Quyết định 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 135/1998/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 135/1998/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/07/1998 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 135/1998/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 135/1998/QĐ-TTG
NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1998 PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI
CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
MIỀN NÚI VÀ VÙNG SÂU, VÙNG XA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 04/1998/NQ-CP của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 1998;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và Miền núi và Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, do ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thường trực giúp Chính phủ chỉ đạo thực hiện, gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000:
- Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4 - 5% hộ nghèo.
- Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào được hưởng thụ văn hoá, thông tin.
b) Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005.
- Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt; thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn.
II. NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO:
1. Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, trước hết phải dựa trên cơ sở phát huy nội lực của từng hộ gia đình và sự giúp đỡ của cộng đồng, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước để khai thác nguồn lực tại chỗ về đất đai, lao động và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong vùng, tạo ra bước chuyển biến mới về sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.
2. Nhà nước tạo môi trường pháp luật và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư vốn ngân sách, nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án trên địa bàn và nguồn vốn viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế đầu tư cho vùng các xã đặc biệt khó khăn.
3. Việc thực hiện chương trình phải có giải pháp toàn diện, trước hết là tập trung phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; đồng thời thúc đẩy phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội trong vùng .
4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Bộ, ngành có trách nhiệm giúp các xã thuộc phạm vi chương trình; khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong cả nước, đồng bào Việt nam ở nước ngoài... tích cực đóng góp, ủng hộ thực hiện chương trình.
III. PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH:
1.Trong 1.715 xã thuộc diện khó khăn, Trung ương lựa chọn khoảng 1.000 xã (có danh sách kèm theo) thuộc các huyện đặc biệt khó khăn để tập trung đầu tư thực hiện theo chương trình này. Những xã còn lại được ưu tiên đầu tư thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án, chương trình phát triển khác.
2. Thời gian thực hiện chương trình từ năm 1998 đến năm 2005.
IV. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ chức hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở những nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bước phát triển sản xuất hàng hóa.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thủy điện nhỏ.
4. Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.
5. Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Điều 2. Một số chính sách chủ yếu
1. Chính sách đất đai:
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gắn với công tác định canh, định cư phát triển vùng kinh tế mới, tạo điều kiện cho đồng bào có đất sản xuất, ổn định đời sống.
a) Ở miền núi, nơi có dự án bảo vệ, trồng rừng, hộ nông dân được nhận khóan bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung, được giao đất để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về "mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng". Mức diện tích giao khoán tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Ở những nơi nông dân không có đất hoặc có quá ít đất để sản xuất nông lâm nghiệp, giải quyết theo hướng sau đây:
- Ở những tỉnh còn đất hoang hóa có thể khai hoang để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp thì Nhà nước hỗ trợ đầu tư việc khai hoang, phục hóa giao đất cho dân sản xuất.
- Giao cho nông, lâm trường quốc doanh và nông, lâm trường quân đội đóng trên các địa bàn, có trách nhiệm tiếp nhận đồng bào không có đất, đồng bào du canh, du cư và giao khoán đất cho đồng bào sản xuất.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức nông, lâm nghiệp ngoài quốc doanh tiếp nhận, giải quyết việc làm cho các hộ nông dân nghèo.
Nhà nước dành khoản vốn đầu tư để mở mang một số vùng kinh tế mới, chủ yếu để tiếp nhận những hộ nông dân nghèo đến sản xuất bao gồm các vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây Nguyên, Bình Thuận và một số vùng khác có điều kiện. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan khẩn trương thực hiện nhiệm vụ này.
2. Chính sách đầu tư, tín dụng:
a) Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Nơi có thể làm thủy lợi để phát triển lúa nước thì Nhà nước dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. ở một số địa bàn vùng cao, đặc biệt khó khăn không có ruộng nước thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để làm ruộng bậc thang, giúp đồng bào có điều kiện sản xuất lương thực tại chỗ.
b) Nhà nước ưu tiên trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông dân thuộc vùng các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.
c) Các hộ gia đình được giao đất, giao rừng để trồng cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản, cây làm thuốc và sản xuất lâm nghiệp được hưởng chính sách theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về "Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng".
d) Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác có liên quan trên địa bàn phải dành phần ưu tiên đầu tư cho chương trình này. Các hộ gia đình thuộc phạm vi chương trình được ưu tiên vay vốn từ ngân hàng người nghèo và các nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác để phát triển sản xuất..
đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi chương trình này tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện chương trình. Ngoài nguồn vốn đầu tư phát triển chung toàn vùng, Nhà nước còn hỗ trợ vốn để thực hiện các nội dung công việc sau:
- Xây dựng các trung tâm cụm xã bằng nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.
- Phát triển hệ thống giao thông: Mỗi huyện được cấp 01 máy san ủi, 01 xe ben, 01 xe lu. Nhà nước hỗ trợ thuốc nổ, xi măng, sắt, thép để làm ngầm, cầu, cống và lương thực để làm đường giao thông nông thôn.
- Xây dựng công trình điện: ở nơi có điều kiện, Nhà nước hỗ trợ đầu tư làm lưới điện đến trung tâm cụm xã theo quy hoạch, phù hợp với khả năng đầu tư từng thời gian. ở nơi có điều kiện làm thủy điện nhỏ, Nhà nước hỗ trợ nhân dân một phần kinh phí và cho vay tín dụng đầu tư để phát triển.
- Những nơi khó khăn về nguồn nước sinh hoạt: Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số điểm cung cấp nước tập trung, phù hợp với quy hoạch dân cư.
e) Nhà nước khuyến khích thành lập các tổ, nhóm liên gia để giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống, vay và sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng trong nông thôn.
g) Đồng bào trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được hưởng chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh ở các cơ sở y tế của nhà nước không mất tiền theo quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
a) Nhà nước đầu tư kinh phí để đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở xã, bản, làng, phum, soóc để nâng cao trình độ tổ chức chỉ đạo, quản lý sản xuất, quản lý hành chính và khả năng quản lý sử dụng các nguồn tín dụng nông thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
b) Các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường học được cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí.
c) Các xã đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi chương trình chọn mỗi xã một số hộ nông dân sản xuất giỏi để đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm tại địa phương và được hưởng trợ cấp từ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm.
d) Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mở lớp dạy nghề cho con, em đồng bào dân tộc nhằm khai thác tiềm năng tại chỗ, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
4. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình:
- Ban chỉ đạo thực hiện chương trình làm việc cụ thể với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện, trước mắt là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hòa để phân công các tỉnh, thành phố này trực tiếp đảm nhận giúp đỡ một số xã thuộc chương trình, tập trung vào các nội dung: hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng; huy động lực lượng cán bộ của địa phương mình đến giúp các xã ...
- Giao mỗi Bộ, ngành trung ương giúp đỡ một số xã, đồng thời phân công các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành, mỗi doanh nghiệp giúp đỡ một số xã. Các Bộ, ngành và các doanh nghiệp có kế hoạch tiết kiệm chi tiêu và huy động đóng góp tự nguyện của các cán bộ, công nhân viên để có kinh phí hỗ trợ các xã này.
- Giao Bộ Quốc phòng xây dựng các vùng kinh tế mới ở những nơi có điều kiện, đỡ đầu, đón nhận khoảng 100.000 hộ dân đến lập nghiệp ở những vùng đất còn hoang hóa, biên giới, hải đảo.
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong nước, đồng bào Việt Nam ở nước ngoài, ủng hộ giúp đỡ thực hiện Chương trình này.
5. Chính sách thuế.
Các hoạt động kinh doanh nông lâm sản và hàng hoá phục vụ sản xuất đời sống của nhân dân trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được ưu tiên về chính sách thuế theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ và các chính sách về thuế khác khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
1. Vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ).
- Vốn vay tín dụng.
- Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư.
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ban chỉ đạo Trung ương về ²Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa" chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng triển khai thực hiện chương trình theo đúng chức năng nhiệm vụ của ngành mình và chỉ đạo ban điều hành quản lý chương trình cấp tỉnh xây dựng các dự án cụ thể, trình các ngành, các cấp có thẩm quyền, thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành và xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án này trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hàng năm do ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có ghi thành mục riêng trình Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình trình Thủ tướng Chính phủ quyết định vốn đầu tư cân đối cho chương trình, được ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phương do địa phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và theo đúng kế hoạch bảo đảm thực hiện chương trình có hiệu quả.
Điểu 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trưởng ban chỉ đạo Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
DANH SÁCH
CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM - CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRONG "CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Xà HỘI CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA"
Gồm: - 31 tỉnh
- 91 huyện
- 1000 xã
- 422.802 hộ
- 2.573.845 khẩu
BIỂU SỐ 1:
DANH SÁCH 7 TỈNH TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
STT |
Tên tỉnh |
Tên huyện |
Số xã |
Số hộ |
Số nhân khẩu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
Hà Giang |
8 huyện |
117 |
44.464 |
278.589 |
|
|
1.1. Mèo Vạc |
15 |
7.004 |
44.838 |
|
|
1.2. Đồng Văn |
17 |
7.244 |
45.852 |
|
|
1.3. Yên Minh |
14 |
5.916 |
38.304 |
|
|
1.4. Quản Bạ |
10 |
3.557 |
21.737 |
|
|
1.5. Hoàng Su Phì |
25 |
7.755 |
50.004 |
|
|
1.6. Xín Mần |
17 |
5.941 |
35.908 |
|
|
1.7. Bắc Mê |
10 |
3.477 |
22.850 |
|
|
1.8. Vị Xuyên |
9 |
3.570 |
19.096 |
2 |
Cao Bằng |
10 huyện |
06 |
38.768 |
233.782 |
|
|
1. Bảo Lạc |
15 |
7.320 |
49.060 |
|
|
2.2. Hạ Lang |
10 |
3.406 |
8.943 |
|
|
2.3. Thông Nông |
6 |
1.783 |
10.243 |
|
|
2.4. Nguyên Bình |
13 |
3.879 |
25.796 |
|
|
2.5. Hà Quảng |
13 |
3.584 |
21.142 |
|
|
2.6. Trà Lĩnh |
5 |
1.338 |
7.760 |
|
|
2.7. Trùng Khánh |
10 |
4.855 |
26.474 |
|
|
2.8. Quảng Hoà |
13 |
5.526 |
28.799 |
|
|
2.9. Thạch An |
9 |
2.878 |
15.619 |
|
|
2.10. Hoà An |
12 |
4.199 |
29.946 |
3 |
Lai Châu |
7 huyện |
88 |
30.083 |
209.171 |
|
|
3.1. Mường Tè |
16 |
4.072 |
27.816 |
|
|
3.2. Sìn Hồ |
19 |
6.706 |
45.173 |
|
|
3.3. Điện Biên Đông |
9 |
3.581 |
28.810 |
|
|
3.4. Tủa Chùa |
9 |
3.255 |
23.615 |
|
|
3.5. Mường Lay |
7 |
3.420 |
24.462 |
|
|
3.6. Phong Thổ |
21 |
6.839 |
44.105 |
|
|
3.7. Tuần Giáo |
7 |
2.210 |
15.190 |
4 |
Sơn La |
7 huyện |
52 |
24.142 |
168.812 |
|
|
4.1. Sông Mã |
14 |
6.685 |
48.219 |
|
|
4.2. Thuận Châu |
12 |
5.618 |
41.603 |
|
|
4.3. Bắc Yên |
5 |
1.543 |
10.368 |
|
|
4.4. Mường La |
6 |
2.513 |
16.689 |
|
|
4.5. Phù Yên |
5 |
1.668 |
12.346 |
|
|
4.6. Mộc Châu |
6 |
3.448 |
20.794 |
|
|
4.7. Quỳnh Nhai |
4 |
2.667 |
18.793 |
5 |
Bắc Cạn |
5 huyện |
84 |
28.058 |
146.054 |
|
|
5.1. Ba Bể |
16 |
5.453 |
34.391 |
|
|
5.2. Ngân Sơn |
5 |
1.871 |
10.579 |
|
|
5.3. Na Rì |
21 |
5.936 |
32.716 |
|
|
5.4. Chợ Đồn |
21 |
7.508 |
27.161 |
|
|
5.5. Bạch Thông |
21 |
7.290 |
41.207 |
6 |
Lào Cai |
7 huyện |
115 |
39.918 |
260.913 |
|
|
6.1. Bắc Hà |
31 |
9.840 |
60.839 |
|
|
6.2. Sa Pa |
17 |
4.412 |
31.018 |
|
|
6.3. Bát Xát |
17 |
5.115 |
33.934 |
|
|
6.4. Than Uyên |
12 |
5.989 |
43.847 |
|
|
6.5. Mường Khương |
13 |
4.695 |
29.039 |
|
|
6.6. Văn Bàn |
15 |
4.538 |
31.142 |
|
|
6.7. Bảo Yên |
10 |
5.329 |
31.094 |
7 |
Kon Tum |
4 huyện |
24 |
8.590 |
44.028 |
|
|
7.1. Đakglei |
7 |
2.541 |
12.398 |
|
|
7.2. Đăktô |
7 |
2.030 |
10.476 |
|
|
7.3. Kon Plon |
6 |
2.585 |
14.091 |
|
|
7.4. Sa Thầy |
4 |
1.434 |
7.063 |
Tổng |
7 tỉnh |
48 huyện |
586 |
14.023 |
1.341.349 |
BIỂU SỐ 2:
DANH SÁCH CÁC TỈNH CÓ CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
STT |
Tên tỉnh |
Tên huyện |
Số xã |
Số hộ |
Số nhân khẩu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
Tuyên Quang |
2 huyện |
35 |
9.971 |
113.645 |
|
|
1.1. Nà Hang |
20 |
8.835 |
54.921 |
|
|
1.1. Chiêm Hoá |
15 |
1.136 |
58.724 |
2 |
Lạng Sơn |
2 huyện |
17 |
5.305 |
32.324 |
|
|
2.1. Đình Lập |
7 |
2.307 |
13.140 |
|
|
2.2. Bình Gia |
10 |
2.998 |
19.184 |
3 |
Yên Bái |
2 huyện |
24 |
6.034 |
44.472 |
|
|
3.1. Mù Căng Chả |
13 |
3.813 |
29.670 |
|
|
3.2. Trạm Tấu |
11 |
2.221 |
14.802 |
4 |
Hoà Bình |
2 huyện |
24 |
7.721 |
49.599 |
|
|
4.1. Đà Bắc |
16 |
5.418 |
35.186 |
|
|
4.2. Mai Châu |
8 |
2.303 |
14.413 |
5 |
Thanh Hoá |
3 huyện |
25 |
2.014 |
75.589 |
|
|
5.1. Mường Lát |
6 |
2.995 |
20.553 |
|
|
5.2. Bình Gia |
12 |
5.677 |
30.515 |
|
|
5.3. Quan Sơn |
7 |
3.342 |
24.521 |
6 |
Nghệ An |
3 huyện |
49 |
0.023 |
136.581 |
|
|
6.1. Kỳ Sơn |
20 |
6.348 |
49.982 |
|
|
6.2. Quế Phong |
10 |
5.136 |
34.587 |
|
|
6.3. Tương Dương |
19 |
8.539 |
52.012 |
7 |
Quảng Bình |
2 huyện |
18 |
8.059 |
47.417 |
|
|
7.1. Minh Hoá |
11 |
4.683 |
26.687 |
|
|
7.2. Tuyên Hoá |
7 |
3.367 |
20.730 |
8 |
Quảng Trị |
2 huyện |
18 |
4.249 |
25.112 |
|
|
8.1. Hướng Hoá |
13 |
3.215 |
18.993 |
|
|
8.2. Đak Rông |
5 |
1.034 |
6.119 |
9 |
Thừa Thiên Huế |
2 huyện |
15 |
3.391 |
20.045 |
|
|
9.1. A Lưới |
11 |
2.396 |
14.505 |
|
|
9.2. Nam Đông |
4 |
995 |
5.540 |
10 |
Quảng Nam |
3 huyện |
32 |
8.455 |
39.242 |
|
|
10.1. Hiên |
16 |
3.611 |
12.117 |
|
|
10.2. Giằng |
8 |
1.927 |
11.315 |
|
|
10.3. Phước Sơn |
8 |
2.917 |
15.810 |
11 |
Quảng Ngãi |
2 huyện |
16 |
5.824 |
33.657 |
|
|
11.1. Sơn Tây |
4 |
2.128 |
13.600 |
|
|
11.2. Trà Bồng |
15 |
3.696 |
20.057 |
12 |
Quảng Ngãi |
2 huyện |
12 |
4.137 |
21.519 |
|
|
12.1. An Lão |
7 |
1.491 |
7.947 |
|
|
12.2. Vĩnh Thạnh |
5 |
2.646 |
13.572 |
13 |
Phú Yên |
1 huyện |
5 |
1.881 |
10.525 |
|
|
20.1. Sơn Hoà |
5 |
1.881 |
10.525 |
14 |
Ninh Thuận |
1 huyện |
11 |
3.736 |
21.344 |
|
|
14.1. Sơn Hoà |
5 |
1.881 |
10.525 |
15 |
Gia Lai |
2 huyện |
14 |
5.525 |
33.709 |
|
|
15.1. Kon ChRo |
6 |
2.088 |
13.063 |
|
|
15.2. Krông Pa |
8 |
3.437 |
20.646 |
16 |
ĐăkLăk |
2 huyện |
7 |
1.855 |
11.103 |
|
|
16.1. Đăk Nông |
4 |
825 |
5.181 |
|
|
16.2. Krông Nô |
3 |
1.030 |
5.922 |
17 |
Lâm Đồng |
1 huyện |
5 |
2.582 |
15.784 |
|
|
17.1. Lạc Dương |
5 |
2.582 |
15.784 |
18 |
Bình Phước |
1 huyện |
2 |
1.467 |
7.416 |
|
|
18.1. Bù Đăng |
2 |
1.467 |
7.416 |
19 |
Bắc Giang |
1 huyện |
14 |
6.500 |
37.728 |
|
|
19.1. Sơn Động |
14 |
6.500 |
37.728 |
20 |
Thái Nguyên |
1 huyện |
11 |
6.162 |
34.408 |
|
|
20.1. Võ Nhai |
11 |
6.162 |
34.408 |
21 |
Phú Thọ |
2 huyện |
31 |
6.900 |
91.843 |
|
|
21.1. Yên Lập |
12 |
8.968 |
46.549 |
|
|
21.2. Thanh Sơn |
19 |
7.932 |
45.294 |
22 |
Trà Vinh |
2 huyện |
13 |
9.495 |
157.545 |
|
|
22.1. Trà Cú |
9 |
0.707 |
108.136 |
|
|
22.2. Châu Thành |
4 |
8.788 |
49.409 |
23 |
Sóc Trăng |
2 huyện |
13 |
7.493 |
171.889 |
|
|
23.1. Mỹ Tú |
5 |
0.835 |
57.566 |
|
|
23.2. Vĩnh Châu |
8 |
6.658 |
114.323 |
Tổng |
23 tỉnh |
43 huyện |
414 |
28.779 |
1.232.496 |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness ---------- |
No. 135/1998/QD-TTg
|
Hanoi, July 31, 1998
|
|
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
Phan Van Khai |
Ordinal number
|
Names of provinces
|
Names of districts
|
Number of communes
|
Number of households
|
Number of inhabitants
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Ha Giang
|
8 districts
|
117
|
44,464
|
276,589
|
|
|
1.1 Meo vac
|
15
|
7,004
|
44,838
|
|
|
1.2 Dong Van
|
17
|
7,244
|
45,852
|
|
|
1.3 Yen Minh
|
14
|
5,916
|
38,304
|
|
|
1.4 Quan Ba
|
10
|
3,557
|
21,737
|
|
|
1.5 Hoang Su Phi
|
25
|
7,755
|
50,004
|
|
|
1.6 Xin Man
|
17
|
5,941
|
35,908
|
|
|
1.7 Bac Me
|
10
|
3,477
|
22,850
|
|
|
1.8 Vi Xuyen
|
9
|
3,570
|
19,096
|
2
|
Cao Bang
|
10 districts
|
106
|
38,768
|
233,782
|
|
|
2.1 Bao Lac
|
15
|
7,320
|
49,060
|
|
|
2.2 Ha Lang
|
10
|
3,406
|
18,943
|
|
|
2.3 Thong Nong
|
6
|
1,783
|
10,243
|
|
|
2.4 Nguyen Binh
|
13
|
3,879
|
25,796
|
|
|
2.5 Ha Quang
|
13
|
3,584
|
21,142
|
|
|
2.6 Tra Linh
|
5
|
1,338
|
7,760
|
|
|
2.7 Trung Khanh
|
10
|
4,855
|
26,474
|
|
|
2.8 Quang Hoa
|
13
|
5,526
|
28,799
|
|
|
2.9 Thach An
|
9
|
2,878
|
15,619
|
|
|
2.10 Hoa An
|
12
|
4,199
|
29,946
|
3
|
Lai Chau
|
7 districts
|
88
|
30,083
|
209,171
|
|
|
3.1 Muong Te
|
16
|
4,072
|
27,816
|
|
|
3.2 Sin Ho
|
19
|
6,706
|
45,173
|
|
|
3.3 Dien Bien Dong
|
9
|
3,581
|
28,810
|
|
|
3.4 Tua Chua
|
9
|
3,255
|
23,615
|
|
|
3.5 Muong Lay
|
7
|
3,420
|
24,462
|
|
|
3.6 Phong Tho
|
21
|
6,839
|
44,105
|
|
|
3.7 Tuan Giao
|
7
|
2,210
|
15,190
|
4
|
Son La
|
7 districts
|
52
|
24,142
|
168,812
|
|
|
4.1 Song Ma
|
14
|
6,685
|
48,219
|
|
|
4.2 Thuan Chau
|
12
|
5,618
|
41,603
|
|
|
4.3 Bac Yen
|
5
|
1,543
|
10,368
|
|
|
4.4 Muong La
|
6
|
2,513
|
16,689
|
|
|
4.5 Phu Yen
|
5
|
1,668
|
12,346
|
|
|
4.6 Moc Chau
|
6
|
3,448
|
20,749
|
|
|
4.7 Quynh Nhai
|
4
|
2,667
|
18,793
|
5
|
Bac Can
|
5 districts
|
84
|
28,058
|
146,054
|
|
|
5.1 Ba Be
|
16
|
5,453
|
34,391
|
|
|
5.2 Ngan Son
|
5
|
1,871
|
10,579
|
|
|
5.3 Na Ri
|
21
|
5,936
|
32,716
|
|
|
5.4 Cho Don
|
21
|
7,508
|
27,161
|
|
|
5.5 Bach Thong
|
21
|
7,290
|
41,207
|
6
|
Lao Cai
|
7 districts
|
115
|
39,918
|
260,913
|
|
|
6.1 Bac Ha
|
31
|
9,840
|
60,839
|
|
|
6.2 Sa Pa
|
17
|
4,412
|
31,018
|
|
|
6.3 Bat Xat
|
17
|
5,115
|
33,934
|
|
|
6.4 Than Uyen
|
12
|
5,989
|
43,847
|
|
|
6.5 Muong Khuong
|
13
|
4,695
|
29,039
|
|
|
6.6 Van Ban
|
15
|
4,538
|
31,142
|
|
|
6.7 Bao Yen
|
10
|
5,329
|
31,094
|
7
|
Kon Tum
|
4 districts
|
24
|
8,590
|
44,028
|
|
|
7.1 Dakglei
|
7
|
2,541
|
12,398
|
|
|
7.2 Dakto
|
7
|
2,030
|
10,476
|
|
|
7.3 Kon Plon
|
6
|
2,585
|
14,091
|
|
|
7.4 Sa Thay
|
4
|
1,434
|
7,063
|
Total
|
7 provinces
|
48 districts
|
586
|
214,023
|
1,341,349
|
Ordinal number
|
Names of provinces
|
Names of districts
|
Number of communes
|
Number of households
|
Number of inhabitants
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Tuyen Quang
|
2 districts
|
35
|
19,971
|
113,645
|
|
|
1.1 Na Hang
|
20
|
8,835
|
54,921
|
|
|
1.2 Chiem Hoa
|
15
|
11,136
|
58,724
|
2
|
Lang Son
|
2 districts
|
17
|
5,305
|
32,324
|
|
|
2.1 Dinh Lap
|
7
|
2,307
|
13,140
|
|
|
2.2 Binh Gia
|
10
|
2,998
|
19,184
|
3
|
Yen Bai
|
2 districts
|
24
|
6,034
|
44,472
|
|
|
3.1 Mu Cang Chai
|
13
|
3,813
|
29,670
|
|
|
3.2 Tram Tau
|
11
|
2,221
|
14,802
|
4
|
Hoa Binh
|
2 districts
|
24
|
7,721
|
49,599
|
|
|
4.1 Da Bac
|
16
|
5,418
|
35,186
|
|
|
4.2 Mai Chau
|
8
|
2,303
|
14,413
|
5
|
Thanh Hoa
|
3 districts
|
25
|
12,014
|
75,589
|
|
|
5.1 Muong Lat
|
6
|
2,995
|
20,553
|
|
|
5.2 Quan Hoa
|
12
|
5,677
|
30,515
|
|
|
5.3 Quan Son
|
7
|
3,342
|
24,521
|
6
|
Nghe An
|
3 districts
|
49
|
20,023
|
136,581
|
|
|
6.1 Ky Son
|
20
|
6,348
|
49,982
|
|
|
6.2 Que Phong
|
10
|
5,136
|
34,587
|
|
|
6.3 Tuong Duong
|
19
|
8,539
|
52,012
|
7
|
Quang Binh
|
2 districts
|
18
|
8,059
|
47,417
|
|
|
7.1 Minh Hoa
|
11
|
4,683
|
26,687
|
|
|
7.2 Tuyen Hoa
|
7
|
3,376
|
20,730
|
8
|
Quang Tri
|
2 districts
|
18
|
4,249
|
25,112
|
|
|
8.1 Huong Hoa
|
13
|
3,215
|
18,993
|
|
|
8.2 Dak Rong
|
5
|
1,034
|
6,119
|
9
|
Thua Thien-Hue
|
2 districts
|
15
|
3,391
|
20,045
|
|
|
8.1 A Luoi
|
11
|
2,396
|
14,505
|
|
|
8.2 Nam Dong
|
4
|
995
|
5,540
|
10
|
Quang Nam
|
3 districts
|
32
|
8,455
|
39,242
|
|
|
10.1 Hien
|
16
|
3,611
|
12,117
|
|
|
10.2 Giang
|
8
|
1,927
|
11,315
|
|
|
10.3 Phuoc Son
|
8
|
2,917
|
15,810
|
11
|
Quang Ngai
|
2 districts
|
19
|
5,824
|
33,657
|
|
|
11.1 Son Tay
|
4
|
2,128
|
13,600
|
|
|
11.2 Tuyen Hoa
|
15
|
3,696
|
20,057
|
12
|
Binh Dinh
|
2 districts
|
12
|
4,137
|
21,519
|
|
|
12.1 An Lao
|
7
|
1,149
|
7,947
|
|
|
12.2 Vinh Thanh
|
5
|
2,646
|
13,572
|
13
|
Phu Yen
|
1 district
|
5
|
1,881
|
10,525
|
|
|
13.1 Son Hoa
|
5
|
1,881
|
10,525
|
14
|
Ninh Thuan
|
1 district
|
11
|
3,736
|
21,344
|
|
|
14.1 Ninh Son
|
11
|
3,736
|
21,344
|
15
|
Gia Lai
|
2 districts
|
14
|
5,525
|
33,709
|
|
|
15.1 Kon ChRo
|
6
|
2,088
|
13,063
|
|
|
15.2 Krong Pa
|
8
|
3,437
|
20,646
|
16
|
Daklak
|
2 districts
|
7
|
1,855
|
11,103
|
|
|
16.1 Dak Nong
|
4
|
825
|
5,181
|
|
|
16.2 Krong No
|
3
|
1,030
|
5,922
|
17
|
Lam Dong
|
1 district
|
5
|
2,582
|
15,784
|
|
|
17.1 Lac Duong
|
5
|
2,582
|
15,784
|
18
|
Binh Phuoc
|
1 district
|
2
|
1,467
|
7,416
|
|
|
18.1 Bu Dang
|
2
|
1,467
|
7,416
|
19
|
Bac Giang
|
1 district
|
14
|
6,500
|
37,728
|
|
|
19.1 Son Dong
|
14
|
6,500
|
37,728
|
20
|
Thai Nguyen
|
1 district
|
11
|
6,162
|
34,408
|
|
|
20.1 Vo Nhai
|
11
|
6,162
|
34,408
|
21
|
Phu Tho
|
2 districts
|
31
|
16,900
|
91,843
|
|
|
21.1 Yen Lap
|
12
|
8,968
|
46,549
|
|
|
21.2 Thanh Son
|
19
|
7,932
|
45,294
|
22
|
Tra Vinh
|
2 districts
|
13
|
29,495
|
157,545
|
|
|
22.1 Tra Cu
|
9
|
20,707
|
108,136
|
|
|
22.2 Chau Thanh
|
4
|
8,788
|
49,409
|
23
|
Soc Trang
|
2 districts
|
13
|
27,493
|
171,889
|
|
|
23.1 My Tu
|
5
|
10,835
|
57,566
|
|
|
23.2 Vinh Chau
|
8
|
16,658
|
114,323
|
Total
|
23 provinces
|
43 districts
|
414
|
208,779
|
1,232,496
|
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây