Quyết định 166/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2001-2010
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 166/2001/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 166/2001/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Công Tạn |
Ngày ban hành: | 26/10/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 166/2001/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 166/2001/QĐ-TTG
NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN XUẤT KHẨU
GIAI ĐOẠN 2001-2002
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn hàng hoá nhắm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước và xuất khẩu, tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho nông dân. Đến năm 2005 xuất khẩu 80.000 tấn/năm, tiến tới mỗi năm xuất khẩu trên 100.000 tấn thịt lợn các loại.
Điều 2. Phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu ở các vùng có điều kiện thuận lợi đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường khi chăn nuôi với qui mô phù hợp. Giai đoạn đầu (2002-2005) tập trung ở một số vùng như: Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, duyên hải Nam Trung bộ và Đông Nam Bộ.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, dành một số diện tích đất đai phù hợp, xa các khu dân cư cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuê đất làm chuồng trại, trồng và sản xuất thức ăn, xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi và chế biến thịt lợn xuất khẩu theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài phát triển chăn nuôi lợn giống đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Ở vùng chăn nuôi lợn xuất khẩu phải có đủ cơ sở chăn nuôi lợn giống ông bà (quy mô 300-500 con) và lợn giống bố mẹ để nhân đủ giống cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi lợn xuất khẩu trong vùng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải chỉ đạo quản lý các cơ sở nuôi giống cụ kỵ do Nhà nước đầu tư vốn, đảm bảo nguồn gen của đàn giống này dược cải thiện, có hiệu quả.
Điều 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ quan chuyên môn bảo đảm đủ thuốc tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bảo đảm công tác an toàn dịch bệnh cho đàn lợn.
Có kế hoạch đầu tư nâng cấp các cơ sở sản xuất vacxin tiêm phòng, trước mắt đầu tư nâng cấp Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương (Hoài Đức, Hà Tây) và cơ sở sản xuất thuốc thú y thuộc Công ty vật tư thú y II; triển khai giai đoạn 2 dự án Liên doanh VIRBAC-VIETNAM, để tiến tới tự sản xuất đủ vacxin tiêm phòng không phải nhập khẩu.
Định kỳ hàng năm Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan thú y tổ chức tiêm phòng bắt buộc một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của Pháp lệnh Thú y, tiến tới hình thành vùng an toàn dịch bệnh chăn nuôi lợn xuất khẩu ở địa phương.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xúc tiến việc đàm phán để ký kết thoả thuận hoặc Hiệp định thú y với các nước nhập khẩu thịt lợn của Việt Nam.
Điều 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ ngành có liên quan rà soát, đánh giá hiện trạng sản xuất thức ăn gia súc trên phạm vi cả nước, có quy hoạch, kế hoạch sử dụng hết công suất của các cơ sở hiện có, đầu tư mới ở những nơi cần thiết gắn với vùng nguyên liệu tại chỗ.
Nhanh chóng mở rộng diện tích trồng giống ngô có độ đạm cao làm nguyên liệu cho sản xuất thức ăn gia súc, nhằm giảm giá thành sản xuất.
Hướng dẫn nông dân kỹ thuật chăn nuôi bao gồm cả việc chế biến thức ăn từ các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước.
Điều 6. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cơ chế chính sách và tạo điều kiện thuận lợi về địa điểm, thủ tục đầu tư, hỗ trợ vốn,... để các tổ chức, cá nhân cải tạo nâng cấp cơ sở chế biến hiện có, đầu tư xây dựng mới các cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu.
Các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu phải thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về môi trường.
Các cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu phải được trang thiết bị tiên tiến hiện đại, cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm theo yêu cầu của quy trình sản xuất, tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm có hướng dẫn và ban hành tiêu chuẩn ngành cụ thể để các doanh nghiệp thực hiện.
Điều 7. Bộ Thương mại hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xuất khẩu thịt lợn duy trì thị trường xuất khẩu đã có, tiếp tục tìm kiếm thị trường mới tiêu thụ thịt lợn; chỉ đạo các tham tán kinh tế của nước ta ở nước ngoài thông tin đầy đủ và kịp thời về mức nhu cầu, thị hiếu, mẫu mã, giá cả, phương thức thanh toán..., cho các tổ chức, cá nhân xuất khẩu thịt lợn và người chăn nuôi lợn.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, thông tin thị trường xuất khẩu thịt lợn, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
Các cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu phải ký hợp đồng mua lợn trực tiếp với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chăn nuôi lợn và cam kết rõ trách nhiệm, quyền lợi của cả hai bên. Khuyến khích các hình thức hợp đồng theo hướng cung ứng giống, thức ăn, thú y, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm.
Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh xây dựng thí điểm chợ bán đấu giá lợn giống và lợn thịt nhằm giúp người chăn nuôi không bị ép giá.
Tiếp tục thực hiện thưởng xuất khẩu thịt lợn các loại đến năm 2003. Điều chỉnh mức thưởng kim ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng thịt lợn choai là 450 đồng/1 USD xuất khẩu; giao Bộ Tài chính bổ sung mặt hàng này vào danh mục các mặt hàng được thưởng xuất khẩu quy định tại Quyết định số 65/2001/QĐ-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2001 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Chính sách đầu tư và tín dụng.
1. Về đầu tư: Ngân sách (bao gồm cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) đầu tư cho:
- Cấp miễn phí các loại vacxin phòng bệnh nguy hiểm trong vùng an toàn dịch bệnh để nuôi lợn xuất khẩu;
- Đầu tư nâng cấp Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương (Hoài Đức, Hà Tây), cơ sở sản xuất vacxin của Công ty Vật tư Thuốc thú y II.
2. Về tín dụng theo kế hoạch Nhà nước.
Các cơ sở giết mổ và chế biến lợn xuất khẩu được vay vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước từ Quỹ Hỗ trợ phát triển theo Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ và Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 2 tháng 1 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các dự án sản xuất nông nghiệp; được vay vốn tín dụng Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng thêm nguồn vốn cho Ngân hàng phục vụ người nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm để cho các hộ nghèo, hộ chăn nuôi lợn và giết mổ, chế biến thịt lợn vay vốn.
3. Về tín dụng thương mại.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại bảo đảm đủ vốn, thủ tục vay vốn thuận lợi để cho hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi lợn được vay vốn của ngân hàng. Phối hợp với Hội nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam mở rộng hình thức xây dựng tổ tương hỗ, tổ vay vốn tiết kiệm để giúp người chăn nuôi lợn có điều kiện vay được vốn của ngân hàng.
Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế thực hiện hình thức ký hợp đồng với người chăn nuôi lợn về tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ vốn, thức ăn, thuốc thú y.
Điều 9. Các cơ sở chăn nuôi lợn giống, lợn xuất khẩu, cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu được áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Thực hiện mức thuế suất: 0% đối với khô dầu nhập khẩu để sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính điều chỉnh ở mức thấp nhất các loại phí có liên quan tới kiểm dịch thú y đối với thịt lợn xuất khẩu phải kiểm dịch theo yêu cầu của khách hàng hoặc Hiệp định thú y hoặc hiệp ước quốc tế đã ký kết.
Hình thành quỹ bảo hiểm chăn nuôi lợn xuất khẩu trên cơ sở đóng góp của người chăn nuôi và các nhà xuất khẩu và có sự hỗ trợ ban đầu từ nguồn ngân sách nhà nước để hỗ trợ rủi ro về giá hoặc dịch bệnh cho người sản xuất và xuất khẩu. Quỹ do Hiệp hội xuất khẩu thịt lợn quản lý sử dụng theo quy chế và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 10. Hình thức tổ chức chăn nuôi lợn xuất khẩu chủ yếu là hộ trang trại và doanh nghiệp tư nhân. Khuyến khích các hộ trang trại nuôi từ 50 lợn nái hoặc 100 lợn thịt thường xuyên trở lên, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư chăn nuôi lợn xuất khẩu quy mô phù hợp không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành quy định cụ thể và quy mô cho phép bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường và nguồn nước ngầm để định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Khuyến khích việc hình thành các hình thức kinh tế hợp tác, hợp tác xã làm dịch vụ giống, thú y, kỹ thuật, vốn và tiêu thụ sản phẩm.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm hình thành Hiệp hội xuất khẩu thịt lợn gồm những người chăn nuôi, giết mổ, chế biến và một số nhà khoa học, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho nhau trong sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu thịt lợn.
Điều 11. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 12. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Thương mại, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 166/2001/QD-TTg | Hanoi, October 26, 2001 |
DECISION
ON A NUMBER OF MEASURES AND POLICIES TO DEVELOP PIG FARMING FOR EXPORT IN THE 2001-2010 PERIOD
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,
DECIDES:
Article 1.-To boost the development of commodity pig farming in order to meet the domestic pork consumption and export demands, create jobs for laborers and increase income for peasants. To export 80,000 tons of pork/year by 2005, then proceed to export more than 100,000 tons of assorted pork a year.
Article 2.-To develop the export-oriented pig farming in regions endowed with favorable conditions to ensure environmental safety and sanitation, on a suitable farming scale. In the first period (2002-2005), the pig farming shall concentrate in some regions like the Red River delta, northern Central Vietnam, coastal southern Central Vietnam and eastern Southern Vietnam.
The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall revise their land use planning and plans, so as to reserve a number of adequate land areas far from population quarters for lease to organizations, individuals and family households for building piggeries, planting and producing feeds, building slaughterhouses and export pork-processing establishments, and invest in development of infrastructure facilities in support of pig farming and export pork-processing establishments according to the State’s regulations.
Article 3.-To encourage all organizations, individuals and family households of all economic sectors and foreign investors to develop the rearing of breed pigs of the export standards.
Export-oriented pig farming regions must have enough stations for rearing grandparent breed pigs (of a scale of 300-500 pigs) and parent breed pigs for producing sufficient breeds to meet the export-oriented pig farming demands in such regions.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall have to direct the management stations which rear pigs of prototype breeds with capital invested by the State, thus ensuring that the genetic source of such breeding stock is improved and effectively used.
Article 4.-The Ministry of Agriculture and Rural Development shall direct the professional bodies to supply sufficient inoculative and curative drugs, especially those for controlling dangerous contagious diseases, thus ensuring the epidemic immunity for pigs.
To work out plans for investment in upgrading vaccine-producing establishments, first of all the Central Veterinary Drug Enterprise (Hoai Duc district, Ha Tay province) and the veterinary drug-producing establishment under Veterinary Supplies Company II; and to deploy the second phase of VIRBAC-VIETNAM joint-venture project, then proceed to produce sufficient vaccines to substitute for imports.
Annually, the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall direct the veterinary offices to organize compulsory vaccinations against a number of dangerous contagious diseases according to the provisions of the Veterinary Ordinance, then proceed to form epidemic-free areas for export-oriented pig farming in their localities.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall negotiate signing of veterinary agreements or treaties with countries importing Vietnamese pork.
Article 5.-The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility and coordinate with the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, and concerned ministries and branches in revising and appraising the actual situation of livestock feed production in the whole country, working out planning and plans to fully exploit the capacity of the existing feed-producing establishments, and making new investments in necessary places in association with on-the-spot raw materials areas.
To quickly expand areas for planting high-protein maize varieties for use as raw materials for the livestock feed production, with a view to reducing production costs.
To provide peasants with guidance on pig farming techniques, including the processing of feed from sources of raw materials available in the country.
Article 6.-The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall adopt mechanisms and policies, and create favorable conditions in terms of location, investment procedures, capital support, etc., for organizations and individuals to renovate and upgrade their existing processing establishments, and invest in building new establishments for slaughtering pigs and processing pork for export.
Establishments farming and slaughtering pigs and processing pork for export shall have to comply with the current law provisions on the environment.
The establishments slaughtering pigs and processing pork for export must be furnished with advanced and modern equipment and have material and technical foundations meeting requirements of production process as well as food safety and hygiene standards. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall soon guide and promulgate specific branch standards for application by enterprises.
Article 7.-The Ministry of Trade shall help pork- exporting organizations and individuals maintain the existing export markets and continue seeking new markets for their pork; direct Vietnamese economic counselors in foreign countries in supplying adequate and timely information on demand, taste, packing models, prices, payment modes, etc., to pork-exporting organizations and individuals, and pig farmers.
To encourage and create favorable conditions for organizations and individuals of all economic sectors to participate in pork export market research and information, and to organize trade promotion activities.
Establishments slaughtering pigs and processing pork for export must sign pig purchase contracts directly with pig farming organizations, individuals and family households, whereby responsibilities and rights of both parties are clearly stated. To encourage the contractual forms of supplying breeds, feed, veterinary drugs, technical services and sale of products.
The Ministry of Trade, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall, together with the People’s Committees of Hanoi, Ho Chi Minh City and a number of other provinces, experimentally build markets for auctioning breed pigs and porkers, with a view to helping pig farmers not be imposed with unfair prices.
To continue giving rewards for export of assorted pork till 2003. To readjust the export value reward level for pork from not-fully-grown pigs to 450 VND/1 USD. To assign the Ministry of Finance to add this commodity item to the list of commodity items eligible for export rewards specified in the Finance Ministry’s Decision No.65/2001/QD-BTC of June 29, 2001.
Article 8.-Investment and credit policies
1. Regarding investment: Budgets (including the central budget and local budgets) shall be invested in:
- Free-of-charge supply of vaccines for prevention of dangerous diseases in epidemic-free areas to raise pigs for export;
- Upgrading of the Central Veterinary Drug Enterprise (Hoai Duc district, Ha Tay province) and the vaccine-producing establishment of Veterinary Drug Supplies Company II.
2. Regarding credit under the State’s plans:
Establishments slaughtering pigs and processing pork shall be entitled to borrow investment credit capital under the State’s plans from the Development Assistance Fund according to the Government’s Decree No. 43/1999/ND-CP of June 29, 1999 and the Prime Minister’s Decision No. 02/2001/QD-TTg of January 2, 2001 on policies on investment assistance from the Development Assistance Fund for export goods manufacturing or processing projects and agricultural production projects; and entitled to borrow credit capital from the Export Assistance Fund according to the Prime Minister’s Decision No. 133/2001/QD-TTg of September 10, 2001.
To increase capital sources for the Bank for the Poor and the national target program on employment, so that they can provide loans to poor households and households farming and slaughtering pigs and processing pork.
3. Regarding commercial credit:
The State Bank of Vietnam shall direct commercial banks to ensure sufficient capital sources and carrying out convenient procedures for pig farming family households and individuals to borrow capital from banks; coordinate with the Peasants’ Association and Vietnam Women’s Union in expanding the form of mutual assistance groups and saving-lending groups in order to help pig farmers borrow capital from banks.
To encourage enterprises, organizations and individuals of all economic sectors to sign contracts with pig farmers for sale of products, capital services, feed and veterinary drug supply.
Article 9.-Establishments raising breed pigs or pigs for export, slaughtering pigs or processing pork for export shall enjoy investment preference policies provided for in the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion.
To apply the tax rate of 0% to imported oil cakes for livestock feed production.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall coordinate with the Ministry of Finance in readjusting to the lowest level various fees related to the veterinary quarantine of export pork, which is subject thereto at customers’ requests or under the already concluded veterinary agreements or international treaties.
To set up the insurance fund for export pig farming on the basis of contributions from farmers and exporters as well as initial support from the State budget to offset the price or epidemic risks incurred by producers and exporters. The fund shall be managed and used by the Pork Export Association according to the regulation and guidance of the Ministry of Finance.
Article 10.-Pig farming for export shall be organized mainly in forms of farm households and private enterprises. To encourage each farm household to raise constantly 50 sows or 100 porkers or more, foreign investors to invest in pig farming for export on a suitable scale, without causing environmental pollution and harms to underground water sources. The Ministry of Science, Technology and Environment shall promulgate specific regulations and permitted farming scales in order to ensure the safety and sanitation of the environment and underground water sources, which shall serve as basis for domestic and foreign investors to plan their activities.
To encourage various forms of cooperative economy, including cooperatives providing breeding, veterinary, technical, capital and product consumption services.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall set up as soon as possible the Pork Export Association consisting of pig farmers, slaughterers, processors as well as a number of scientists, who shall support and protect one another in the pork production, consumption and export.
Article 11.-This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 12.-The Ministers of: Agriculture and Rural Development; Finance; Trade; Science, Technology and Environment; Labor, War Invalids and Social Affairs; and the Governor of the State Bank of Vietnam, the General Director of the Development Assistance Fund, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and the heads of the concerned agencies shall have to implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây