supplying paid television service granted must implement procedure for modifying, supplementing License:

a) In case of changing broadcasting-receiving center, technology industry, type of service, dossier, procedure requesting for granting modifying, supplementing License of supplying paid television service applying as procedure for granting new license.

b) Changing other contents written in the License of supplying paid television service, dossier comprises:

- Written request stating clearly the reason and content requesting for changing;

- A certified copy of License of supplying paid television service;

Dossier made in 02 sets (01 origin, 01 copy) applies directly or via post office system to Authority of Broadcasting and Electronic Information (Ministry of Information and Communications).

c) Within 30 days since the date of complete and regular dossier, the Ministry of Information and Communications is responsible for considering granting modifying, supplementing License of supplying paid television service.

In case of not granting license of modifying, supplementing, the Ministry of Information and Communications issue written reply and stating clearly the reason. Units refused granting license have its rights to complain under laws.

4. Paid television service providers pay fees for right of supplying paid television service to the State according to provision of laws.

The Ministry of Finance guides, coordinates with the Ministry of Information and Communications provide specifically collecting rate, collecting regime, paying, managing and using fees of right of supplying paid television service.

Article 24. Registering name of film provider enclosing with items list of film programs on requested paid television, of program channels of paid television services providers

1. Paid television service providers must implement to register item list of program channels on paid television service supplied by them. In case of supplying film program on requested television service, must register name of unit supplying film enclosing with item list of film programs.

2. The first registration dossier is implemented together with dossier of requesting for granting license of supplying paid television service.

After the Ministry of Information and Communications grants license of supplying paid television service, the Authority of Broadcasting and Electronic Information (Ministry of Information and Communications) shall consider granting registration of item list of paid television program channels and name of film providers enclosing with the list of film program on requested television.

3. During process of carrying out to supply paid television service, if having any change compared to registered list, paid television service providers must implement to register for modifying, supplementing.

4. Procedure for registration, registration of modifying, supplementing name of film providers enclosing with the list of film program on requested television, list of paid television program channels as follows:

a) Dossier comprises:

- Written request for registration, registration of modifying, supplementing name of film providers enclosing with the list of film program on requested television, list of paid television program channels must use the form provided by the Ministry of Information and Communications;

- A certified copy of copyright written agreement for film programs, registration program channels.

Dossier made in 02 sets (01 origin, 01 copy) applies directly to the Authority of Broadcasting and Electronic Information (Ministry of Information and Communications).

b) For the first registration dossier or registration of modifying, supplementing name of film providers enclosing with the list of film programs on request television, list of paid television program channels, within 15 days since the date of complete and regular dossier, the Authority of Broadcasting and Electronic Information is responsible for considering to grant registration of film providers’ name enclosing with the list of film programs, list of paid television program channels.

In case of not granting registration, the Authority of Broadcasting and Electronic Information issue written reply and stating clearly the reason. Units are refused granting registration have its rights to complain under laws.

Article 25. Rights and obligations of paid television service provider

1. Complying with law provisions on management, supplying contents on paid television provided in chapter III of this Regulation.

2. Complying with law provisions on management, supplying paid television services as provided in chapter IV of this Regulation.

3. Complying with provisions on service rates management

4. Complying with state provisions on fees, charges.

5. Complying with provisions in the granted license of paid television service supplying.

6. Being used logo installing equipment to install name, logo enable to distinguish itself service on program channels, paid television program supplied by it.

7. Being used every technology measures to cut contents violate provisions of Vietnam laws when discovering or when having request of competent function agencies.

8. Being taken the initiative to choose legitimate paid television program channels not belonging to item list of program channels serving political task, essential propaganda information under this Regulation.

9. Being taken the initiative to choose network infrastructure to supply paid television service.

10. Being inspected, examined of competent agencies under provisions of laws.

11. Doing business legally.

Article 26. Report regime

Paid television service providers are responsible for reporting periodically once every 06 months at the first week of January and July yearly; reporting irregular at request of state management agencies for issues related to supplying paid television service.

The Ministry of Information and Communications issues form for specific report of paid television service providers.

Article 27. Rights and obligations of paid television subscribers

Paid television subscribers have its rights and obligations as follows:

1. Choosing paid television service provider to engage contract of supplying paid television service.

2. Requesting paid television service providers to provide essential information related to using paid television service.

3. Using paid television service upon quality, price and other provisions under the contract engaged with the paid television service providers.

4. Refusing to use part or whole of paid television service under the contract engaged with the paid television service providers.

5. Being assured private information confidentiality under provisions of law.

6. Complaining for price, service quality, being returned rates and compensated other direct damages caused by paid television service providers in case service is not supplied in accordance with engaged contract, except fromForce majeure casesprovided in the contract.

7. Making payment fully and timely paid television service fees.

8. Having to implement fully conditions provided in the paid television service providing contract.

9. Having to compensate direct damages caused by itself to paid television service providers, except fromForce majeure casesprovided in the contract.

10. Be not entitled to re-provide or resell paid television service under any forms.

Chapter 5.

MANAGEMENT, PROVISION OF NETWORK INFRASTRUCTURE ON PAID TELEVISION

Article 28. Paid television network infrastructure providers

Paid television network infrastructure providers are the enterprises granted license of building telecommunication network and owning telecommunication network infrastructure meeting requirements of technology for supplying paid television service.

Article 29. Rights and obligations of paid television network infrastructure providers

Paid television network infrastructure providers have its rights and obligations:

1. Being supplied network infrastructure to the units having license of supplying paid television service under agreement and engagement by economic contracts.

2. Ensuring network infrastructure meeting technology requirements of supplying paid television service.

3. Implementing fully provisions of law on telecommunication network infrastructure management and provisions in agreements engaging with paid television service providers.

4. Being responsible for coordinating with the state management agencies on paid television for the acts of ensuring safety, information securities and preventing the breach of law on acts of using, supplying paid television service.

Article 30. Granting license of establishing paid television network infrastructure

Granting license of building paid television network infrastructure is implemented according to provision of law for granting license of building telecommunication network.

Chapter 6.

INSPECTING, EXAMINING AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 31. Inspection, examination

Organizations, individuals who take part in supplying, using paid television service, receiving television signal direct from the satellite, shall be under inspection, examining of competent State management agencies under law on press and law on telecommunication.

Article 32. Handling of violations

1. Organizations, individuals who commit acts of breach of the provisions of this Regulation, depending on the nature and seriousness of their violations, are administratively sanctioned or revoked license or examined for penal liability; if causing damage, they must compensate thereof according to law provisions.

Handling of violations for contents broadcasted on paid television applying to provisions of press law.

Handling of violations for paid television service supplying, using shall apply provisions of law on paid television.

Handling of violations for supplying, using paid television network infrastructure applying as provided for supplying, using telecommunication network infrastructure.

2. Agencies who are competent to grant license issuing decision of revoking registration Certificate of supplying foreign program channels on paid television in Vietnam if the foreign radio, television stations or authorized agencies commit seriously provisions in Article 11 or clause 6, Article 12 of this Regulation.

3. Agencies who are competent to grant license issuing decision of revoking License of editing foreign program channel on paid television if the press agencies granted license commit seriously provisions in Article 13 or clause 1, Article 14 of this Regulation; or when registration Certificate of supplying foreign program channel on paid television revoked under clause 2 this Article.

4. Agencies who are competent to grant license issuing decision of revoking License of supplying paid television service in the following cases:

a) Committing seriously provisions on managing contents on paid television, supplying program channels, and program channels provided in Article 9, Article 11, Article 15, and Article 16 twice within 06 months.

b) Reselling, assigning, for renting License of supplying paid television service under any form.

c) Enterprises who supply paid television service being revoked business registration Certificate under provision of Law on Enterprises./.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 20/2011/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất