Quyết định 100/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu

thuộc tính Quyết định 100/2009/QĐ-TTg

Quyết định 100/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:100/2009/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành:30/07/2009
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ban hành Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan - Ngày 30/7/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu. Quy chế này không áp dụng đối với khu phi thuế quan là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu quy định trong Quy chế này bao gồm: khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Trong khu phi thuế quan có các hoạt động: thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và các hoạt động khác quy định tại Luật Thương mại; sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, chế biến hàng hóa và phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. Đối tượng được phép hoạt động trong khu phi thuế quan là: thương nhân Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân Việt Nam và của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong khu phi thuế quan không có dân cư thường trú hoặc tạm trú trừ trường hợp cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp khu phi thuế quan được tạm trú qua đêm vì phải làm việc tại khu phi thuế quan và phải được phép của ban quản lý khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu. Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế và xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hóa là văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam được mua để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp khu phi thuế quan, doanh nghiệp được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với những loại hàng hóa này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2009.

Xem chi tiết Quyết định100/2009/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 100/2009/QĐ-TTg NGÀY 30 THÁNG 07 NĂM 2009 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU PHI THUẾ QUAN TRONG KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban Quản lý các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

Hoàng Trung Hải

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA KHU PHI THUẾ QUAN
TRONG KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về các hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Đối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thương mại, đầu tư, sản xuất và các hoạt động kinh doanh khác trong khu phi thuế quan.
3. Quy chế này không áp dụng đối với khu phi thuế quan là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan, Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.
2. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Nội địa là phần lãnh thổ Việt Nam bên ngoài khu phi thuế quan.
Điều 3. Ranh giới địa lý của khu phi thuế quan
Ranh giới địa lý của khu phi thuế quan được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các hoạt động trong khu phi thuế quan
1. Trong khu phi thuế quan có các hoạt động:
a. Các hoạt động thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và các hoạt động khác quy định tại Luật Thương mại;
b. Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, chế biến hàng hóa.
2. Các hoạt động quy định tại khoản 1 điều này phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan của Việt Nam về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
Điều 5. Đối tượng được phép hoạt động trong khu phi thuế quan
Các đối tượng hoạt động trong khu phi thuế quan (sau đây gọi chung là doanh nghiệp khu phi thuế quan) bao gồm:
- Thương nhân Việt Nam;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân Việt Nam;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
- Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Chương II
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KHU PHI THUẾ QUAN
Điều 6. Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nội địa
1. Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế và xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Doanh nghiệp khu phi thuế quan được mua văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp khu phi thuế quan được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với những loại hàng hóa này.
Điều 7. Vận chuyển hàng hóa

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển vào, ra khu phi thuế quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Hàng hóa trưng bày, triển lãm, lưu kho, lưu bãi
Hàng hóa trưng bày, triển lãm, lưu kho, lưu bãi tại khu phi thuế quan không bị hạn chế về số lượng và thời gian lưu giữ.
Điều 9. Xuất khẩu, nhập khẩu tại khu phi thuế quan
1. Đối tượng hoạt động trong khu phi thuế quan được xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa, trừ các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hóa hạn chế kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 10. Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, gia công, quá cảnh tại khu phi thuế quan
1. Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, gia công, quá cảnh tại khu phi thuế quan phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
2. Hàng hóa chỉ được kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu tại khu phi thuế quan có gắn với cảng biển.
Điều 11. Các hoạt động thương mại khác
Các hoạt động thương mại khác được thực hiện theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương III
CƯ TRÚ VÀ QUẢN LÝ VIỆC RA VÀO KHU PHI THUẾ QUAN
Điều 12. Cư trú trong khu phi thuế quan
Trong khu phi thuế quan không có dân cư (kể cả người nước ngoài) thường trú hoặc tạm trú trừ trường hợp cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp khu phi thuế quan được tạm trú qua đêm vì phải làm việc tại khu phi thuế quan và phải được phép của Ban Quản lý khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 13. Quản lý việc ra, vào khu phi thuế quan
1. Cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp khu phi thuế quan và đối tác, khách mời của doanh nghiệp khu phi thuế quan được ra vào khu phi thuế quan.
2. Khách tham quan, du lịch trong nước và ngoài nước, các cá nhân tổ chức khác không phải là những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được ra vào khu phi thuế quan để tham dự các hoạt động triển lãm, giới thiệu, trưng bày sản phẩm và mua bán hàng hóa.
3. Việc ra, vào khu phi thuế quan phải tuân thủ những quy định của Ban Quản lý khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và các cơ quan chức năng liên quan. Ban Quản lý khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan ban hành quy định quản lý ra vào, đi lại và các sinh hoạt khác trong khu phi thuế quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Các khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại, khu thương mại - công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu thống nhất áp dụng theo các quy định của Quy chế này, trừ các khu quy định tại khoản 3 Điều 1 của Quy chế này.
2. Các chính sách ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác đối với khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02 tháng 3 năm 2009 ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các quy định khác của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

Hoàng Trung Hải

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THE PRIME MINISTER
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No: 100/2009/QD-TTg
Hanoi, July 30, 2009
 
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON OPERATION OF NON-TARIFF AREAS IN ECONOMIC ZONES AND BORDER-GATE ECONOMIC ZONES
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
Pursuant to the November 29, 2005 Enterprise Law;
Pursuant to the June 14, 2005 Commercial Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 29/ 2008/ND-CP of March 14, 2008, providing for industrial parks, export-processing zones and economic zones;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade,
DECIDES:
Article 1. To promulgate together with this Decision the Regulation on operation of non-tariff areas in economic zones and border-gate economic zones.
Article 2. This Decision takes effect on September 15, 2009.
Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, heads of management boards of economic zones and border-gate economic zones, and relevant organizations and individuals shall implement this Decision.
 

 
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER





Hoang Trung Hai
 
REGULATION
ON OPERATION OF NON-TARIFF AREAS IN ECONOMIC ZONES AND BORDER-GATE ECONOMIC ZONES
(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 100/2009/QD-TTgofJuly 30, 2009)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Regulation provides for activities carried out in non-tariff areas in economic zones and border-gate economic zones.
2. Subject to this Regulation are state management agencies and organizations and individuals involved in trade, investment, production and other business activities in non-tariff areas.
3. This Regulation does not apply to non-tariff areas which are export-processing zones, export-processing enterprises, tax suspension warehouses, bonded warehouses, Lao Bao special trade-economic zone and Cau Treo international border-gate economic zone.
Article 2. Interpretation of terms
In this Regulation, the terms below are construed as follows:
1. Non-tariff areas are geographical areas with identified boundaries which are separated from the outside territory by hard fences with entrance gates and doors so as to ensure the control of customs agencies and relevant functional agencies and have customs agencies to conduct supervision and examination of goods brought into and out of and vehicles moving into and out of the areas.
2. Non-tariff areas in economic zones and border-gate economic zones include tax suspension areas, special trade-economic areas, trade-industrial areas, free trade areas and areas bearing other names which are established under the Prime Minister's decisions and have their goods trading and exchange relations with the outside considered as import and export relations.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 100/2009/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất