Quyết định 1073/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục hậu quả lũ lụt tại các tỉnh, thành phố: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định

thuộc tính Quyết định 1073/1999/QĐ-TTg

Quyết định 1073/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục hậu quả lũ lụt tại các tỉnh, thành phố: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1073/1999/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:17/11/1999
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1073/1999/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1073/QĐ-TTG

NGÀY 17 THÁNG  11 NĂM 1999 VỀ VIỆC KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

LŨ LỤT TẠI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ: QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ,

THỪA THIÊN HUẾ, ĐÀ NẴNG, QUẢNG NAM, QUẢNG NGÃI, BÌNH ĐỊNH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố miền Trung bị thiệt hại do lũ lụt gây ra,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Để sớm khắc phục hậu quả do lũ lụt gây ra, nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân, khôi phục và phát triển sản xuất, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố bị lũ lụt và các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm tập trung mọi nguồn lực của Trung ương và địa phương khẩn trương thực hiện một số việc cấp bách sau đây:
1. Về cứu trợ xã hội:
- Tiếp tục giải quyết ngay việc cứu trợ, cứu đói cho các gia đình có người chết và bị thương, nhà cửa bị cuốn trôi, sập đổ; các hộ chính sách, các hộ nghèo đang gặp khó khăn gay gắt;
- Khẩn trương xử lý nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường và phòng, chống dịch bệnh;
- Khôi phục sửa chữa nhà ở, trường học, trạm xá và các công trình phúc lợi xã hội bị hư hỏng do lũ lụt.
2. Về khôi phục và phát triển sản xuất:
- Khẩn trương khôi phục và ổn định sản xuất, giải quyết giống rau màu ngắn ngày để dân gieo trồng, chống đói giáp hạt. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo hỗ trợ đủ giống rau màu cho các địa phương;
- Tích cực chuẩn bị ngay lúa giống để phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân năm 1999 - 2000 kịp thời vụ. Các tỉnh phải chủ động liên hệ với các địa phương khác để mua đủ lúa giống cung cấp cho dân.
3. Khẩn trương khôi phục, sửa chữa các tuyến giao thông chính, quan trọng từ trung tâm tỉnh, thành phố đến địa bàn huyện, xã để phục vụ kịp thời cho việc cứu trợ, đi lại và sản xuất.
4. Tiếp tục triển khai các biện pháp, kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội vùng bị thiên tai. Tăng cường quản lý thị trường, chống đầu cơ, nâng giá các mặt hàng thiết yếu: gạo, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng...
5. Các Bộ, ngành và địa phương sơ kết, đánh giá đề ra các biện pháp khắc phục hậu quả, sớm đưa các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch... vào hoạt động bình thường và ổn định đời sống nhân dân vùng bị lũ lụt.
Điều 2. Xuất không thu tiền 33.000 tấn lương thực quy gạo từ nguồn dự trữ quốc gia (bao gồm cả 8.600 tấn đã hỗ trợ theo Quyết định số 1004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 1999 và Quyết định số 1027/QĐ-TTg ngày 10      tháng 11 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ) cho các tỉnh để hỗ trợ cứu đói cho dân và phân bổ cho các tỉnh như sau:

Quảng Bình:   

 

2.550 tấn

 

(đã cấp 550 tấn)

 

Quảng Trị:      

 

  2.800 tấn

 

(đã cấp 300 tấn)

 

Thừa Thiên Huế:        

 

17.000 tấn,

 

 bao gồm cả số gạo tương ứng của 147 tấn mỳ ăn liền còn lại của Quyết định số 1004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ (đã cấp 5.000 tấn)

 

Đà Nẵng:        

 

  2.500 tấn

 

(đã cấp 500 tấn)         

 

Quảng Nam:   

 

4.650 tấn

 

(đã cấp 1.650 tấn)

 

Quảng Ngãi:   

 

3.000 tấn

 

(đã cấp 500 tấn)

 

Bình Định:     

 

500 tấn

 

(đã cấp 100 tấn)

 

Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính bố trí nguồn vốn trong ngân sách Nhà nước để Cục Dự trữ Quốc gia mua bù đủ số lương thực dự trữ nêu trên. Bộ Tài chính thanh toán từ nguồn vốn ngân sách cho các đơn vị của Bộ Công nghiệp 70 tấn mỳ ăn liền đã thực hiện theo Quyết định số 1004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3.
1. Hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các địa phương 100 tỷ đồng để hỗ trợ dân sinh:
- Trợ cấp xã hội: 55 tỷ đồng (hỗ trợ mai táng người chết, nhà bị trôi, bị sập...).
- Hỗ trợ mua giống và thuốc thú y: 25 tỷ đồng.
- Hỗ trợ sách giáo khoa, vở học sinh và thiết bị trường học: 5 tỷ đồng.
- Hỗ trợ thuốc trị bệnh, dụng cụ y tế cơ sở: 8 tỷ đồng.
- Hỗ trợ nước sạch và vệ sinh môi trường: 5 tỷ đồng.
- Hỗ trợ trùng tu di tích, văn hóa: 2 tỷ đồng.
Bộ Tài chính thống nhất với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các tỉnh, thành phố sử dụng khoản kinh phí này.
2. Bổ sung vốn xây dựng cơ bản năm 1999: 100 tỷ đồng để sửa chữa, khôi phục cơ sở hạ tầng: bệnh viện, trạm y tế, trường học, các công trình giao thông, thUỷ lợi và các công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các tỉnh sử dụng khoản kinh phí này. Kinh phí hỗ trợ tại khoản 1, 2 Điều này, phân bổ cho các địa phương như sau:

           Tỉnh                             

 

Hỗ trợ dân sinh

 

Khôi phục hạ tầng

 

Quảng Bình:

 

   8,6 tỷ đồng

 

10 tỷ đồng

 

Quảng Trị:

 

14,8 tỷ đồng

 

15 tỷ đồng

 

Thừa Thiên Huế:

 

34,8 tỷ đồng

 

30 tỷ đồng

 

Đà Nẵng:

 

6,9 tỷ đồng

 

7 tỷ đồng

 

Quảng Nam:

 

19,3 tỷ đồng

 

20 tỷ đồng

 

Quảng Ngãi:

 

9,6 tỷ đồng

 

12 tỷ đồng

 

Bình Định:     

 

6,0 tỷ đồng

 

6 tỷ đồng

 

Ngoài các nguồn hỗ trợ của Nhà nước, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh bị lũ lụt phải sắp xếp bố trí, điều chỉnh nguồn vốn xây dựng cơ bản năm 1999, ưu tiên vốn cho việc khôi phục, sửa chữa, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng cấp bách. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính nghiên cứu sớm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế phù hợp để các tỉnh sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn còn lại và được bổ sung của năm 1999 để khắc phục hậu quả của lũ lụt.
Điều 4. Đối với các vùng bị thiệt hại nặng do lũ lụt, thực hiện việc miễn, giảm thuế nhà đất cho các hộ có nhà bị đổ, sập, trôi, hư hỏng nặng. Xem xét miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp bị thiệt hại do lũ lụt gây ra theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện việc miễn, giảm thuế nêu trên.
Điều 5. Bộ Tài chính xem xét bù giảm thu ngân sách năm 1999 cho các địa phương bị thiệt hại do lũ lụt, bảo đảm cho các địa phương có đủ nguồn thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán đã được duyệt. Bộ Tài chính cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thu chi ngân sách năm 2000 để giúp các địa phương này khôi phục nhanh các công trình kết cấu hạ tầng và một số công trình bức thiết khác.
Điều 6.
1. Nhà nước dành 500 tỷ đồng từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước trong kế hoạch năm 1999 cho hộ dân vay không phải thế chấp tài sản để khắc phục hậu quả lũ lụt theo danh sách được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt.
- Lãi suất cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng) là 0,3%/tháng để mua giống, phân bón, thuốc trừ sâu và vật tư phục vụ sản xuất nông, ngư nghiệp.
- Lãi suất cho vay trung và dài hạn (từ 12 tháng đến 5 năm) là 0,4%/tháng để nuôi trồng thUỷ sản, sửa chữa, mua sắm ngư lưới cụ, sửa chữa tàu thuyền, làm nhà ở.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các ngân hàng thương mại quốc doanh và các địa phương thực hiện cho vay theo đúng quy định.
2. Đối với các hộ dân và doanh nghiệp đang có nợ vay của các tổ chức tín dụng, nếu bị thiệt hại do lũ lụt gây ra thì được xem xét giãn nợ, khoanh nợ hoặc xóa nợ tùy theo mức độ thiệt hại. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc lập hồ sơ và tổng hợp báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố bị lũ lụt:
1. Phát huy tinh thần tự lực tự cường và nỗ lực sáng tạo, tiếp tục động viên nhân dân và các nguồn lực của địa phương, thực hiện các biện pháp cần thiết để nhanh chóng khắc phục hậu quả lũ lụt sớm ổn định đời sống nhân dân, khôi phục và phát triển sản xuất.
2. Tiếp tục kiểm tra, chỉ đạo các Ban tiếp nhận và phân phối nguồn tiền, hàng cứu trợ (trong và ngoài nước) để tổ chức thực hiện việc cứu trợ nhanh, kịp thời, đúng đối tượng, công bằng trên địa bàn. Kế hoạch tiếp nhận, phân phối nguồn hàng phải rất cụ thể và công khai cho dân biết.
Các tỉnh tổ chức, quản lý chặt chẽ các nguồn hàng cứu trợ, sử dụng kinh phí đúng mục đích, không được để thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng.
Điều 8. Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các tỉnh miền Trung xây dựng các phương án, kế hoạch khôi phục và xây dựng mới các công trình do ngành quản lý, phù hợp với quy hoạch, bảo đảm an toàn trong mùa mưa lũ.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

văn bản mới nhất