Nghị quyết 19-2017/NQ-CP tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị quyết 19-2017/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19-2017/NQ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 06/02/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là một trong những mục tiêu Chính phủ đề ra tại Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
Nhằm mục tiêu đến hết năm 2017, khởi sự kinh doanh nước ta thuộc nhóm 70 nước đứng đầu; thời gian thực hiện thủ tục nộp thuế và bảo hiểm xã hội được rút ngắn còn tối đa 168 giờ/năm, thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan còn tối đa 120 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày; giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày, thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp rút ngắn còn 30 tháng…, Chính phủ đã yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thực hiện một số giải pháp chính.
Cụ thể như: Đẩy mạnh việc chứng nhận hợp quy đối với dòng sản phẩm tại nước xuất khẩu và tăng cường hậu kiểm đối với nhóm hàng hóa nhập khẩu; Điện tử hóa các thủ tục kiểm tra chuyên ngành; Sửa đổi các quy định về phí kiểm tra chuyên ngành, minh bạch về cách tính chi phí, đối tượng trả phí và chuyển dần sang áp dụng cơ chế giá; Xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; Đăng tải danh sách doanh nghiệp đã và đang giải quyết thủ tục phá sản trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; Không áp dụng hạn chế chung “không quá 10 năm” cho tất cả máy móc, thiết bị nhập khẩu. Bộ Tài chính có trách nhiệm thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế doanh nghiệp; công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra, 100% hồ sơ khiếu nại được giải quyết đúng thời gian…
Xem chi tiết Nghị quyết19-2017/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 19-2017/NQ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 19-2017/NQ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
-------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết 23/2016/QH14 ngày 7 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Trên cơ sở thảo luận, biểu quyết của các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới năm 2016, môi trường kinh doanh của Việt Nam tăng 9 bậc (từ vị trí 91/189 lên vị trí 82/190 của bảng xếp hạng); so với các nước ASEAN, Việt Nam là quốc gia có sự cải thiện tốt về thứ hạng (tăng 9 bậc). Đây là mức cải thiện thứ hạng nhiều nhất kể từ năm 20081. Kết quả nói trên cho thấy những nỗ lực liên tiếp của Chính phủ, các bộ ngành và địa phương trong 3 năm qua về cải thiện môi trường kinh doanh đã bước đầu đem lại kết quả đáng ghi nhận. Mặc dù đã có bước cải thiện, nhưng hầu hết các chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam chưa đạt được trung bình của các nước ASEAN 4, thậm chí trung bình ASEAN 6.
Theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới thì thứ hạng của Việt Nam giảm 4 bậc so với năm 2015 (từ vị trí 56 xuống thứ 60), thấp hơn hầu hết các nước ASEAN (sau 6 nước), chỉ đứng trên Lào và Cam-pu-chia2.
Theo báo cáo về chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Việt Nam giảm 7 bậc so với năm 2015 (từ thứ 52/141 xuống 59/128 quốc gia với số điểm chỉ đạt 35,4/100 điểm), thấp hơn nhiều nước ASEAN.
Về xếp hạng Chính phủ điện tử (theo đánh giá của Liên hợp quốc), Việt Nam đứng thứ 89 trên thế giới - tăng 10 bậc so với xếp hạng năm 2014, xếp thứ 63 trong ASEAN.
Để đạt được mục tiêu ngang bằng các nước ASEAN 44 đòi hỏi phải có nỗ lực cải cách mạnh mẽ, toàn diện cả về quy mô và cường độ trên tất cả các lĩnh vực.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Đến hết năm 2017, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4.
- Bám sát tiêu chí đánh giá của Ngân hàng thế giới và Diễn đàn kinh tế thế giới; củng cố, duy trì các kết quả đạt được về môi trường kinh doanh, đồng thời phấn đấu nâng điểm trên tất cả các chỉ tiêu. Tiếp tục cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh, kiên quyết đổi mới công tác quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu theo thông lệ quốc tế.
- Đạt tối thiểu bằng trung bình của các nước ASEAN 4 trên các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, cụ thể là:
+ Khởi sự kinh doanh thuộc nhóm 70 nước đứng đầu; Bảo vệ nhà đầu tư thiểu số thuộc nhóm 80 nước; Nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận tín dụng (theo cách tiếp cận của Ngân hàng thế giới) thuộc nhóm 30 nước. Riêng chỉ tiêu Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn vay (đánh giá theo cách tiếp cận của Diễn đàn kinh tế thế giới) phấn đấu đến năm 2020 thuộc nhóm 40 nước đứng đầu;
+ Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, gồm: Nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120 ngày, bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 63 ngày (giảm 19 ngày); thủ tục kết nối cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày (giảm 7 ngày); thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 20 ngày (giảm 10 ngày); tiếp cận điện năng không quá 35 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày; thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30 tháng.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp; phấn đấu đạt mức 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020, trong đó tối thiểu 0,5% là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2. Đến năm 2020 đạt điểm số trung bình của nhóm nước ASEAN 45 trên các nhóm chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh (theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới).
- Nhóm chỉ tiêu các yêu cầu cơ bản6 đạt tối thiểu 4,8 điểm (hiện nay là 4,5 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu nâng cao hiệu quả7 đạt tối thiểu 4,4 điểm (hiện nay là 4.1 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu về đổi mới và mức độ tinh thông trong kinh doanh8 đạt tối thiểu 3,8 điểm (hiện nay là 3,5 điểm).
3. Đến năm 2020 các chỉ số Đổi mới sáng tạo (theo đánh giá của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới - WIPO) đạt trung bình ASEAN 59.
- Nhóm chỉ tiêu về Thể chế10 đạt tối thiểu 55 điểm (hiện nay là 51,7 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu về Nguồn nhân lực và nghiên cứu11 đạt tối thiểu 31 điểm (hiện nay là 30,1 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu về Cơ sở hạ tầng12 đạt tối thiểu 43 điểm (hiện nay là 36,7 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu về Trình độ phát triển của thị trường13 đạt tối thiểu 51 điểm (hiện nay 43,0 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu về Trình độ phát triển kinh doanh14 đạt tối thiểu 35 điểm (hiện nay là 30,6 điểm).
4. Về thực hiện Chính phủ điện tử (theo cách tiếp cận của Liên hợp quốc):
- Cải cách toàn diện cả 3 nhóm chỉ số gồm: Hạ tầng viễn thông (TII), nguồn nhân lực (HCl) và dịch vụ công trực tuyến (OSI); phấn đấu đến hết năm 2017 xếp hạng thứ 80; đến năm 2020 đạt trung bình ASEAN 515 về điểm số và thứ hạng tối thiểu thứ 70 trên thế giới.
- Phấn đấu đến hết năm 2017, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3; cho phép sử dụng thanh toán lệ phí trực tuyến, nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến hoặc gửi qua mạng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
5. Các nhiệm vụ cụ thể gắn với từng chỉ tiêu, chỉ số theo các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả cải thiện các chỉ số theo phân công tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này và tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP, hoàn thành trước ngày 28 tháng 02 năm 2017, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ gắn với từng chỉ số được phân công tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
b) Chủ động tìm hiểu phương pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các chỉ số xếp hạng, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời để các tổ chức quốc tế có căn cứ xác thực trong đánh giá, xếp hạng. Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ này, hoàn thành trước ngày 31 tháng 03 năm 2017.
Các bộ, cơ quan được giao chủ trì trong thực hiện cải thiện đối với từng chỉ số cụ thể chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện các chỉ số; trường hợp cần thiết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các chỉ số về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia. Bộ Khoa học và Công nghệ làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các chỉ số về đổi mới sáng tạo. Bộ Thông tin và Truyền thông làm đầu mối theo dõi việc thực hiện các chỉ số về Chính phủ điện tử.
Các bộ đầu mối chịu trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tại các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ cải thiện các chỉ số trong lĩnh vực được phân công làm đầu mối.
- Tổng hợp kết quả thực hiện cải thiện các chỉ số; đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về chính sách, cơ chế, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
d) Các bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ, Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong quý I năm 2017, ban hành Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành tại khâu thông quan theo hướng kiểm tra ít nhất có thể, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian kiểm tra; chuyển mạnh sang hậu kiểm; rà soát, sửa đổi các quy định về tiếp nhận công bố hợp quy đối với hàng hóa nhập khẩu theo hướng bãi bỏ hoặc đơn giản hóa thủ tục; không yêu cầu tiếp nhận công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa chưa có quy chuẩn quốc gia; hướng dẫn các tổ chức đánh giá sự phù hợp trong nước tăng cường, chủ động thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp của nước ngoài đối với sản phẩm, hàng hóa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cao hơn Việt Nam; tách bạch hoạt động đánh giá sự phù hợp với hoạt động quản lý nhà nước theo đúng quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và pháp luật liên quan theo hướng cơ quan quản lý nhà nước không cấp Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với việc kiểm tra chuyên ngành.
Đẩy mạnh việc Chứng nhận hợp quy đối với dòng sản phẩm tại nước xuất khẩu và tăng cường hậu kiểm đối với nhóm hàng hóa nhập khẩu.
Điện tử hóa các thủ tục (nộp hồ sơ, trả kết quả...) kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với Cổng thông tin một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN, đảm bảo rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành theo mục tiêu đề ra.
Sửa đổi các quy định về phí kiểm tra chuyên ngành, minh bạch về cách tính chi phí, đối tượng trả phí và chuyển dần sang áp dụng cơ chế giá.
đ) Tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị. Người đứng đầu bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
e) Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp...; đẩy mạnh thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thực hiện thuê ngoài đối với các dịch vụ liên quan đến thanh toán, chi trả; đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, ưu tiên phát triển sản phẩm, thiết bị an toàn thông tin đặc thù, chuyên biệt của Việt Nam.
g) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện Nghị quyết:
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 15 của tháng cuối quý và trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong quý và cả năm gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng cuối quý và cuối năm.
- Chính phủ giao một số cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá độc lập theo các tiêu chí quốc tế về kết quả thực hiện của các bộ, ngành, địa phương hàng năm, gắn với đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động phát triển vững, Báo cáo Việt Nam 2035.
- Xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Theo dõi, giám sát đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương theo dõi thi hành pháp luật về đầu tư, kinh doanh, kịp thời phát hiện các vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cải thiện thứ hạng và điểm số của các chỉ số Khởi sự kinh doanh, Bảo vệ nhà đầu tư; theo dõi, đánh giá về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
- Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, xây dựng trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phá sản nhằm cải thiện chỉ số phá sản doanh nghiệp theo đúng mục tiêu đã định.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định nhằm giải quyết các vướng mắc về đầu tư, kinh doanh, tạo sự liên thông giữa các thủ tục đầu tư với các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi trường.
- Nghiên cứu thay đổi phương thức thực hiện, giải quyết các thủ tục Công bố thông tin doanh nghiệp, Công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và Thông báo mẫu con dấu sang phương thức điện tử, giải quyết trực tuyến trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Đăng tải danh sách doanh nghiệp đã và đang giải quyết thủ tục phá sản trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu xây dựng. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng lộ trình chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Bộ Tư pháp đăng tải danh sách các quản tài viên trên toàn quốc.
- Nâng cao năng lực phân tích chính sách cho khu vực tư nhân, nhất là các chính sách tác động tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng cuối quý, cuối năm về tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết hàng quý, hàng năm.
3. Bộ Tài chính
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế đối với doanh nghiệp.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
- Cụ thể hóa chủ trương định hướng quản lý thuế theo mức độ rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, xác định tính hợp lệ của giao dịch kinh tế dựa trên cơ sở giao dịch tiền hàng.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo kết nối thông tin thống nhất giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành với Tổng cục Hải quan và Cổng thông tin một cửa quốc gia. Chủ trì, đôn đốc các bộ, ngành tập trung triển khai thành công các nội dung có liên quan đến bộ, ngành mình thuộc Kế hoạch tổng thể triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn 2016 - 2020 ban hành theo Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành tại các cửa khẩu nơi có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, có nhiều hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành trước thông quan.
- Nâng cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro, thực hiện phân luồng trước khi hàng đến cảng để giải quyết thông quan hoặc giải phóng hàng hóa ngay khi đến cảng.
- Tiếp tục hoàn thiện nâng cao hiệu quả hệ thống thông quan điện tử, phối hợp với các đơn vị triển khai thực hiện kết quả kết nối trao đổi thông tin thương mại và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bảo hiểm và các dịch vụ khác có liên quan. Công khai các tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp. Sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thực hiện thông quan điện tử tự động, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành liên quan tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Đẩy nhanh thực hiện xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo Nghị định số 02/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu, cấp sổ, thẻ và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Áp dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng giữa các cơ quan bảo hiểm xã hội của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tạo lập cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập trung của cả nước, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Nghiên cứu thực hiện cấp thẻ Bảo hiểm y tế điện tử, tiến tới tích hợp các thông tin Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp vào một thẻ điện tử chung.
- Nâng cao chất lượng công tác giám định bảo hiểm y tế, kết nối điện tử với các bệnh viện, phòng khám, đảm bảo chi trả bảo hiểm y tế đúng, kịp thời và tránh thất thoát.
- Xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các địa phương thống nhất về thẩm quyền, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
5. Bộ Công Thương
- Rà soát, đôn đốc các bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành ban hành Danh mục hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
- Thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; thực hiện chuẩn hóa quy trình tiếp cận điện năng cấp quốc gia theo hướng “một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục “Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè)”.
- Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 35/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo hướng bỏ một số dịch vụ ngân hàng (bao gồm thẻ ghi nợ nội địa; mở và sử dụng dịch vụ tài khoản thanh toán áp dụng cho khách hàng cá nhân; vay vốn cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng) ra khỏi Danh mục nhằm cắt giảm thủ tục hành chính không cần thiết, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các tổ chức tín dụng và bảo đảm thống nhất về cơ quan quản lý nhà nước đối với việc cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng.
- Trình Quốc hội dự thảo Luật cạnh tranh (sửa đổi) trước tháng 12 năm 2017, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, kiểm soát có hiệu quả độc quyền, thống lĩnh trong kinh doanh. Giải quyết kịp thời các khiếu nại đối với các vụ việc lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh, tập trung hóa kinh tế, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật cạnh tranh.
- Trình Quốc hội dự thảo Khung chính sách về thương mại phục vụ việc sửa đổi Luật thương mại trước tháng 12 năm 2017.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Trước tháng 6 năm 2017 giải quyết triệt để các vướng mắc liên quan đến một số quy định tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 11 năm 2013 về tỷ lệ lấy mẫu, cách thức lấy mẫu theo lô sản xuất để kiểm tra; thời gian xếp doanh nghiệp trở lại Danh sách ưu tiên kể từ ngày đánh giá lại đạt yêu cầu theo quy định; thời gian cấp lại Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về xếp loại doanh nghiệp và sản phẩm trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với thủy sản nhập khẩu tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 theo nguyên tắc quản lý rủi ro, phân luồng ưu tiên.
- Chủ trì nghiên cứu và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Luật thú y theo hướng áp dụng phương thức quản lý trên cơ sở rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
- Chủ trì rà soát, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục hàng hóa nhóm 2 phải kiểm tra chất lượng trước khi thông quan thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kèm theo mã số HS để ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số 50/2009/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 8 năm 2009 và Thông tư số 30/2010/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 8 năm 2010; nghiên cứu chuyển những mặt hàng có độ rủi ro thấp sang kiểm tra sau khi hàng hóa đã thông quan.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật theo hướng quản lý trên cơ sở rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, chuyển mạnh sang hậu kiểm.
- Đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét bãi bỏ Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 7 tháng 3 năm 2006 về việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng do căn cứ ban hành Quyết định là Pháp lệnh chất lượng hàng hóa và Nghị định số 179/2004/NĐ-CP đã hết hiệu lực.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ quản lý chuyên ngành rà soát, bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi các quy định chứng nhận hợp quy, quản lý chất lượng không phù hợp với Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật an toàn thực phẩm theo hướng bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, giảm thiểu thời gian xử lý về thủ tục hành chính đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, tăng cường hậu kiểm.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN ngày 13 tháng 11 năm 2015 quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng theo hướng: Phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng tiêu chí nhập khẩu máy móc, thiết bị theo tuổi thiết bị (từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu) của từng lĩnh vực cụ thể, không áp dụng hạn chế chung “không quá 10 năm” cho tất cả các máy móc, thiết bị.
- Hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ.
- Hàng quý, hàng năm có Báo cáo chuyên đề về tình hình, kết quả cải thiện các chỉ số, chỉ tiêu về đổi mới sáng tạo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng cuối quý, cuối năm.
8. Bộ Quốc phòng
Bãi bỏ quy định bộ đội biên phòng kiểm tra, giám sát hồ sơ và hàng hóa xuất nhập khẩu tại Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BQP, đảm bảo phù hợp với Luật hải quan; đồng thời nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi Điều 9 Pháp lệnh bộ đội biên phòng.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về đất đai theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường theo hướng áp dụng quản lý theo mức độ rủi ro về ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Nghiên cứu hướng dẫn cụ thể về hồ sơ nhập khẩu phế liệu quy định tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 9 tháng 9 năm 2015 đối với trường hợp cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
- Thực hiện cơ chế liên thông kiểm tra, xác nhận chương trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và nghiệm thu đưa chương trình vào sử dụng theo hướng thành lập đoàn công tác liên ngành do cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chủ trì, trừ các chương trình phải có yêu cầu vận hành thử nghiệm.
10. Bộ Tư pháp
- Tổ chức thẩm định kịp thời, có chất lượng các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến đầu tư, kinh doanh.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến thực thi Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng theo hướng đơn giản hóa quy trình, nội dung hồ sơ, bãi bỏ hồ sơ, thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian, giảm chi phí giải quyết tranh chấp thương mại.
- Nghiên cứu ban hành hoặc kiến nghị ban hành các quy định pháp luật về hòa giải thương mại và tạo lập cơ chế thúc đẩy phương thức giải quyết tranh chấp qua hòa giải thương mại.
- Thúc đẩy phát triển đội ngũ quản tài viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về thương mại.
11. Bộ Nội vụ
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Đề án tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính; Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
12. Bộ Giao thông vận tải
- Áp dụng quản lý trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đẩy mạnh kết nối trực tuyến với Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thực hiện nhận và trả kết quả kiểm tra chuyên ngành.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục thỏa thuận vị trí cột hoặc trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình điện trong trường hợp công trình điện nằm toàn bộ hoặc một phần trên đất công trình tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
13. Bộ Xây dựng
- Tiếp tục rà soát, cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng).
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng bao gồm cả chất lượng các quy định pháp luật về xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi công xây dựng công trình; kiểm soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể sau khi thi công; quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
- Phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu đề xuất kết hợp thực hiện lồng ghép thủ tục thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy với thủ tục thẩm định dự án, thẩm định thiết kế xây dựng; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng. Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.16
- Rà soát, cải cách thủ tục hành chính, quy định liên quan đến sản xuất, cung cấp nước sạch theo hướng xã hội hóa, giảm thủ tục hành chính, thời gian thực hiện, điện tử hóa thủ tục thực hiện thỏa thuận, đấu nối, cấp và thoát nước.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng và phòng cháy, chữa cháy.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ tài chính.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện thanh toán điện tử trong thu nộp và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục đào tạo.
- Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Xây dựng cơ chế và thúc đẩy hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học tại các cơ sở giáo dục.
16. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động. Tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu, chi bảo hiểm xã hội, từ đó kiến nghị sửa đổi các quy định nhằm đảm bảo hiệu quả chính sách và khuyến khích doanh nghiệp phát triển.
- Hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện không phù hợp; khuyến khích và tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp.
- Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo nghề theo hướng mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ và cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.
- Kết nối cơ sở dữ liệu với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan hoàn thiện, trình Chính phủ Nghị định quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
17. Bộ Thông tin và truyền thông
- Rà soát Danh mục hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BTTTT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng hóa theo mã số HS thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông, bãi bỏ tất cả các mã hàng không thuộc loại hàng hóa giao cho Bộ Thông tin truyền thông quản lý tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in theo hướng quy định rõ danh mục đối tượng chịu sự điều chỉnh, theo đó không áp dụng đối với hoạt động in bao bì, bề mặt sản phẩm. Bãi bỏ các quy định có tính chất hạn chế quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp (như quy định hạn chế hợp tác giữa các cơ sở in; cấp phép nhập khẩu các máy móc gia công sau in; quy định về người đứng đầu cơ sở in phải có chứng chỉ cao đẳng ngành in; cấp phép đối với các hợp đồng in từ nước ngoài,...).
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông.
- Hàng quý, hàng năm có Báo cáo chuyên đề về tình hình, kết quả cải thiện các chỉ số, chỉ tiêu về Chính phủ điện tử gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng cuối quý, cuối năm.
18. Bộ Y tế
- Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật an toàn thực phẩm, trong đó có việc đổi mới công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa là thực phẩm xuất nhập khẩu theo hướng áp dụng thông lệ quốc tế.
- Rà soát, sửa đổi thẩm quyền của cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nhập khẩu và xuất khẩu theo hướng phân cấp cho các cơ quan chuyên môn ở địa phương.
- Trong quý I năm 2017, hoàn thành và trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 05 tháng 12 của Chính phủ.
- Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh kết nối cơ sở dữ liệu với Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
19. Bộ Ngoại giao
- Đẩy mạnh vận động chính trị, ngoại giao để thúc đẩy các đối tác sớm công nhận quy chế thị trường của Việt Nam, góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, thương mại và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam trong các tranh chấp thương mại quốc tế.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên quan hỗ trợ các địa phương và doanh nghiệp nâng cao năng lực hội nhập quốc tế; tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất nhận thức và quán triệt trong thực thi.
- Nâng cao năng lực của các cơ quan liên quan trong việc nắm bắt các quy định của pháp luật quốc tế về đầu tư, kinh doanh, chủ động tuân thủ, nâng cao khả năng hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế nhằm bảo vệ tối đa lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp trong nước.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tiến trình hội nhập kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do.
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế, gắn việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
20. Bộ Công an
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu đề xuất lồng ghép thẩm định phòng cháy, chữa cháy với thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định.
21. Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp. Tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
22. Văn phòng Chính phủ nâng cao hiệu quả hoạt động của diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng thông tin điện tử Chính phủ. Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tăng cường tổ chức Đoàn kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết, tổng hợp báo cáo Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ tháng cuối quý, cuối năm. Kết quả thực hiện Nghị quyết được đưa vào đánh giá chất lượng hoạt động của từng bộ, cơ quan, địa phương tại phiên họp thường kỳ tháng 12 hàng năm của Chính phủ. Triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính, rà soát lập danh mục dịch vụ công mức độ 3, 4.
23. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải cách quy định tại Luật doanh nghiệp và các nghị định hướng dẫn thi hành về Khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản. Quy định cụ thể về hồ sơ hoàn công, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng. Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Chỉ đạo các công ty cấp, thoát nước quy định thống nhất quy trình đấu nối cấp, thoát nước cho khách hàng cá nhân và tổ chức, triển khai việc đăng ký đấu nối trực tuyến, rút ngắn thời gian thực hiện kết nối cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí; liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thực hiện giao dịch điện tử trong kê khai, thu và chi và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật phá sản 2014; rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án theo yêu cầu của Nghị quyết; hỗ trợ hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành án, thừa phát lại, luật sư; phát triển về số lượng và chất lượng quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội ngũ luật sư, quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn.
24. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề:
- Tiến hành khảo sát, đánh giá độc lập về chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, đưa ra các khuyến nghị với Chính phủ. Nghiên cứu xếp hạng tín nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp đối với các bộ, ngành và các địa phương.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nâng cao chất lượng, uy tín của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); hỗ trợ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cải thiện Chỉ số PCI kết nối với việc thực hiện nhiệm vụ tại Nghị quyết 19.
- Tổ chức thu thập ý kiến phản biện chính sách, những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời tập hợp báo cáo Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với các bộ, cơ quan, các hiệp hội doanh nghiệp lập các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh, áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp.
- Phối hợp với các bộ, cơ quan, các hiệp hội doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Phối hợp với các bộ, ngành xây dựng và triển khai chương trình nâng cao năng lực hoạt động cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam.
25. Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề xây dựng tiêu chí đánh giá cải cách thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương; tổ chức khảo sát, nghiên cứu, đánh giá định kỳ việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương và báo cáo đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
26. Đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực thi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật phá sản 2014 để các quy định này sớm áp dụng trên thực tế.
- Đề nghị nghiên cứu áp dụng mô hình “hành chính tư pháp một cửa” tại các cấp tòa án; áp dụng thủ tục tố tụng rút gọn đối với các vụ án có giá trị nhỏ; hoàn thiện mô hình “tòa án điện tử”, triển khai các mô hình tiếp nhận đơn khởi kiện, tống đạt, thông báo quá trình tố tụng và lịch xét xử và giải quyết phá sản trực tuyến cho các tòa án địa phương.
- Đề nghị nghiên cứu xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển hoạt động của trọng tài và hòa giải thương mại, như: (i) hạn chế can thiệp vào nội dung giải quyết vụ án trong các phán quyết trọng tài; (ii) tạo điều kiện công nhận và cho thi hành các phán quyết của trọng tài nước ngoài; (iii) công nhận quyết định hòa giải thành của các bên ngoài tòa án.
- Đề nghị nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, phá sản doanh nghiệp; công khai các hoạt động giải quyết vụ án của tòa án và công khai các bản án.
- Đề nghị cung cấp thông tin về những doanh nghiệp đã và đang thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp để Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
27. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan tạo lập cơ chế hỗ trợ cho hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN CẢI THIỆN NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ)
STT |
Các nhiệm vụ cụ thể |
Kết quả hiện tại |
Mục tiêu 2017 |
Cơ quan chủ trì/ phối hợp |
|||||||
|
Nhiệm vụ cải thiện Môi trường kinh doanh theo cách tiếp cận của Ngân hàng thế giới |
||||||||||
1. |
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí Khởi sự kinh doanh (Đăng ký kinh doanh) để cải thiện thứ hạng. |
Thứ hạng 121 (9 thủ tục 24 ngày) |
Thứ hạng 70 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Các bộ, cơ quan gồm: Tài chính, Lao động - Thương binh xã hội, Y tế, BHXH Việt Nam và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||||
2. |
Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan |
Thứ hạng: 24 10 thủ tục 166 ngày |
Thời gian dưới 120 ngày |
Bộ Xây dựng chủ trì Các bộ gồm: Công an, Tài nguyên và Môi trường và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||||
3. |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng |
Thứ hạng: 96 5 thủ tục 46 ngày |
Thứ hạng 70 4 Thủ tục Thời gian dưới 35 ngày |
Bộ Công thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam) chủ trì Các bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||||
4. |
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản |
Thứ hạng: 59 5 thủ tục 57,5 ngày |
Thời gian dưới 20 ngày |
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì Các bộ: Tư pháp, Tài chính và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||||
5. |
Nâng cao tính minh bạch và khả năng Tiếp cận tín dụng |
Thứ hạng: 32 |
Thứ hạng 30 |
Ngân hàng Nhà nước chủ trì Các bộ gồm: Tư pháp, Công Thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam), Thông tin truyền thông (Tập đoàn, Tổng công ty viễn thông VNPT, Mobifone) và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||||
6. |
Nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư |
Thứ hạng: 87 |
Thứ hạng: 80 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì UBND tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||||
7. |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội |
Thứ hạng: 167 Thời gian: 540 giờ Tỷ lệ thuế và BHXH/lợi nhuận là 39,4% |
Thời gian dưới 168 giờ (Thuế là 119 giờ và Bảo hiểm là 49 giờ) |
Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì Các bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||||
8. |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian, chi phí thực hiện Giao dịch thương mại qua biên giới |
Thứ hạng: 93 Thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu: 108 giờ Thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu: 138 giờ |
Thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu: 70 giờ Thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu: 90 giờ |
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về thủ tục hải quan Các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm về cải cách thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm: Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quốc phòng, Văn hóa Thể thao và Du lịch. |
|||||||
9. |
Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian Giải quyết tranh chấp hợp đồng |
Thứ hạng: 69 400 ngày |
Thời gian dưới 300 ngày |
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì Bộ Tư pháp, UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||||
10. |
Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp |
Thứ hạng: 125 5 năm (60 tháng) |
Thời gian dưới 30 tháng |
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì Bộ Tư pháp, UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||||
|
|
|
|
|
|
||||||
TT |
Nhiệm vụ cụ thể |
Kết quả hiện tại |
Mục tiêu |
Cơ quan chủ trì/ phối hợp |
|||||||
Điểm |
Thứ hạng |
Điểm |
Thứ hạng |
||||||||
|
Nhiệm vụ nâng cao Năng lực cạnh tranh |
4,3 |
60/138 |
4,6 |
36 |
Tính toán thứ hạng và điểm số mục tiêu dựa trên điểm số các nhóm chỉ tiêu và trọng số tương ứng |
|||||
A. |
Nhóm chỉ số về các yêu cầu cơ bản |
4,5 |
73 |
4,8 |
|
|
|||||
Trụ cột 1 |
Hoàn thiện Thể chế |
3,8 |
82 |
|
|
|
|||||
11. |
Bảo đảm quyền tài sản |
4,0 |
97 |
|
|
Bộ Tư pháp chủ trì Các bộ: Tài nguyên và môi trường, Khoa học và Công nghệ và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
12. |
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ |
3,7 |
92 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
|||||
13. |
Hạn chế đầu tư công sai mục đích |
3,8 |
59 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
14. |
Công khai, minh bạch, nghiêm cấm gây phiền hà, nhũng nhiễu và nhận hối lộ |
3,3 |
104 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
15. |
Đảm bảo tính Độc lập tư pháp |
3,5 |
92 |
|
|
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì Bộ Tư pháp và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
16. |
Công khai, minh bạch các quyết định hành chính. |
3,3 |
58 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
17. |
Thực hiện chống lãng phí |
2,9 |
82 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
18. |
Đơn giản hóa, giảm thiểu đến mức thấp nhất quy định, thủ tục hành chính |
3,2 |
88 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
19. |
Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp |
3,5 |
72 |
|
|
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì Bộ Tư pháp và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
20. |
Nâng cao hiệu quả xử lý giải quyết tranh chấp giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước |
3,5 |
69 |
|
|
Bộ Tư pháp chủ trì Các bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao phối hợp |
|||||
21. |
Đảm bảo minh bạch trong hoạch định chính sách của chính phủ |
3,8 |
88 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
22. |
Nâng cao mức độ tin cậy vào dịch vụ ngành công an |
4,2 |
82 |
|
|
Bộ Công an chủ trì |
|||||
Trụ cột 2 |
Cơ sở hạ tầng |
3,9 |
79 |
|
|
|
|||||
23. |
Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng |
3,6 |
85 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
24. |
Nâng cao chất lượng đường bộ |
3,5 |
89 |
|
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì Các bộ gồm: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
25. |
Nâng cao chất lượng hạ tầng đường sắt |
3,1 |
52 |
|
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì Các Bộ gồm: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
26. |
Nâng cao chất lượng hạ tầng cảng biển |
3,8 |
77 |
|
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì Các Bộ gồm: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
27. |
Nâng cao chất lượng hạ tầng hàng không |
4,1 |
86 |
|
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì Các Bộ gồm: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
B. |
Nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả |
4,1 |
65 |
4,4 |
|
|
|||||
Trụ cột 5 |
Đào tạo và giáo dục bậc cao |
4,1 |
83 |
|
|
|
|||||
28. |
Nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục |
3,6 |
76 |
|
|
Bộ Giáo dục chủ trì |
|||||
29. |
Cải thiện mức độ sẵn có ở địa phương về các dịch vụ đào tạo chuyên ngành |
3,7 |
110 |
|
|
Các Bộ: Giáo dục, Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
30. |
Đảm bảo hiệu quả và chất lượng đào tạo cán bộ |
3,9 |
70 |
|
|
Bộ Nội vụ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
Trụ cột 6 |
Hiệu quả của thị trường hàng hóa |
4,2 |
81 |
|
|
|
|||||
31. |
Mức độ cạnh tranh ở địa phương |
5,0 |
80 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
32. |
Mức độ chi phối thị trường |
3,6 |
71 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
33. |
Hiệu lực của chính sách chống độc quyền |
3,5 |
89 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
34. |
Tác động của chính sách thuế tới động lực đầu tư |
3,6 |
75 |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp |
|||||
35. |
Mức độ phổ biến về rào cản phi thuế quan |
3,9 |
108 |
|
|
Các bộ quản lý chuyên ngành chịu trách nhiệm, gồm: Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quốc phòng, Văn hóa TTDL. |
|||||
Trụ cột 7 |
Hiệu quả của thị trường lao động |
4,3 |
63 |
|
|
|
|||||
36. |
Hợp tác trong quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động |
4,3 |
79 |
|
|
Bộ Lao động - TB và XH chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
37. |
Đảm bảo mức độ linh hoạt về tiền lương |
4,8 |
84 |
|
|
Bộ Lao động - TB và XH chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
38. |
Tác động của chính sách thuế tới động lực làm việc |
3,8 |
76 |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì |
|||||
39. |
Trả lương theo năng suất, chất lượng công việc |
4,0 |
62 |
|
|
Bộ Lao động - TB và XH chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
40. |
Tăng mức độ tin cậy đối với người quản lý |
3,6 |
106 |
|
|
Bộ Nội vụ chủ trì; Các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
41. |
Tăng khả năng giữ chân người tài |
3,2 |
87 |
|
|
Bộ Nội vụ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
42. |
Tăng khả năng thu hút nhân tài |
3,3 |
74 |
|
|
Bộ Nội vụ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
Trụ cột 8 |
Sự phát triển của thị trường tài chính |
3,9 |
78 |
|
|
|
|||||
43. |
Cải thiện các dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp |
4,1 |
82 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán nhà nước phối hợp |
|||||
44. |
Tăng khả năng chi trả cho các dịch vụ tài chính |
3,9 |
61 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán nhà nước phối hợp |
|||||
45. |
Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn vay |
3,6 |
83 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì |
|||||
46. |
Tạo lập vốn đầu tư mạo hiểm cho doanh nghiệp khởi nghiệp |
3,2 |
43 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
47. |
Đảm bảo tính lành mạnh của hệ thống ngân hàng |
3,8 |
117 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì |
|||||
48. |
Quy định của thị trường chứng khoán nhằm đảm bảo ổn định thị trường tài chính |
3,8 |
102 |
|
|
Ủy ban chứng khoán nhà nước chủ trì |
|||||
Trụ cột 9 |
Mức độ sẵn sàng về công nghệ |
3,5 |
92 |
|
|
|
|||||
49. |
Mức độ sẵn có về công nghệ hiện đại |
4,1 |
106 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
50. |
Mức độ thu hút công nghệ mới ở cấp độ doanh nghiệp |
4,4 |
78 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
51. |
FDI và tác động tới chuyển giao công nghệ |
4,2 |
83 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
52. |
Số người sử dụng internet (% dân số) |
52,7 |
73 |
|
|
Bộ Thông tin truyền thông chủ trì Các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
53. |
Số thuê bao dịch vụ internet băng thông (/100 dân) |
8,1 |
75 |
|
|
Bộ Thông tin truyền thông chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
54. |
Băng thông rộng internet quốc tế (kb/s/người sử dụng) |
24,4 |
85 |
|
|
Bộ Thông tin truyền thông chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
55. |
Số thuê bao băng thông di động (/100 dân) |
39,0 |
91 |
|
|
Bộ Thông tin truyền thông chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
Trụ cột 10 |
Quy mô thị trường |
4,8 |
32 |
|
|
|
|||||
56. |
Quy mô thị trường nội địa |
4,5 |
35 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
57. |
Quy mô thị trường nước ngoài |
5,8 |
25 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
58. |
GDP (theo PPP) (tỷ đô la Mỹ) |
552,3 |
35 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
59. |
Giá trị xuất khẩu %GDP |
90,4 |
11 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
|||||
C. |
Nhóm chỉ số về đổi mới và sự tinh thông |
3,5 |
84 |
3,8 |
|
|
|||||
Trụ cột 11 |
Mức độ tinh thông trong kinh doanh |
3,6 |
96 |
|
|
|
|||||
60. |
Số lượng doanh nghiệp cung ứng trong nước |
4,3 |
86 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
61. |
Chất lượng doanh nghiệp cung ứng trong nước |
3,7 |
109 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
62. |
Mức độ phát triển cụm liên kết ngành |
3,9 |
53 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
|||||
Trụ cột 12 |
Đổi mới công nghệ |
3,3 |
73 |
|
|
|
|||||
63. |
Nâng cao năng lực sáng tạo |
4,0 |
79 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
|||||
64. |
Tăng cường liên kết doanh nghiệp - trường đại học trong nghiên cứu và phát triển |
3,3 |
79 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ CỦA BỘ, CƠ QUAN ĐỊA PHƯƠNG VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH (THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI)
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ)
STT |
Các nhiệm vụ cụ thể |
Kết quả hiện tại |
Mục tiêu 2017 |
Mục tiêu 2020 |
Cơ quan chủ trì/ phối hợp |
|
Nhiệm vụ cải thiện Môi trường kinh doanh theo cách tiếp cận của Ngân hàng thế giới |
Thứ hạng 82/190 |
Thứ hạng: 70 |
Thứ hạng: 60 |
|
(1) |
Cải thiện thứ hạng Khởi sự kinh doanh (giảm thủ tục, thời gian và chi phí) |
Thứ hạng: 121 9 thủ tục 24 ngày |
Thứ hạng: 70 |
Thứ hạng: 50 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Các Bộ, cơ quan gồm: Tài chính, Lao động - thương binh và Xã hội, Y tế, BHXH Việt Nam và UBND cấp tỉnh phối hợp |
1 |
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
5 ngày |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
2 |
Khắc dấu |
2 - 4 ngày |
|
|
|
3 |
Điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian, chi phí thực hiện Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh |
5 ngày |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
4 |
Đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản ngân hàng |
1 ngày |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì |
5 |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn |
10 ngày |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì |
6 |
Rút ngắn thời gian Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp |
5 ngày |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
7 |
Đơn giản hóa thủ tục Nộp lệ phí môn bài |
1 ngày |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì |
8 |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động |
1 ngày |
|
|
Bộ Lao động - TB và XH chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
9 |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Đăng ký BHXH, BHYT, BHTN |
1 ngày |
|
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì Các Bộ: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp tỉnh phối hợp |
(2) |
Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan |
Thứ hạng: 24 10 thủ tục |
|
|
Bộ Xây dựng chủ trì Các Bộ gồm: Công an, Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp tỉnh phối hợp |
166 ngày |
Thời gian dưới 120 ngày |
Thời gian dưới 90 ngày |
|||
1 |
Rút ngắn thời gian Thẩm duyệt PCCC |
30 ngày |
|
|
Bộ Công an chủ trì |
2 |
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Cấp giấy phép xây dựng |
82 ngày |
|
|
Bộ Xây dựng chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
3 |
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Thông báo cho Sở Xây dựng về việc khởi công và thực hiện thanh tra xây dựng |
1 ngày |
|
|
Bộ Xây dựng chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
4 |
Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau khi hoàn thành móng công trình |
3 ngày |
|
|
Bộ Xây dựng chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
5 |
Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau khi hoàn thành xây thô |
3 ngày |
|
|
Bộ Xây dựng chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
6 |
Điện tử hóa thủ tục Đăng ký kết nối cấp, thoát nước |
1 ngày |
|
|
UBND cấp tỉnh chủ trì |
7 |
Công ty cấp thoát nước kiểm tra thực địa |
1 ngày |
|
|
UBND cấp tỉnh chủ trì |
8 |
Rút ngắn thời gian Kết nối cấp, thoát nước |
14 ngày |
|
|
UBND cấp tỉnh chủ trì |
9 |
Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau hoàn công |
1 ngày |
|
|
Bộ Xây dựng chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
10 |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công |
30 ngày |
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì; Bộ Xây dựng và UBND cấp tỉnh phối hợp |
Đo lường chất lượng |
Nâng cao hiệu quả Kiểm soát chất lượng xây dựng (thang điểm: 0-15), bao gồm: - Chất lượng các quy định về xây dựng - Kiểm định chất lượng trước thi công - Kiểm định chất lượng trong thi công - Kiểm định chất lượng sau khi hoàn thành thi công - Trách nhiệm pháp lý và bảo hiểm - Quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề |
12 điểm |
|
|
Bộ Xây dựng chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
(3) |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng |
Thứ hạng: 96 5 thủ tục |
Thứ hạng: 70 4 thủ tục |
|
Bộ Công Thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam) chủ trì Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải và UBND cấp tỉnh phối hợp |
46 ngày |
Thời gian dưới 35 ngày |
Thời gian dưới 30 ngày |
|||
1 |
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Đăng ký cấp điện mới và đề nghị đấu nối |
4 ngày |
|
|
Bộ Công Thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam) chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
2 |
Khảo sát cấp điện |
1 ngày |
|
|
Bộ Công Thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam) chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
3 |
Đơn giản hóa, kết hợp thực hiện các thủ tục liên quan về Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè/ Xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện) |
15 ngày |
|
|
Bộ Công Thương chịu trách nhiệm đối với thủ tục xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện. Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải và UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với thủ tục Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện/ Giấy phép đào đường, vỉa hè. |
4 |
Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian và chi phí Thiết kế và thi công công trình điện |
20 ngày + VND 544,000,000 |
|
|
Bộ Công Thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam) chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
5 |
Rút ngắn thời gian lắp đặt đồng hồ đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện, và đóng điện |
7 ngày |
|
|
Bộ Công Thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam) chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
Đo lường chất lượng |
Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và minh bạch về giá điện (0-8 điểm) |
3 điểm |
|
|
Bộ Công Thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam) chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
(4) |
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản |
Thứ hạng: 59 5 thủ tục |
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì; các bộ: Tư pháp, Tài chính và UBND cấp tỉnh phối hợp |
57,5 ngày |
Thời gian dưới 20 ngày |
Thời gian dưới 15 ngày |
|||
1 |
Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
1 ngày |
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì |
2 |
Công chứng viên kiểm tra nội dung thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về bất động sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội |
1 ngày (thủ tục online) |
|
|
Bộ Tư pháp chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
3 |
Rút ngắn thời gian Ký hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng. |
7 ngày |
|
|
Bộ Tư pháp chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
4 |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ |
25-30 ngày |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
5 |
Đơn giản hóa, điện tử hóa và rút ngắn thời gian Đăng ký quyền sử dụng đất |
|
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
Đo lường chất lượng |
Nâng cao hiệu quả, chất lượng thủ tục hành chính về đất đai (0-30 điểm) |
14 điểm |
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
(5) |
Nâng cao tính minh bạch và khả năng Tiếp cận tín dụng |
Thứ hạng: 32 |
Thứ hạng: 30 |
Thứ hạng: 25 |
Ngân hàng Nhà nước chủ trì Các Bộ gồm: Tư pháp, Công thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam), Thông tin truyền thông (Tập đoàn, Tổng công ty viễn thông VNPT, Mobifone) và UBND cấp tỉnh phối hợp |
1 |
Cải thiện Chỉ số quyền pháp lý (0-12 điểm): Bảo vệ quyền lợi của người vay và người cho vay; bảo vệ quyền của chủ nợ bảo đảm. |
7 điểm |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì Bộ Tư pháp phối hợp |
2 |
Mở rộng phạm vi và khả năng tiếp cận thông tin tín dụng do các trung tâm thông tin tín dụng công và công ty thông tin tín dụng tư cung cấp (0-8 điểm). |
7 điểm |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì Các Bộ gồm: Công Thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam), Thông tin truyền thông (Tập đoàn, Tổng công ty viễn thông VNPT, Mobifone) phối hợp |
3 |
Tăng mức độ bao phủ trung tâm thông tin tín dụng công (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của trung tâm thông tin tín dụng công so sánh với tỷ lệ dân số trưởng thành |
41,8% |
|
|
|
4 |
Tăng Mức độ bao phủ công ty thông tin tín dụng tư (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của công ty thông tin tín dụng tư so sánh với tỷ lệ dân số trưởng thành |
14.8% |
|
|
|
(6) |
Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư |
Thứ hạng: 87 |
Thứ hạng: 80 |
Thứ hạng: 60 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
(7) |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội |
Thứ hạng: 167 540 giờ Tỷ lệ thuế và BHXH/lợi nhuận là 39,4% |
Thời gian dưới 168 giờ |
Thời gian dưới 168 giờ |
Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính và UBND cấp tỉnh phối hợp |
1 |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp Bảo hiểm xã hội |
189 giờ Tỷ lệ đóng góp BHXH/ lợi nhuận là 24,8% |
49 giờ |
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì Các bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính và UBND cấp tỉnh phối hợp |
2 |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế (Thu nhập doanh nghiệp) |
- 351 giờ - Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp/lợi nhuận là 14,4% - Tỷ lệ thuế khác/lợi nhuận là 0,1% |
119 giờ |
|
Bộ Tài chính chủ trì |
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các thủ tục sau nộp thuế (Hoàn thuế, thanh tra thuế, khiếu nại thuế) (0-100 điểm) |
38,9 điểm |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì |
(8) |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới |
Thứ hạng: 93 |
|
|
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về thủ tục hải quan Các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm về cải cách thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm: Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch. |
|
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu |
108 giờ |
70 giờ |
60 giờ |
|
|
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu |
138 giờ |
90 giờ |
80 giờ |
|
(9) |
Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian Giải quyết tranh chấp hợp đồng |
Thứ hạng: 69 400 ngày |
Thời gian dưới 300 ngày |
Thời gian dưới 200 ngày |
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì; Bộ Tư pháp, UBND cấp tỉnh phối hợp |
(10) |
Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp |
Thứ hạng: 125 5 năm (60 tháng) |
Thời gian dưới 30 tháng |
Thời gian dưới 24 tháng |
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì Các Bộ: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp tỉnh phối hợp |
PHỤ LỤC III
NHIỆM VỤ CỦA BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
(THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA DIỄN ĐÀN KINH TẾ THẾ GIỚI)
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ)
TT |
Nhiệm vụ cụ thể |
Kết quả hiện tại |
Mục tiêu |
Cơ quan chủ trì/ phối hợp |
||
Điểm |
Thứ hạng |
Điểm |
Thứ hạng |
|
||
|
Nâng cao Năng lực cạnh tranh |
4.3 |
60/138 |
4.6 |
36 |
Tính toán thứ hạng và điểm số mục tiêu dựa trên điểm số các nhóm chỉ tiêu và trọng số tương ứng |
A. |
Nhóm chỉ số về các yêu cầu cơ bản |
4.5 |
73 |
4.8 |
|
|
Trụ cột 1 |
Hoàn thiện Thể chế |
3.8 |
82 |
|
|
|
1 |
Bảo đảm quyền tài sản |
4.0 |
97 |
|
|
Bộ Tư pháp chủ trì Các bộ: Tài nguyên và môi trường, Khoa học và Công nghệ và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
2 |
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ |
3.7 |
92 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
3 |
Hạn chế đầu tư công sai mục đích |
3.8 |
59 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
4 |
Cải thiện lòng tin của người dân đối với các nhà lãnh đạo |
3.6 |
47 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
5 |
Công khai, minh bạch, nghiêm cấm gây phiền hà, nhũng nhiễu và nhận hối lộ |
3.3 |
104 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
6 |
Đảm bảo tính Độc lập tư pháp |
3.5 |
92 |
|
|
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì Bộ Tư pháp và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
7 |
Công khai, minh bạch các quyết định hành chính |
3.3 |
58 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
8 |
Thực hiện chống lãng phí |
2.9 |
82 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
9 |
Giảm thiểu gánh nặng về quy định, thủ tục |
3.2 |
88 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
10 |
Nâng cao hiệu quả pháp lý trong giải quyết tranh chấp |
3.5 |
72 |
|
|
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì Bộ Tư pháp và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
11 |
Xử lý, giải quyết tranh chấp giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước |
3.5 |
69 |
|
|
Bộ Tư pháp chủ trì Các bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao phối hợp |
12 |
Đảm bảo minh bạch trong hoạch định chính sách của chính phủ |
3.8 |
88 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
13 |
Công khai, minh bạch về các khoản chi phí của doanh nghiệp cho mục đích chống khủng bố |
5.2 |
72 |
|
|
Bộ Công an chủ trì Các bộ: Quốc phòng, Ngoại giao phối hợp |
14 |
Công khai, minh bạch về các khoản chi phí của doanh nghiệp cho mục đích chống tội phạm và bạo lực |
4.7 |
68 |
|
|
Bộ Công an chủ trì Bộ Quốc phòng phối hợp |
15 |
Tội phạm có tổ chức |
4.9 |
75 |
|
|
Bộ Công an chủ trì Bộ Quốc phòng phối hợp |
16 |
Nâng cao mức độ tin cậy vào dịch vụ ngành công an |
4.2 |
82 |
|
|
Bộ Công an chủ trì |
17 |
Nâng cao đạo đức doanh nghiệp |
3.6 |
84 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
18 |
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán và chế độ báo cáo |
3.6 |
122 |
|
|
Kiểm toán nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì |
19 |
Hiệu quả hoạt động của Ban giám đốc doanh nghiệp |
4.0 |
129 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì VCCI, các Hiệp hội và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
20 |
Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định Bảo vệ cổ đông thiểu số |
3.7 |
102 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
21 |
Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định Bảo vệ nhà đầu tư |
4.5 |
101 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
Trụ cột 2 |
Cơ sở hạ tầng |
3.9 |
79 |
|
|
|
1 |
Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng |
3.6 |
85 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
2 |
Nâng cao chất lượng đường bộ |
3.5 |
89 |
|
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì Các Bộ gồm: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
3 |
Nâng cao chất lượng hạ tầng đường sắt |
3.1 |
52 |
|
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì Các Bộ gồm: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
4 |
Nâng cao chất lượng hạ tầng cảng biển |
3.8 |
77 |
|
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì Các Bộ gồm: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
5 |
Nâng cao chất lượng hạ tầng hàng không |
4.1 |
86 |
|
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì Các Bộ gồm: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
6 |
Mức độ sẵn có về chuyến bay (triệu/tuần) |
1194.7 |
29 |
|
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì |
7 |
Nâng cao chất lượng cung ứng điện năng |
4.4 |
85 |
|
|
Bộ Công Thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam) chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
8 |
Số thuê bao điện thoại di động (/100 dân) |
130.6 |
40 |
|
|
Bộ Thông tin truyền thông chủ trì |
9 |
Số thuê bao điện thoại cố định (/100 dân) |
6.3 |
99 |
|
|
Bộ Thông tin truyền thông chủ trì |
Trụ cột 3 |
Môi trường kinh tế vĩ mô |
4.5 |
77 |
|
|
|
1 |
Cân đối ngân sách của chính phủ (% GDP) |
-6.5 |
116 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Bộ Tài chính phối hợp |
2 |
Tổng tiết kiệm quốc gia (% GDP) |
29.0 |
24 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Bộ Tài chính phối hợp |
3 |
Lạm phát (% thay đổi hàng năm) |
0.6 |
1 |
|
|
Các Bộ gồm: Ngân hàng nhà nước, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương |
4 |
Nợ chính phủ (% GDP) |
59.3 |
87 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
5 |
Cải thiện Xếp hạng tín nhiệm quốc gia 0-100 (tốt nhất) |
|
71 |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
Trụ cột 4 |
Y tế và giáo dục tiểu học |
5.8 |
65 |
|
|
|
1 |
Thực hiện các giải pháp nhằm giảm số trường hợp mắc bệnh sốt rét (số trường hợp/100.000 dân) |
24.9 |
24 |
|
|
Bộ Y tế chủ trì |
2 |
Hạn chế tác động của bệnh sốt rét tới hoạt động kinh doanh |
4.7 |
39 |
|
|
Bộ Y tế chủ trì |
3 |
Thực hiện các giải pháp nhằm số trường hợp mắc bệnh lao (số trường hợp/100.000 dân) |
140.0 |
102 |
|
|
Bộ Y tế chủ trì |
4 |
Hạn chế tác động của bệnh lao tới hoạt động kinh doanh |
4.5 |
103 |
|
|
Bộ Y tế chủ trì |
5 |
Thực hiện các giải pháp nhằm số trường hợp bị lây nhiễm HIV (% của người trưởng thành) |
0.5 |
85 |
|
|
Bộ Y tế chủ trì |
6 |
Hạn chế tác động của HIV/AIDS tới hoạt động kinh doanh |
4.5 |
108 |
|
|
Bộ Y tế chủ trì |
7 |
Giảm thiểu Tỷ lệ chết khi sinh (/1.000 trẻ sinh còn sống) |
17.3 |
83 |
|
|
Bộ Y tế chủ trì |
8 |
Tuổi thọ (năm) |
75.6 |
56 |
|
|
Bộ Y tế chủ trì |
9 |
Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học |
3.4 |
92 |
|
|
Bộ Giáo dục chủ trì |
10 |
Tăng tỷ lệ nhập học tiểu học |
98.0 |
30 |
|
|
Bộ Giáo dục chủ trì |
B. |
Nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả |
4.1 |
65 |
4.4 |
|
|
Trụ cột 5 |
Đào tạo và giáo dục bậc cao |
4.1 |
83 |
|
|
|
1 |
Tăng tỷ lệ nhập học phổ thông (%) |
92.5 |
70 |
|
|
Bộ Giáo dục chủ trì |
2 |
Tăng tỷ lệ nhập học đại học và giáo dục nghề nghiệp (%) |
30.5 |
83 |
|
|
Bộ Giáo dục chủ trì |
3 |
Nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục |
3.6 |
76 |
|
|
Bộ Giáo dục chủ trì |
4 |
Nâng cao chất lượng giáo dục môn toán và khoa học |
3.9 |
78 |
|
|
Bộ Giáo dục chủ trì |
5 |
Nâng cao chất lượng các trường quản lý |
3.4 |
122 |
|
|
Bộ Giáo dục chủ trì |
6 |
Tăng mức độ tiếp cận internet trong trường học |
4.2 |
71 |
|
|
Bộ Giáo dục chủ trì |
7 |
Cải thiện mức độ sẵn có ở địa phương về các dịch vụ đào tạo chuyên ngành |
3.7 |
110 |
|
|
Các Bộ: Giáo dục, Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
8 |
Đảm bảo hiệu quả và chất lượng đào tạo cán bộ |
3.9 |
70 |
|
|
Bộ Nội vụ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
Trụ cột 6 |
Hiệu quả của thị trường hàng hóa |
4.2 |
81 |
|
|
|
1 |
Mức độ cạnh tranh ở địa phương |
5.0 |
80 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
2 |
Mức độ chi phối thị trường |
3.6 |
71 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
3 |
Hiệu lực của chính sách chống độc quyền |
3.5 |
89 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
4 |
Tác động của chính sách thuế tới động lực đầu tư |
3.6 |
75 |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp |
5 |
Tổng thuế suất (thuế và BHXH) (% lợi nhuận) |
39.4 |
75 |
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về BHXH, BHTN; Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về thuế thu nhập doanh nghiệp Bộ Y tế chịu trách nhiệm về BHYT |
6 |
Đơn giản hóa thủ tục khởi sự kinh doanh |
10 |
116 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
7 |
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục khởi sự kinh doanh (ngày) |
20.0 |
103 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
8 |
Đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí chính sách nông nghiệp |
3.9 |
58 |
|
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
9 |
Mức độ phổ biến về rào cản phi thuế quan |
3.9 |
108 |
|
|
Các Bộ quản lý chuyên ngành chịu trách nhiệm, gồm: Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch. |
10 |
Thuế quan |
7.9 |
91 |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì |
11 |
Mức độ phổ biến về sở hữu nước ngoài |
4.2 |
88 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
12 |
Tác động của các quy định tới FDI |
4.2 |
94 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
13 |
Giảm gánh nặng về thủ tục hải quan |
3.5 |
103 |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì |
14 |
Giá trị nhập khẩu (% GDP) |
94.7 |
8 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
15 |
Mức độ định hướng khách hàng |
4.1 |
109 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
16 |
Mức độ tinh thông của người mua |
3.5 |
62 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
Trụ cột 7 |
Hiệu quả của thị trường lao động |
4.3 |
63 |
|
|
|
1 |
Hợp tác trong quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động |
4.3 |
79 |
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
2 |
Đảm bảo mức độ linh hoạt về tiền lương |
4.8 |
84 |
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
3 |
Tuyển dụng và chấm dứt hợp đồng lao động |
4.1 |
42 |
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tr UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
4 |
Chi phí do dư thừa lao động (tuần lương) |
24.6 |
104 |
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộ chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
5 |
Tác động của chính sách thuế tới động lực làm việc |
3.8 |
76 |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì |
6 |
Trả lương theo năng suất |
4.0 |
62 |
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộ chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
7 |
Tăng mức độ tin cậy đối với người quản lý |
3.6 |
106 |
|
|
Bộ Nội vụ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
8 |
Tăng khả năng giữ chân người tài |
3.2 |
87 |
|
|
Bộ Nội vụ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
9 |
Tăng khả năng thu hút nhân tài |
3.3 |
74 |
|
|
Bộ Nội vụ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
10 |
Tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động (tỷ lệ so với nam giới) |
0.92 |
24 |
|
|
Bộ Lao động thương binh xã hội chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
Trụ cột 8 |
Sự phát triển của thị trường tài chính |
3.9 |
78 |
|
|
|
1 |
Cải thiện các dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp |
4.1 |
82 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán nhà nước phối hợp |
2 |
Tăng khả năng chi trả cho các dịch vụ tài chính |
3.9 |
61 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán nhà nước phối hợp |
3 |
Thu hút vốn thông qua thị trường cổ phiếu trong nước |
3.8 |
56 |
|
|
Ủy ban chứng khoán nhà nước chủ trì |
4 |
Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn vay |
3.6 |
83 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì |
5 |
Tạo lập vốn đầu tư mạo hiểm cho doanh nghiệp khởi nghiệp |
3.2 |
43 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
6 |
Đảm bảo tính lành mạnh của hệ thống ngân hàng |
3.8 |
117 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì |
7 |
Quy định của thị trường chứng khoán nhằm đảm bảo ổn định thị trường tài chính |
3.8 |
102 |
|
|
Ủy ban chứng khoán nhà nước chủ trì |
8 |
Cải thiện Chỉ số quyền pháp lý (bảo vệ người đi vay và người cho vay) 0-10 (tốt nhất) |
7.0 |
28 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước chủ trì Bộ Tư pháp phối hợp |
Trụ cột 9 |
Mức độ sẵn sàng về công nghệ |
3.5 |
92 |
|
|
|
1 |
Mức độ sẵn có về công nghệ hiện đại |
4.1 |
106 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
2 |
Mức độ thu hút công nghệ mới ở cấp độ doanh nghiệp |
4.4 |
78 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3 |
FDI và tác động tới chuyển giao công nghệ |
4.2 |
83 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
4 |
Số người sử dụng internet (% dân số) |
52.7 |
73 |
|
|
Bộ Thông tin truyền thông chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
5 |
Số thuê bao dịch vụ internet băng thông (/100 dân) |
8.1 |
75 |
|
|
Bộ Thông tin truyền thông chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
6 |
Băng thông rộng internet quốc tế (kb/s/người sử dụng) |
24.4 |
85 |
|
|
Bộ Thông tin truyền thông chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
7 |
Số thuê bao băng thông di động (/100 dân) |
39.0 |
91 |
|
|
Bộ Thông tin truyền thông chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
Trụ cột 10 |
Quy mô thị trường |
4.8 |
32 |
|
|
|
1 |
Quy mô thị trường nội địa |
4.5 |
35 |
|
|
Bộ Công thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
2 |
Quy mô thị trường nước ngoài |
5.8 |
25 |
|
|
Bộ Công thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3 |
GDP (theo PPP) (tỷ đô la Mỹ) |
552.3 |
35 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
4 |
Giá trị xuất khẩu %GDP |
90.4 |
11 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
C. |
Nhóm chỉ số về đổi mới và sự tinh thông |
3.5 |
84 |
3.8 |
|
|
Trụ cột 11 |
Mức độ tinh thông trong kinh doanh |
3.6 |
96 |
|
|
|
1 |
Số lượng doanh nghiệp cung ứng trong nước |
4.3 |
86 |
|
|
Bộ Công thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
2 |
Chất lượng doanh nghiệp cung ứng trong nước |
3.7 |
109 |
|
|
Bộ Công thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3 |
Mức độ phát triển cụm liên kết ngành |
3.9 |
53 |
|
|
Bộ Công thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
4 |
Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp |
3.1 |
92 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
5 |
Mức độ tham gia vào chuỗi giá trị |
3.3 |
112 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
6 |
Mức độ các doanh nghiệp trong nước kiểm soát phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế |
3.6 |
72 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
7 |
Mức độ tinh vi của quy trình sản xuất |
3.5 |
91 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
8 |
Mức độ thành công của hoạt động tiếp thị |
4.1 |
99 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
9 |
Mức độ doanh nghiệp sẵn sàng trao quyền cho các đơn vị cấp dưới |
3.3 |
111 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
Trụ cột 12 |
Đổi mới công nghệ |
3.3 |
73 |
|
|
|
1 |
Nâng cao năng lực sáng tạo |
4.0 |
79 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
2 |
Nâng cao chất lượng các tổ chức nghiên cứu khoa học |
3.4 |
98 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
3 |
Chi phí của doanh nghiệp dành cho nghiên cứu và phát triển R&D |
3.5 |
49 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
4 |
Tăng cường liên kết doanh nghiệp - trường đại học trong nghiên cứu và phát triển |
3.3 |
79 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Các bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
5 |
Mua sắm của chính phủ về các sản phẩm công nghệ tiên tiến |
3.8 |
27 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
6 |
Sự sẵn có về các nhà khoa học và kỹ sư |
3.8 |
84 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì Các bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ phối hợp |
7 |
Bằng phát minh sáng chế được áp dụng (số lượng ứng dụng/triệu dân) |
0.2 |
95 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
PHỤ LỤC IV
NHIỆM VỤ CỦA BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ)
TT |
Nhiệm vụ cụ thể |
Kết quả hiện tại |
Mục tiêu |
Cơ quan chủ trì/ phối hợp |
||
Điểm |
Thứ hạng |
Điểm |
Thứ hạng |
|
||
|
Nâng cao năng lực Đổi mới sáng tạo |
35,4 |
59 |
38,5 |
44 |
Thứ hạng và Điểm số mục tiêu xác định trên cơ sở điểm số của 7 trụ cột |
1 |
Thể chế |
51,7 |
93 |
55,0 |
|
|
1.1 |
Môi trường chính trị |
50 |
65 |
|
|
|
1 |
Đảm bảo ổn định và an ninh chính trị |
62,8 |
66 |
|
|
Bộ Công an chủ trì Bộ Quốc phòng và tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
2 |
Nâng cao Hiệu lực chính phủ |
37,3 |
72 |
|
|
Văn phòng Chính phủ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
1.2 |
Môi trường pháp lý |
51 |
106 |
|
|
|
1 |
Cải thiện Chất lượng các quy định pháp luật |
30,1 |
103 |
|
|
Bộ Tư pháp chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
2 |
Nâng cao hiệu quả Thực thi pháp luật |
39,4 |
76 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
3 |
Chi phí sa thải nhân công |
24,6 |
101 |
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
1.3 |
Môi trường kinh doanh |
54,2 |
116 |
|
|
|
1 |
Tạo điều kiện thuận lợi cho khởi sự kinh doanh |
81,3 |
88 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Các bộ, cơ quan gồm: Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Y tế, BHXH Việt Nam và UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
2 |
Tạo thuận lợi trong giải quyết phá sản doanh nghiệp |
35,8 |
103 |
|
|
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì Bộ Tư pháp, UBND cấp tỉnh phối hợp |
3 |
Tạo thuận lợi trong nộp thuế và BHXH |
45,4 |
115 |
|
|
Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính và UBND cấp tỉnh phối hợp |
2 |
Nguồn nhân lực và nghiên cứu |
30,1 |
74 |
31,0 |
|
|
2.1 |
Giáo dục |
61 |
19 |
|
|
|
1 |
Chi tiêu cho giáo dục, %GDP |
6,3 |
21 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì Bộ Tài chính và UBND cấp tỉnh phối hợp |
2 |
Chi công/1 học sinh trung học, % GDP theo đầu người |
- |
- |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì Bộ Tài chính và UBND cấp tỉnh phối hợp |
3 |
Số năm đi học kỳ vọng |
- |
- |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
4 |
Điểm PISA đối với đọc, toán và khoa học |
- |
- |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
5 |
Tỷ lệ học sinh/giáo viên, trung học |
- |
- |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
2.2 |
Giáo dục đại học |
28,3 |
84 |
|
|
|
1 |
Tỷ lệ tuyển sinh đại học |
30,5 |
76 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì Bộ Lao động thương binh xã hội và UBND cấp tỉnh phối hợp |
2 |
Sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học và kỹ thuật |
22,4 |
39 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp tỉnh phối hợp |
3 |
Tỷ lệ sinh viên nước ngoài học tập trong nước |
0,1 |
103 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì |
2.3 |
Nghiên cứu và Phát triển |
1,1 |
99 |
|
|
|
1 |
Nhà nghiên cứu, FTE (% 1 triệu dân) |
- |
- |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp tỉnh phối hợp |
2 |
Tổng chi cho R&D (GERD), %GDP |
0,2 |
89 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp tỉnh phối hợp |
3 |
Chi R&D trung bình của 3 công ty hàng đầu có đầu tư ra nước ngoài (tỷ đô la) |
0,0 |
45 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp |
4 |
Điểm trung bình của 3 trường đại học hàng đầu có trong xếp hạng QS đại học |
0,0 |
73 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì |
3 |
Cơ sở hạ tầng |
36,7 |
90 |
43,0 |
|
|
3.1 |
Công nghệ thông tin |
41,3 |
82 |
|
|
|
1 |
Truy cập ICT |
44,3 |
89 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
2 |
Sử dụng ICT |
30,1 |
78 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
3 |
Dịch vụ trực tuyến của chính phủ |
41,7 |
78 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
4 |
Mức tham gia trực tuyến (online e-participation) |
49,0 |
64 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3.2 |
Cơ sở hạ tầng chung |
34,5 |
65 |
|
|
|
1 |
Sản lượng điện, kWh/đầu người |
1416,0 |
87 |
|
|
Bộ Công Thương (Tập đoàn điện lực Việt Nam) chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
2 |
Hiệu quả logistics |
3,2 |
46 |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
3 |
Tổng tư bản hình thành, %GDP |
23,9 |
49 |
|
|
Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương |
3.3 |
Bền vững sinh thái |
34,4 |
99 |
|
|
|
1 |
GDP/đơn vị năng lượng sử dụng |
6,8 |
74 |
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
2 |
Kết quả về môi trường |
58,5 |
104 |
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3 |
Số chứng chỉ ISO 14001/tỷ $PPP GDP |
1,6 |
50 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Tất cả các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
4 |
Trình độ phát triển của thị trường |
43 |
64 |
51,0 |
|
|
4.1 |
Tín dụng |
38,1 |
48 |
|
|
|
1 |
Tạo thuận lợi trong tiếp cận tín dụng |
70 |
27 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước VN chủ trì |
2 |
Tín dụng nội địa cho khu vực tư nhân, % GDP |
100,3 |
25 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước VN chủ trì |
3 |
Vay tài chính vi mô, % GDP |
0,4 |
37 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước VN chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
4.2 |
Đầu tư |
22,9 |
125 |
|
|
|
1 |
Bảo vệ nhà đầu tư thiểu số |
45 |
97 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
2 |
Giá trị vốn hóa các công ty niêm yết (%GDP) |
24,7 |
56 |
|
|
Ủy ban chứng khoán Nhà nước chủ trì |
3 |
Tổng giá trị cổ phiếu mua bán (%GDP) |
11,7 |
31 |
|
|
Ủy ban chứng khoán Nhà nước chủ trì |
4 |
Số thương vụ đầu tư mạo hiểm |
0 |
66 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
4.3 |
Thương mại, cạnh tranh, quy mô thị trường |
68 |
44 |
|
|
|
1 |
Mức thuế quan áp dụng, bình quân gia quyền/ tất cả các sản phẩm (%) |
3,5 |
63 |
|
|
Bộ Tài chính chủ trì |
2 |
Mức độ cạnh tranh trong nước |
67,3 |
69 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3 |
Quy mô thị trường nội địa |
512,6 |
35 |
|
|
Bộ Công Thương chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
5 |
Trình độ phát triển của kinh doanh |
30,6 |
72 |
35,0 |
|
|
5.1 |
Lao động có kiến thức |
27,8 |
93 |
|
|
|
1 |
Việc làm trong các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức (% tổng việc làm) |
10,3 |
94 |
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
2 |
Doanh nghiệp có hoạt động đào tạo chính thức (% doanh nghiệp nói chung) |
43,5 |
31 |
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3 |
Phần chi R&D do doanh nghiệp thực hiện (% GDP) |
0 |
68 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
4 |
Phần chi R&D do doanh nghiệp trang trải (% tổng chi cho R&D) |
28,4 |
54 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
5 |
Lao động nữ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao (% tổng lao động) |
6,6 |
75 |
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
5.2 |
Liên kết sáng tạo |
22,2 |
101 |
|
|
|
1 |
Hợp tác đại học - doanh nghiệp |
37,8 |
86 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì Các Bộ: Bộ Lao động - Thương binh và XH, Khoa học và Công nghệ; và UBND cấp tỉnh phối hợp |
2 |
Quy mô phát triển của cụm công nghiệp |
47 |
56 |
|
|
Bộ Công thương chủ trì UBND cấp tỉnh phối hợp |
3 |
Chi R&D được tài trợ từ nước ngoài (% tổng chi cho R&D) |
4 |
72 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
4 |
Số thương vụ liên doanh liên kết chiến lược |
0 |
42 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
5 |
Số sáng chế nộp đơn tại 2 văn phòng (số lượng trên 1 tỷ $PPP GDP) |
0 |
90 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
5.3 |
Hấp thu tri thức |
41,9 |
20 |
|
|
|
1 |
Trả tiền bản quyền (% tổng giao dịch thương mại) |
- |
- |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
2 |
Nhập khẩu công nghệ cao (% tổng thương mại) |
19,8 |
6 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3 |
Nhập khẩu dịch vụ ICT (% tổng mậu dịch) |
0,1 |
120 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
4 |
Dòng vốn ròng đầu tư trực tiếp nước ngoài (%GDP) |
4,9 |
29 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
5 |
Số nhân viên nghiên cứu trong doanh nghiệp (đơn vị %, tính theo FTE, tính trên 1000 dân) |
- |
- |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
6 |
Sản phẩm kiến thức và công nghệ |
31,9 |
39 |
33,0 |
|
|
6.1 |
Sáng tạo tri thức |
6,8 |
80 |
|
|
|
1 |
Số đơn đăng ký sáng chế theo nước xuất xứ, trên 1 tỷ $PPP GDP |
1 |
66 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
2 |
Đơn đăng ký sáng chế theo PCT, trên 1 tỷ $PPP GDP |
0 |
81 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
3 |
Đơn đăng ký giải pháp hữu ích theo nước xuất xứ, trên 1 tỷ $PPP GDP |
0,5 |
34 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
4 |
Số công bố bài báo khoa học và kỹ thuật (trên 1 tỷ $PPP GDP) |
5 |
95 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp |
5 |
Chỉ số H các bài báo được trích dẫn |
133 |
58 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp |
6.2 |
Tác động của tri thức |
46,7 |
25 |
|
|
|
1 |
Tốc độ tăng năng suất lao động (GDP/người lao động) |
4,5 |
10 |
|
|
Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương |
2 |
Mật độ doanh nghiệp mới |
- |
- |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3 |
Tổng chi cho phần mềm máy tính (%GDP) |
0,3 |
33 |
|
|
Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương |
4 |
Số chứng chỉ ISO 9001, trên 1 tỷ $PPP GDP |
7,4 |
47 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
5 |
Sản lượng ngành công nghệ cao và công nghệ trung bình cao (% tổng sản lượng sản xuất) |
26,2 |
48 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
6.3 |
Lan tỏa tri thức |
42,3 |
20 |
|
|
|
1 |
Tiền bản quyền tác giả, lệ phí, giấy phép (% tổng giao dịch thương mại) |
- |
- |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
2 |
Xuất khẩu công nghệ cao (% tổng giao dịch thương mại) |
22,5 |
4 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3 |
Xuất khẩu dịch vụ ICT (% tổng mậu dịch) |
0,1 |
119 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
4 |
Dòng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (%GDP) |
1,1 |
45 |
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
7 |
Sản phẩm sáng tạo |
32,6 |
52 |
35,0 |
|
|
7.1 |
Tài sản vô hình |
46,3 |
54 |
|
|
|
1 |
Đăng ký nhãn hiệu theo nước xuất xứ, trên 1 tỷ $PPP GDP |
75,8 |
17 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
2 |
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp theo nước xuất xứ |
3,4 |
36 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì |
3 |
Sáng tạo mô hình kinh doanh nhờ ICT |
57,7 |
66 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
4 |
Sáng tạo mô hình tổ chức nhờ ICT |
53,4 |
65 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
7.2 |
Sản phẩm và dịch vụ sáng tạo |
31,5 |
40 |
|
|
|
1 |
Xuất khẩu dịch vụ văn hóa và sáng tạo (% tổng giao dịch thương mại) |
- |
- |
|
|
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì |
2 |
Phim truyện quốc gia được sản xuất, tính trên 1 triệu dân độ tuổi từ 15-69 tuổi |
1,2 |
68 |
|
|
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì |
3 |
Thị trường giải trí và đa phương tiện toàn cầu |
0,5 |
58 |
|
|
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì |
4 |
Sản lượng in ấn và xuất bản (% tổng sản lượng sản xuất) |
1,3 |
49 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
5 |
Xuất khẩu hàng hóa sáng tạo (% tổng giao dịch thương mại) |
5,1 |
9 |
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Công Thương phối hợp |
7.3 |
Sáng tạo trực tuyến |
6,4 |
72 |
|
|
|
1 |
Tên miền gTLDs, trên 1 nghìn dân số có độ tuổi từ 15-69 tuổi |
2,7 |
70 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
2 |
Tên miền ccTLDs, trên 1 nghìn dân số có độ tuổi từ 15-69 tuổi |
3,2 |
60 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
3 |
Sửa mục từ Wikipedia hàng tháng (trên 1 triệu dân số có độ tuổi từ 15-69 tuổi) |
267,7 |
95 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
4 |
Tải video lên Youtube, chia cho số dân trong độ tuổi từ 15-69 tuổi. |
17,9 |
55 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì |
PHỤ LỤC V
NHIỆM VỤ CỦA BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
(THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA LIÊN HIỆP QUỐC)
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ)
|
|
Kết quả hiện tại |
Mục tiêu |
Cơ quan chủ trì/ phối hợp |
||
Điểm |
Thứ hạng |
Điểm |
Thứ hạng |
|
||
|
Cải thiện điểm số và thứ hạng chỉ số Chính phủ điện tử |
0.51426 |
89 |
0.58 |
65-70 |
Điểm số và thứ hạng được xác định trên cơ sở điểm của 3 chỉ số thành phần |
I |
Chỉ số hạ tầng viễn thông (TII) |
0.37145 |
90 |
0.41 |
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
1 |
Tỉ lệ người dùng Internet (% dân số) |
|
86 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
2 |
Số thuê bao điện thoại cố định trên 100 dân |
|
127 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
3 |
Số thuê bao điện thoại di động trên 100 dân |
|
30 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
4 |
Số thuê bao Internet băng thông rộng cố định trên 100 dân |
|
94 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
5 |
Số thuê bao Internet băng thông rộng không dây trên 100 dân |
|
96 |
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
II |
Chỉ số Nguồn nhân lực (HCI) |
0.59888 |
127 |
0.69 |
|
|
1 |
Tỷ lệ người lớn biết đọc biết viết (%) |
|
98 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
2 |
Tỷ lệ nhập học ở cấp phổ thông (%) |
|
147 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
3 |
Tổng số năm học phổ thông của một học sinh |
|
122 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
4 |
Số năm học trung bình của một người khi đến tuổi trưởng thành |
|
139 |
|
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì UBND các tỉnh, thành phố phối hợp |
III |
Chỉ số Dịch vụ trực tuyến (OSI) |
0.57246 |
74 |
0.65 |
|
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì Tất cả các Bộ, cơ quan, địa phương phối hợp |
1 Việt Nam được đánh giá và xếp hạng trong báo cáo Doing Business của Ngân hàng thế giới từ năm 2004 (Báo cáo Doing Business 2005). Năm 2007 (theo Doing Business 2008) có mức độ cải thiện tích cực nhất (tăng 13 bậc, từ vị trí 104 lên vị trí 91). Từ 2008, thứ hạng của Việt Nam ở mức 90 - 99. Năm 2016, Việt Nam có sự cải thiện đáng ghi nhận, lên vị trí 82/190 nền kinh tế.
2 Sáu nền kinh tế ASEAN xếp hạng trên Việt Nam gồm: Singapore (thứ 2), Malaysia (vị trí 25), Thái Lan (vị trí 34), Indonesia (vị trí 41), Philippines (vị trí 57) và Brunei (vị trí 58).
3 Sau Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Brunei
4 ASEAN 4 gồm các nền kinh tế: Singapore, Malaysia, Thái Lan và Philippines.
5 Đối với các nhóm chỉ số về năng lực cạnh tranh, ASEAN 4 gồm các nền kinh tế: Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Philippines.
6 Gồm 4 trụ cột: Thể chế, Cơ sở hạ tầng, Môi trường kinh tế vĩ mô, và Y tế và giáo dục tiểu học
7 Gồm 6 trụ cột: Đào tạo và giáo dục bậc cao, Hiệu quả của thị trường hàng hóa, Hiệu quả của thị trường lao động, Hiệu quả của thị trường tài chính, Mức độ sẵn sàng về công nghệ, và Quy mô thị trường.
8 Gồm 2 trụ cột: Sự tinh vi trong kinh doanh, Đổi mới công nghệ.
9 Gồm 5 nước: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Indonesia.
10 Gồm: Môi trường chính trị, Môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh
11 Gồm: Giáo dục; Nghiên cứu và Phát triển
12 Gồm: Công nghệ thông tin; Cơ sở hạ tầng chung; và Bền vững sinh thái
13 Gồm: Tín dụng; Đầu tư; Thương mại, cạnh tranh
14 Gồm: Tính chuyên nghiệp, sự hiểu biết của đội ngũ lao động; Liên kết đổi mới sáng tạo; Sự hấp thụ kiến thức
15 Gồm: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Indonesia.
16 Theo quy định của Nghị định 59 thì đa số các dự án, công trình phải được Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật. Quy định này làm kéo dài thời gian xin cấp phép xây dựng và làm tăng chi phí đối với doanh nghiệp, nhất là đối với các công trình xây dựng quy mô nhỏ.
THE GOVERNMENT
Resolution No. 19-2017/NQ-CP dated February 06, 2017 of the Government onmain duties and measures for improving business environment and enhancing national competitiveness in 2017 and orientation towards 2020
Pursuant to the Law on Governmental organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the National Assembly’s Resolution No.142/2016/QH13 dated April 12, 2016 on 5-year socio-economic development plan 2016 – 2020; Resolution No.23/2016/QH14 dated November July, 2016 on 2017 socio-economic development plan;
On the basis of discussion and voting by the Government’s members,
HEREBY RESOLVES:
I. GENERAL EVALUATION
According to the World Bank’s evaluation in 2016, Vietnam’s business environment is up 9 places to 82ndout of 190 from and achieves significant improvements in comparison to ASEAN countries. This is the most advanced improvement from 20081. Those above-mentioned achievements are result of the Government and local regulatory authorities’ endless effort to improve the business environment in the past 3 years. In spite of such improvements, most of Vietnam’s business environment indices are still far from the average score of ASEAN-4 countries or even that of ASEAN-6 countries.
Vietnam ranking in the World Economic Forum’s Global Competitiveness Report slipped 4 places to 60thcompared to 56thrank in 2015 and placed behind most of ASEAN countries (6 countries), only above Laos and Cambodia2.
Vietnam ranking in the World Intellectual Property Organization’s Global Innovation Index Report slipped 7 places to 59th out of 128 countries (35.4 score out of 100) compared to 52nd out of 128 countries in 2015 and placed behind most of ASEAN countries.
Vietnam ranking in the United Nations’ e- government report is up 10 places compared to 2014 to 89thin the world and is ranked 06thin ASEAN region3.
In order to keep pace with ASEAN-4 countries4, Vietnam must put an enormous effort to make breakthrough and radical reform in every sector of the economy, in terms of scale and efficiency.
II. OBJECTIVES AND MAJOR TARGETS FOR COMPETITIVENESS AND BUSINESS IMPROVEMENT
1.It is expected that Vietnam’s business environment reaches the ASEAN-4 countries’ average ranking by 2017 inclusive.
-Follow The World Bank and World Economic Forum s indicators for business environment assessment; consolidate and remain achievements in business environment and make effort to get higher scores in all indicators. Continue to make radical reform in regulations on doing business, specialized management of commodities, and import and export services according to international practices.
-At least reach the ASEAN-4 countries’ average scores of business environment indicators. To be specific:
+ Starting a business ranks top 70 countries; protecting minority investors ranks top 80 countries; transparency and ease of access to credit ( according to the world bank’s approach attain top 30. “Ease of access to loan” indicator is expected to reach top 40 countries by 2020 (evaluated the way of the WEF’s approach);
+ Reduce time for carrying out the following formalities: Procedures for paying taxes and social insurance premiums shall be finished within 168 hours/year ( including 119 hours for tax payment and 49 hours for payment of social insurance premiums); procedure for licensing construction permit and relevant formalities shall be finished with 120 days including assessment of basic design and technical design ( issue of construction permit shall be finished within 63 days ); procedure for water supply and drainage shall be finished within 7 days; procedure for property registration shall be finished within 20 days; procedure for getting electricity shall be finished within 35 days; customs procedure for trading across borders shall be completed within 70 hours (for exportation) and within 90 hours (for importation); a contractual dispute shall be settled within 300 days and bankruptcy shall be solved within 30 months.
-Create incentives to start a business, create favorable, stable and creative investment and business environment for start-ups; strive to have at least 1 million start-ups in 2020 including at least 0.5% of which is innovative startups.
2.It is expected that Vietnam will attain the ASEAN-4 countries’ average scores in competitiveness indicators (according to rankings of the World Economic Forum) by 20205.
-”Overall requirements” indicator6is expected to reach the minimum score of 4.8 (currently 4.5 ).
-”Efficiency” indicator7is expected to reach the minimum score of 4.4 (currently 4.1 ).
-”Innovation and business sophistication” indicator8is expected to reach the minimum score of 3.8 (currently 3.5 ).
3.It is expected that the “innovation “indicator will reach the ASEAN-5 countries’ average score by 2020 according to the WIPO9.
-”Institutions” indicator10is expected to reach the minimum score of 55 ( currently 51.7 ).
-”Resources and Research” indicator11is expected to reach the minimum score of 31 (currently 30.1).
-“Infrastructures” indicator12is expected to reach the minimum score of 43 (currently 36.7 ).
-“Market development” indicator13is expected to reach the minimum score of 51 (currently 43.0 ).
-“Business development” indicator14is expected to reach the minimum score of 35 (currently 30.6 ).
4.As for e-government (according to the United Nations’ approach):
-Carry out radical reforms in 03 following indicators: Telecommunication Infrastructure Index (TII), Human Capital Index (HCl) and Online Service Index (OSI);
Strive to attain 80thby 2017 inclusive and reach the ASEAN-5 countries’ average score and minimum ranking at 70thin the world in 202015.
-Strive to attain the 3rd ranking in common public services serving demands of majority of citizens and enterprises; provide online public services in fee payment, receipt and transfer of application results at the 4thranking by 2017.
5.Specific duties and their indexes and indicators are specified in Appendixes attached hereto.
III. REGULATORY AUTHORITY’S RESPONSIBILITIES
1.Every Minister, Head of Ministerial-level agencies, Governmental Offices, President of People’s Committees of provinces shall be accountable to the Government and Prime Minister for results of indices stipulated in Appendixes attaches hereto and direct to:
a) Develop and complete action plans and programs for implementation of the Decree No.19-2017/NQ-CP before January 28, 2017 which assign responsibilities to each entity and specify implementation schedule of each duty which is assessed by index specified in Appendixes attached hereto.
b) The Ministry of Planning and Investment, Ministry of Science and Technology, Ministry of Information and Communications shall direct regulatory authorities and People’s Committees of provinces to actively do and complete study on the methods of calculation and meaning of ranking indexes; punctually provide information for international organizations as the foundation for evaluation and ranking before March 31, 2017.
Ministries and authorities assigned to take on responsibilities for improving specific indexes shall take charge of and cooperate with relevant regulatory authorities and the People’s Committees of provinces in measures for improvement, and request the Prime Minister to give directions, where necessary.
c) The Ministry of Planning and Investment shall play a leading role in monitoring of improvement of business environment and national competiveness. The Ministry of Science and Technology shall play a leading role in monitoring of improvement of innovation. The Ministry of Information and Communications shall play the leading role in monitoring of e-government.
These above-mentioned Ministries playing the leading role in specific aspects shall:
-Take charge of, accelerate and inspect implementation of duties and measures for improving indexes of assigned fields carried out by regulatory authorities and the People’s Committees of provinces.
-Aggregate index improvement results; submit proposals and reports on policies, mechanism, measures and duties for improving assigned indexes.
d) Specialized regulatory authorities and Ministries managing imports and exports shall promptly perform duties and take measures for radically reforming specialized management and inspection of imports and exports according to the Government and Prime Minister’s Directions in the Resolution No. 19/NQ-CP dated March 12, 2015, Resolution No.19-2016/NQ-CP dated April 28, 2016, the Prime Minister’s Decision No.2026/QD-TTg dated November 17, 2015 on approval for measures for improving effect and efficiency of specialized inspection of imports and exports.
In the first quarter of 2017, issue a list of imports and exports undergoing the specialized customs inspection towards reducing inspection, time and simplifying procedures ; focus on post-clearance audit ; review and amend regulations on receipt of declaration of conformity of imports and exports towards annulling or simplifying procedures; do not receive declaration of conformity of imports and exports not governed by any national regulation; instruct domestic conformity assessment bodies to intensively and proactively recognize the foreign conformity assessment bodies’ conformity assessment results of goods governed by technical regulations and standards which are higher than that of Vietnam; separate conformity assessment activities from State management activities as stipulated in the Law on goods quality and relevant laws following that the State management authorities will not issue certificates of conformity to regulations/standards in case of specialized inspection.
Boost certification of conformity in the export countries and focus on post-clearance audit of imports.
Introduce online procedures for specialized inspection ( submission of applications and result release, etc.); create networks for transferring information between specialized inspecting authorities via the national single-window system and ASEAN single-window system in order to reduce time for specialized inspection procedures.
Amend regulations on fees for specialized inspection, ensure the transparency of methods of cost calculation and identification of fee payers, and gradually apply price mechanism.
dd) Continue to develop and operate the portal for receipt of complaints and processing and publishing of administrative results, and increase the efficiency of such portal; publicly receive and resolve complaints. The Heads of regulatory authorities and people’s Committees of provinces shall duly follow regulations on accountability and address citizens and enterprises’ complaints.
Effectively implement the Prime Minister’s Decision No.45/2016/QD-TTg on receipt of applications and release of administrative results via public postal services dated October 19, 2016.
e) Effectively apply single-window systems, interconnected single-window system and information technology to carry out administrative procedures, provide online public services and e-government; apply the ISO quality control system to State administrative organizations and authorities; create national database systems, give priority to establish national population, land and enterprise database systems; encourage to lease information technology services for purpose of operation of State authorities, outsource payment-related services ; offer training in information technology, and give priority to develop specialized information security equipment and products.
g) Exert disciplines and assign responsibilities for implementing this Resolution to heads of authorities:
-Frequently inspect and supervise the progress and results of implementation of the action plans for implementation of the Resolution No.19-2017/NQ-CP.
-Strictly comply with report regime. Before 15thof the last month of every quarter and before 15thof December, aggregate and submit status quarterly and annual reports to the Office of the Government and the Ministry of Planning and Investment for aggregation and submission to the Prime Minister in government monthly or annual meetings
-The Government shall assign several authorities and organizations to independently carry out assessment and supervision of achievements of local regulatory authorities according to national standards and results of implementation of sustainable development action plan and Vietnam 2035 report .
-Impose penalties on entities that are irresponsible and have acts of harassment to citizens and enterprises.
-Seriously and effectively implement the Prime Minister’s Directive No.13/CT-TTg dated June 10, 2015 on responsibilities for administrative reform of heads of State administrative agencies of all levels.
2.The Ministry of Planning and Investment shall:
-Conduct monitoring and supervision of compliance with regulations of the Law on Investment, law on Enterprises and guidance documents. Instruct, inspect and accelerate regulatory authorities to monitoring the enforcement of laws on investment and business; promptly find out loopholes and real issues related to regulations in order to make amendment, supplementation or issue new regulations.
-Take charge of and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs , Social Security Administration of Vietnam to raise the ranking and score in “starting a business” and “protecting investors”, carry out assessment of conditional and unconditional business lines.
-Take charge of and cooperate with the Supreme People’s Court, compile and submit amendment and supplementation to the Government’s Decree No.22/2015/ND-CP dated February 16, 2015 detailing a number of Articles of the Law on Bankruptcy in order to improve the bankruptcy index.
-Take charge of and cooperation with the Ministry of Justice, the Office of the Government and relevant authorities in amendment and supplement to a number of Decrees in order to resolve difficulties in business and investment, create connection between procedures for land, construction, bidding and environment.
-Consider introducing online procedures for publishing enterprise information, changes in business registration and seals on the business registration national portal.
-Publish the list of enterprises which have been undergoing bankruptcy procedures via the business registration national portal.
-Enhance the effectiveness of construction bidding management. Boost online bidding according to the Prime Minister’s roadmap.
-Cooperate with the Ministry of Justice in publishing of the list of asset management officials.
-Enhance the capacity to analyze private sector-related policies , especially policies affecting enterprises’ business.
-Aggregate and submit status reports on implementation of this Resolution to the Government in regular meetings held in the last month of every quarter and by the end of year.
3.The Ministry of Finance shall:
-Apply information technology to at least 95% of work such as submission of tax declaration and tax payment.
-Publish tax refund database, check 100% of tax refund records and punctually and duly resolve 100% taxpayers’ complaints.
-Specify tax administration policies by level of risks and compliance with laws by taxpayers, determine the validity of economic transaction on the basis of payment transactions.
-Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in development of an automated system granting TIN to enterprises.
-Apply information technology to management of imports and exports, ensure information transfer between specialized management authorities andthe General Department of Customs andNational Single-window Portal. Take charge of and expedite regulatory authorities to successfully perform related duties specified in the master plan for implementation of national single-window system and ASEAN single-window in period 2016 – 2020 issued together with the Prime Minister’s Decision No.2185/QD-TTg dated November 14, 2016.
-Take charge of and cooperate with relevant authorities in enhancement of efficiency of specialized inspection procedures at check points where have a large quantity of imports and exports and those under the specialized inspection prior to clearance.
-Upgrade and complete risk management mechanism, sort out goods before reaching ports to facilitate customs clearance or release goods as soon as they arrive the ports.
-Continue to complete and enhance the effectiveness of e-customs clearance systems, cooperate with relevant entities and enterprises operating in logistics, insurance and other relevant services in creation of connection for commercial information exchange. Publish criteria for assessment of enterprises’ obedience to laws; amend legislative documents related to automated electronic customs clearance and ensure the harmony of those systems.
-Cooperate with the Ministry of Construction in management, supervision, examination and inspection of implementation of professional liability insurance for construction activities.
-Accelerate State-owned property assessment before transferring it to public service providers for management according to the capital transfer mechanism stipulated in the Government’s Decree No.02/2016/ND-CP dated January 06, 2016 on amendment and supplement to the Government’s Decree No.52/2009/ND-CP dated June 03, 2009 detailing and guiding a number of Articles of the Law on management and use f State-owned property.
4.The Social Security Administration of Vietnam shall:
-Review documents and simplify procedures for declaration of revenues and spending, and issue social insurance and health insurance cards.
-Apply information technology, create network between social security’s administration in 63 provinces, create a centralized social insurance database, introduce online procedures for declaration, payment and reimbursement of social insurance, health insurance and unemployment insurance. Consider issuing electronic health insurance cards and integrate social insurance and unemployment insurance information into an electronic card.
-Improve the effectiveness of assessment of health insurance, create digital connection between hospitals and clinics; ensure punctual and correct health insurance reimbursement.
-Develop processes and procedures for inspection and examination of enterprises’ social insurance, health insurance and unemployment insurance.Cooperate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and local governments in determination of the power and cooperation regime for inspection.
5.The Ministry of Industry and Trade shall:
-Review and expedite specialized management authorities to release the list of goods under specialized inspection as stipulated in the Government’s Decree No.187/2013/ND-CP dated November 20, 2013.
-Effectively implement the Circular No.24/2016/TT-BCT on reduction of electricity access time dated November 30, 2016 by the Ministry of Industry and Trade ; standardize the national electricity access process towards applying “interconnected single-window system” to State authorities and electricity groups to carry out procedures for “agreement on electrical lines, position of utility pole/substations, electrical poles and corridors ( including permits to dig roads and pavement).
-Review, research, amend and supplement the Prime Minister s Decision No.35/2015/QD-TTg dated August 20, 2015 on issue of the list of essential goods and services for which general transaction conditions and sample contracts are applied towards eliminating a number of banking services ( including domestic debit cards, payment accounts for individuals and personal loans for consumption) from the List for the purpose of removal of unnecessary administrative procedures and reduction of costs for credit institutions and creation of the unanimity about state management authorities in charge of credit institutions services.
-Submit the draft law on competition ( amended) to the National Assembly before December 2017, ensure fair competition, effectively control monopoly and business dominance. Punctually address complaints about abuse of monopoly business dominance and centralization and completion restriction agreements, and detect and dealt with violations against laws on competition.
-Submit a draft policy framework in commerce to the National Assembly for the purpose of amendment to the Law on commerce before December 2017.
6.The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:
-Before June 2017, radically resolve difficulties arising from a number of regulations of the Circular No.48/2013/TT-BNNPTNT dated November 12, 2013 on percentage of sample and method of shipment sampling for inspection; deadline for completion of the list of prioritized enterprises from the date on which such enterprises are assessed satisfactory; deadline for re-issue of the certificate of food safety.
-Study, amend and supplement regulations on enterprise and product ranking in specialized management and inspection of imported fisheries as stipulated in the Circular No.26/2016/TT-BNNPTNT dated June 30, 2016 on principle for risk management and priorities.
-Take charge of and propose to amend and supplement regulations on specialized inspection and management of imports and export as stipulated in the law on plant protection and quarantine and law on veterinary towards applying management methods on the basis of risk of goods and compliance with laws by enterprises.
-Take charge of reviewing and cooperate with the Ministry of Science and Technology in issue of List of group-2 goods within the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development undergoing quality inspection prior to clearance and their HS code for the purpose of issuing, amending, supplementing or replacing the Circular No.30/2010/TT-BNNPTNT dated August 30, 2010 and Circular No.50/2009/TT-BNNPTNT dated August 18, 2009; consider putting low-risk goods through post-clearance inspection.
7.The Ministry of Science and Technology shall:
-Take charge of researching and propose amending and supplementing regulations related to imports and exports quality control stipulated in the Law on product and goods quality and the Law on technical regulations and standards towards managing on the basis of level of risks and compliance with regulations of laws by enterprises and sharply shifting to post-clearance audit.
-Request the Prime Minister to consider annulling the Decision No.50/2006/QD-TTg dated March 7, 2006 on issue of the list of goods and products undergoing quality inspection as the Ordinance on goods quality and Decree No.179/2004/ND-CP pursuant to which the Decision is introduced are no longer valid.
-Take charge of and cooperate with the Ministry of Health, the Ministry of Agriculture and Rural Development and specialized management authorities in review and abrogation or request for abrogation and amendment to regulations of certification of conformity, regulations on quality control which are unconformable to the Law on technical regulations and standards, the Law on quality of goods and products and law on food safety towards eliminating unnecessary administrative procedures, reducing time for conducting administrative procedures related to imports and exports, and focusing on post-clearance audit.
Study, amend and supplement the Circular No.23/2015/TT-BKHCN dated November 13, 2015 on import of used machinery, equipment, and technology lines by:Cooperating with the Ministry of Industry and Trade and specialized management authorities in creation of criteria for import ofmachinery and equipment by used lifetime (calculated from year of manufacture to year of import), do not limit the used lifetime of 10 years for all machinery and equipment.
-Create and develop national innovation systems, innovation centers and technology incubators.
-Submit quarterly and annual reports on improvement of “innovation” indicators and indexes to the Ministry of Planning and Investment for submission to the Government at the quarterly and annual meetings.
8.The Ministry of National Defense shall:
Abrogate regulations stipulating that border guards shall inspect and supervise imports, exports and import-export records prescribed in Article 12 of Circular No.09/2016/TT-BQP, ensure the conformity with the Law on Customs; study and propose to amend Article 9 of the Ordinance on border guards.
9.The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
-Create and connect electronic networks to carry out administrative procedures for issue of the certificate of land use right, grant of land, land lease, land registration, certificate of construction works ownership and procedure for determination of land-related financial liabilities.
-Review, amend and supplement regulations on land towards reforming administrative procedures, reducing time for issue of certificate of construction works ownership.
-Intensify examination and inspection of compliance with regulations on announcement of vacant land, land which has yet to be leased or sublet in industrial zones, industrial clusters, processing, exporting zones and economic zones, and land granted or leased from the State but has yet to be used. Facilitate lease/receipt of land by enterprises, especially SMEs.
-Study, amend and supplement regulations related to examination and inspection of environmental protection towards managing by level of risks of environmental pollution caused by manufacturers and business facilities.
-Provide specific guidance on application for scrap import as stipulated in the Circular No.41/2015/TT-BTNMT dated September 9, 2015 in case of issue of certificates of eligibility for import of scraps as production materials.
-Apply interconnected mechanism for inspection and certification of environmental protection programs in period of operation or acceptance of project towards establishing inter-sectoral teams in charge by the State management authorities, except for programs required to undergo commissioning.
10.The Ministry of Justice shall:
-Punctually assess projects and draft legislative documents, supervise and expedite Ministries and Ministerial-level agencies to compile documents detailing implementation of laws, ordinance, decree or the Prime Minister’s Decision related to business and investment.
-Cooperate with the Supreme People’s Court in completion of legislative documents related to enforcement of the 2015 Code of Civil Procedure, accelerate settlement of contractual disputes towards simplifying procedures and record contents and , removing unnecessary procedures and documents, reducing time and costs of settlement of commercial disputes.
-Consider issuing or propose to issue regulations on commercial mediation and establish mechanism for dispute settlement via commercial mediation.
-Promote the development of asset management officers, arbitrators, lawyers, especially commercial lawyers.
11.The Ministry of Home Affairs shall:
-Continue to implement the State administrative reform master plan in period 2011- 2020 and administrative reform plan in period 2016 – 2020; scheme for strengthening the capacity of officials in charge of administrative reforms and scheme for measuring the satisfaction in State administrative agencies’ services.
-Intensify the examination and inspection and take actions against acts of harassment related to administrative procedures.
12.The Ministry of Transport shall:
-Apply management models by level of risks of goods and compliance with laws on specialized inspection and management by enterprises.
-Simplify administrative procedures, create online connection to the national single-window portal to facilitate receipt and release of specialized inspection results.
-Take charge of and cooperate with the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Construction in review, amendment and supplementation to procedures for agreement on utility pole or electrical pole and electrical grid corridors, and issue of the construction permit in case the electrical works is located, in whole or in part, in the land plots for construction works prescribed in the Government’s Decree No.11/2010/ND-CP dated February 24, 2010 on management and protection of road infrastructures.
13.The Ministry of Construction shall:
-Continue to review and reform administrative procedures for issuing the construction permit, step up application of information technology, reduce time for issuing the construction permit ( including assessment of basic design, technical design and issue of the construction permit).
-Take charge of and cooperate with relevant regulatory authorities to maintain and strengthen quality control including control of the effect of construction regulations; assure the quality prior to construction and after construction, define legal liabilities of every subjects after construction, manage and issue practice certificates and certificate of competency in construction.
-Cooperate with the Ministry of Public Security in research and proposal for combination of the procedures for assessment of fire safety design with procedures for assessment of projects and construction design; cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in issue of the certificate of construction works ownership. Cooperate with the Ministry of Finance in management, supervision, examination and inspection of implementation of professional liability insurance for construction activities.
-Resolve difficulties enterprises encounter when going through procedures for issue of the construction permit as stipulated in the Government’s Decree No.59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on construction project management.16
Review and reform administrative procedures and regulations related to clean water supply and production towards giving permission for involvement of private sectors, simplify administrative procedures, reduce time for conducting such procedures and introduce online procedure for negotiation, connection, water supply and drainage.
-Take charge of and cooperate with the Ministry of Public Security in acceptance of construction works and fire safety works.
14.The State bank of Vietnam shall:
-Take measures for improvement and transparency of credit information; facilitate and promote the equality between entities of all economic sectors in access to credit loan capital according to market mechanism.
-Cooperate with the Ministry of Finance and relevant regulatory authorities in development of assistance policies for financial service development.
-Direct commercial banks and credit institutions to cooperate with the Social Security Administration of Vietnam in e-payment related to social insurance, health insurance and unemployment insurance.
15.The Ministry of Education and Training shall:
-Complete policies on improvement of educational institution quality.
-Give educational institutions the financial autonomy and academic autonomy ; facilitate provision of education services according to market mechanism under the strict output control.
-Establish mechanism and promote inspection of education quality.
-Boost application of information technology to teaching and learning in educational institutions.
16.The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:
-Enhance the efficiency of labor market, ensure the harmony and flexibility of the labor market. Facilitate recruitment and employment.
-Continue to review, amend and supplement social insurance policies; cooperate with Social Security Administration of Vietnam in research and assessment of the social insurance revenue and spending, make proposals for amendments to regulations of laws to ensure the effect of such policies, and give incentives to enterprises.
-Set up procedures and requirements for establishment and operation of non-public vocational education institutions; annul or propose to annul inappropriate procedures and requirements; give incentives and facilitate involvement in vocational training by domestic and foreign private sectors and social organizations.
-Innovate vocational training mechanism and policies towards giving the academic autonomy and financial autonomy.
-Connect to the Social Security Administration of Vietnam’s database to provide online transactions related to unemployment insurance.
-Cooperate with The Ministry of Education and Training and relevant regulatory authority in completion and submission of the Resolution on vocational education quality control to the Government.
17. The Ministry of Information and Communications shall:
-Check the list of goods under the management of the Ministry of Information and Communications issued together with the Circular No.15/2014/TT-BTTTT on issue of list of goods sorted by HS code the dated November 17, 2014, annul all goods under the specialized management of the Ministry of Information and Communications by code as stipulated in the Government’s Decree No.187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 detailing the law on commerce regarding international trading and agencies purchasing, selling, processing and transiting goods to foreign countries.
-Review and propose to amend the Government’s Decree No.60/2014/ND-CP on printing dated June 19, 2014 by clarifying subjects governed by these amendment. Abrogate regulations which restrict the enterprises’ business freedom ( such as restrictions on cooperation between printing facilities; licensing to import post-printing processing machines; regulations stipulating that every head of printing facility must hold an associate degree in printing; regulations on licensing to foreign printing contracts, etc.).
-Study and propose measures for promoting information technology- telecommunication start-ups.
-Submit quarterly and annual reports on improvement of e-government to the Office of the Government and the Ministry of Planning and Investment for submission to the Government at the quarterly and annual meetings.
18.The Ministry of Health shall:
-Cooperate with regulatory authorities in summary and assessment of results of implementation of the Law on Food Safety and proposals for amendments and supplement to the Law on Food Safety and renovation in specialized inspection of imported and exported food in accordance with international practices.
-Examine and adjust the authority of the authorities receiving applications and issuing receipts of declaration of conformity and certificate of conformity to food safety regulations to imports and exports as decentralized to local specialized authorities.
-By the first quarter of 2017, prepare and submit draft amendments and supplement to the Government s Decree No. 38/2012/ND-CP dated April 25, 2012 detailing the implementation of a number of articles of the Law of Food safety as directed in the Resolution No.103/NQ-CP dated December 05 by the Government.
-Direct medical facilities to connect to the Minister of Health and Social security Administration of Vietnam to carry out online procedures for state management of health insurance and inspection and payment of covered medical expenses.
19.The Ministry of Foreign Affairs shall:
-Step up political advocacy and diplomacy to boost the process of recognition of Vietnam’s market regulations, ease of investment and trading, and protection of Vietnamese enterprises interest in international commercial disputes.
-Cooperate with relevant regulatory authorities in assistance localities and enterprises in improving the capacity to accelerate international integration; disseminate information on international integration, especially commitments in new generation free-trade agreements for the purpose of harmonized implementation.
-Enhance the relevant authorities’ capacity to update international regulations on investment and business; enhance the capacity to settle disputes over international trade to protect domestic enterprises legal interests.
-Perform duties and take proper measures related to action programs for implementing the Resolution No. 06-NQ/TW on economic integration and stabilization of socio-economic situation under free-trade agreements dated November 05, 2016 by the XII Central Committee of the Communist Party.
-Cooperate with the Office of the Government in improvement of efficiency of the National Steering Committee for international integration, business environment and enhancement of national competitiveness.
20.The Ministry of Public Security shall:
Take charge of and cooperate with the Ministry of Construction in examination, amendment and supplement to regulations on fire protection and prevention towards reforming administrative processes and procedures for assessment of fire safety; consider proposing to combine the procedures for assessment of fire safety with assessment of construction design, and ensure assessment accuracy.
21.The Ministry of Information and Communications, Vietnam News Agency, Voice of Vietnam and Vietnam Television shall cooperate with the Central Propaganda Department and regulatory authorities in communications, disseminate and raise people awareness of this Resolution. Facilitate monitoring and supervision of implementation of this Resolution by press agencies and media agencies.
22.The Office of the Government shall improve the efficiency of the Government’s portal forum for enterprises and citizens’ feedback on policies. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in inspection of implementation of the Resolution and report to the Government at regular meetings by the end of each quarter, month and year.The results of implementation of this Resolution may affect the assessment of performance of regulatory authorities in December every year at the Government’s regular meeting.Apply single-window systems and interconnected single-window systems; control and carry out administrative reform; review the list of public services of level 3 and level 4.
23.Every People’s Committee of provinces shall:
-Harmoniously and fully implement reforms stipulated in the Law on Enterprises and Decrees providing guidelines for starting a business and enterprise registration certificates. The business registration authority shall take charge of and cooperate with tax authorities, employment authority and social security administration in procedure combination for reducing time for starting a business.
-Apply the interconnected single-window system, simplify and introduce online procedures and reduce time for issuing the construction permit , registering property ownership registration and conducting relevant formalities. Clarify as-built documents and facilitate registration of property derived from construction. Make administrative procedures related to property registration publicly available. Direct water supply and drainage companies to provide harmonized connection process for individual and organization customers; introduce online procedure for registering connection; reduce time for connection to 7 days.
-Apply interconnected single-window systems and single-window electronic systems for dealing with taxes, fees and charges; cooperate to carry out administrative procedures related to land and determination of financial liabilities for land.
-Duly comply with regulations and policies on social insurance and health insurance; simplify procedures and required documents; conduct online procedures for declaration and payment and resolve issues related to social insurance and health insurance.
Carry out judicial administrative reforms in accordance with the 2015 Civil Procedure Code and 2014 Law on Bankruptcy; reduce time and improve law enforcement as required in the Resolution; assist operation of courts, law enforcement agencies, bailiffs and lawyers; increase the quantity and enhance qualifications of asset management officers and enterprises operating in asset management and liquidation in the localities; completely and punctually provide information on lawyers, asset management officers and enterprises operating in asset management and liquidation in the localities.
24.Vietnam Chamber of Commerce and Industry, Vietnam Lawyers Association, Vietnam Bar Federation, enterprise associations and occupational association shall:
-Carry out independent surveys and assessment of efficiency of administrative procedures and give advices to the Government . Study credit rating of regulatory authorities by enterprise community.
-Vietnam Chamber of Commerce and Industry shall improve the provincial competitiveness ;support and instruct the people’s Committees of provinces to combine duties specified in the Resolution No.19 with improvement of provincial competitiveness index.
-Collect feedback on administrative procedures, policies and difficulties in implementing administrative procedures enterprises and investors encounter, report such difficulties to the competent authority to punctually address and make such feedback publicly available via means of media; aggregate and submit reports of the National Council for Sustainable Development and Competitive Improvement and Office of the Government to the Prime Minister.
-Cooperate with regulatory authorities and enterprise associations in development of enterprise incentive programs and competitive strategies, application of science and technology, enhancement of productivity, brand building and social responsibilities for gradual improvement of business sophistication and competiveness of enterprise community.
-Cooperate with regulatory authorities and enterprise associations in assistance in development and implementation of sustainable development, competitiveness improvement and international integration of Vietnamese enterprises.
-Cooperate with regulatory authorities in development and implementation of programs for improvement of Vietnamese enterprises’ operational capacity.
25.The Advisory Board of the Prime Minister’s administrative reform shall take charge of and cooperate with relevant regulatory authorities, Vietnam Chamber of Commerce and Industry, enterprise associations and occupational associations in establishment of criteria for assessment of administrative reform carried out by local regulatory authorities; conduct periodic assessment , surveys and researches on administrative reform carried out by regulatory authorities, and submit reports and proposals to the Government and Prime Minister.
26.The Judges’ Council of the Supreme People’s Court shall pass guidelines for implementation of the Civil procedure code and 2014 Law on Bankruptcy as soon as possible.
-Consider applying one-stop justice system to high-level courts; apply simplified legal proceedings to low-valued cases; complete the e-court system model, apply online procedures for receipt of petitions, document transfer and notification of proceedings and trail schedule, and resolution of insolvency to local courts.
-Consider developing assistance mechanism for arbitration and commercial mediation such as: (i) restriction on intervention in arbitral awards ; (ii) ease of recognition and enforcement of foreign arbitral awards; (iii) recognition of mediators’ decision outside the court.
-Be more professional in resolving commercial disputes and bankruptcy; make courts’ lawsuit settlement process and verdicts publicly available.
-Provide the Ministry of Planning and Investment with information on enterprises which have been going through bankruptcy procedures for publishing on the business registration national portal.
27.The Supreme People’s Procuracy shall cooperate with the Ministry of Public Security and relevant regulatory authorities in establishment of mechanisms for ease of operation of civil judgment enforcement authorities and civil courts./.
For the Government
The Prime Minister
Nguyen Xuan Phuc
APPENDIX I
KEY MISSONS IN 2017
(Issued with the Government’s Resolution No.19-2017/NQ-CP dated February 06, 2017)
No. | Duties | Achievements | Target in 2017 | Governing/cooperating authorities | ||||||||
| Ease of doing business according to World Bank’s approach | |||||||||||
1. | Simplification of procedures, reduction of time and cost of starting new business (business registration) | Ranking: 121 9 procedures, 24 days
| Ranking: 70 | Undertaken by the Ministry of Planning and Investment With the cooperation by the Ministry of Finance, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Health, Social Security Administration of Vietnam and People’s Committees of provinces | ||||||||
2. | Dealing with construction permit | Ranking:24 10 procedures 166 days | Less than 120 days | Undertaken by the Ministry of Construction In cooperation with the Ministry of Public Security, Ministry of Natural Resources and Environment and People’s Committees of provinces | ||||||||
3. | Getting electricity | Ranking:96 5 procedures 46 days | Ranking:70 4 procedures Less than 35 days | Undertaken by the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity) In cooperation with the Ministry of Construction, Ministry of Transport and People’s Committees of provinces | ||||||||
4. | Registering property | Ranking:59 5 procedures 57.5 days | Less than 20 days | Undertaken by the Ministry of Natural Resources and Environment In cooperation with the Ministry of Justice, Ministry of Finance and People’s Committees of provinces | ||||||||
5. | Transparency and accessibility to credit | Ranking:32 | Ranking:30 | Undertaken by the State Bank In cooperation with the Ministry of Justice, the Ministry of Industry and Trade ( Vietnam Electricity), the Ministry of Information and Communications ( VNPT and mobifone) and People’s Committees of provinces | ||||||||
6. | Enforcement of regulation on investor protection | Ranking: 87 | Ranking: 80 | Undertaken by the Ministry of Planning and Investment and People’s Committee of provinces | ||||||||
7. | Simplification and introduction of online procedures, and reduction of deadline for paying taxes and social insurance premiums | Ranking:167 540 hours Taxes and social insurance premium/ profit: 39.4% | Less than 168 hours ( 119 hours for tax payment and 49 hours for premium payment) | Undertaken by the Ministry of Finance and Social Security Administration of Vietnam In cooperation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Health, Ministry of Finance and People’s Committees of provinces | ||||||||
8. | Simplification and introduction of online procedures, and reduction on costs and time for trading across borders | Ranking:93 Deadline for export procedures: 108 hours Deadline for import procedures: 138 hours | Deadline for export procedures: 70 hours Deadline for import procedures: 138 hours | The Ministry of Finance shall be responsible for customs procedures The Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Science and Technology, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Public Security, Ministry of Health, Ministry of Information and Communications, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Construction, Ministry of National Defense and Ministry of Culture, Sports and Tourism shall be responsible for management and inspection procedure reform. | ||||||||
9. | Effectiveness and number of days of settlement of disputes over contracts | Ranking:69 400 days | Less than 300 days | The Supreme People’s Court is supposed to take charge of In cooperation with the Ministry of Justice and People’s Committees of provinces | ||||||||
10. | Business recovery and insolvency resolution | Ranking: 125 5 years ( 60 months) | Less than 30 months | The Supreme People’s Court is supposed to take charge of In cooperation with the Ministry of Justice and People’s Committees of provinces | ||||||||
|
|
|
|
|
| |||||||
No. | Duties | Achievements | Targets 2017 - 2020 | Governing/cooperating authorities | ||||||||
Scores | Ranking | Scores | Ranking | |||||||||
| Strengthening the competitiveness ( using the WEF’s approach) | 4.3 | 60/138 | 4.6 | 36 | The ranking and score is determined based on indicator group scores and respective weighing factors | ||||||
A. | Basic requirements | 4.5 | 73 | 4.8 |
|
| ||||||
Pillar 1 | Institutions | 3.8 | 82 |
|
|
| ||||||
11. | Property rights | 4.0 | 97 |
|
| Undertaken by the Ministry of Justice In cooperation with the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Science and Technology and People s Committees of provinces | ||||||
12. | intellectual property protection | 3.7 | 92 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology | ||||||
13. | Diversion of public funds | 3.8 | 59 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
14. | Irregular payment and bribes | 3.3 | 104 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
15. | Judicial independence | 3.5 | 92 |
|
| The Supreme People’s Court is supposed to take charge of with the cooperation with the Ministry of Justice and People’s Committees of provinces | ||||||
16. | Favoritism in decisions of governmental officials | 3.3 | 58 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
17. | Wastefulness of government spending | 2.9 | 82 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
18. | Burden of government regulations | 3.2 | 88 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
19. | Efficiency of legal framework in settling disputes | 3.5 | 72 |
|
| The Supreme People’s Court is supposed to take charge of with the cooperation with the Ministry of Justice and People’s Committees of provinces | ||||||
20. | Efficiency of legal framework in challenging regulations | 3.5 | 69 |
|
| Undertaken by the Ministry of Justice In cooperation with the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Planning and Investment and Ministry of Foreign Affairs | ||||||
21. | Transparency of government policymaking | 3.8 | 88 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
22. | Reliability of public services | 4.2 | 82 |
|
| Undertaken by the Ministry of Public Security | ||||||
Pillar 2 | Infrastructure | 3.9 | 79 |
|
|
| ||||||
23. | Quality of overall infrastructure | 3.6 | 85 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
24. | Quality of roads | 3.5 | 89 |
|
| Undertaken by the Ministry of Transport In cooperation with the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and People’s Committees of provinces | ||||||
25. | Quality of railroad infrastructure | 3.1 | 52 |
|
| Undertaken by the Ministry of Transport In cooperation with the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and People’s Committees of provinces | ||||||
26. | Quality of port infrastructure | 3.8 | 77 |
|
| Undertaken by the Ministry of Transport In cooperation with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment and People’s Committees of provinces | ||||||
27. | Quality of air transport infrastructure | 4.1 | 86 |
|
| Undertaken by the Ministry of Transport In cooperation with the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and People’s Committees of provinces | ||||||
B. | Efficacy enhancement | 4.1 | 65 | 4.4 |
|
| ||||||
Pillar 5 | Higher education and training | 4.1 | 83 |
|
|
| ||||||
28. | Quality of education system | 3.6 | 76 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education | ||||||
29. | Availability of specialized training services | 3.7 | 110 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training and Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with the People’s Committees of provinces
| ||||||
30. | Extent of staff training | 3.9 | 70 |
|
| Undertaken by the Ministry of Home Affairs In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
Pillar 6 | Goods market efficiency | 4.2 | 81 |
|
|
| ||||||
31. | Intensity of local competition | 5.0 | 80 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
32. | Extent of market dominance | 3.6 | 71 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
33. | Effectiveness of anti-monopoly policy | 3.5 | 89 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
34. | Effect of taxation on incentives to invest | 3.6 | 75 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance In cooperation with the Ministry of Planning and Investment | ||||||
35. | Prevalence of non-tariff barriers | 3.9 | 108 |
|
| The Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Science and Technology, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Transport, Ministry of Public Security, the Ministry of Health, Ministry of Information and Communications, Ministry of Resources and Environment, Ministry of Construction, Ministry of National Defense and Ministry of Culture, Sports and Tourism | ||||||
Pillar 7 | Labor market efficiency | 4.3 | 63 |
|
|
| ||||||
36. | Cooperation in labor-employer relations | 4.3 | 79 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in cooperation with the people’s Committees of provinces | ||||||
37. | Flexibility of wage determination | 4.8 | 84 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in cooperation with the people’s Committees of provinces | ||||||
38. | Effect of taxation on incentives to work | 3.8 | 76 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance | ||||||
39. | Pay and productivity | 4.0 | 62 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in cooperation with the people’s Committees of provinces | ||||||
40. | Reliance on professional management | 3.6 | 106 |
|
| Undertaken by the Ministry of Home Affairs In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
41. | Country capacity to retain talent | 3.2 | 87 |
|
| Undertaken by the Ministry of Home Affairs In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
42. | Country capacity to attract talent | 3.3 | 74 |
|
| Undertaken by the Ministry of Home Affairs In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
Pillar 8 | Financial market development | 3.9 | 78 |
|
|
| ||||||
43. | Availability of financial services | 4.1 | 82 |
|
| Undertaken by the State Bank In cooperation with the Ministry of Finance and State Securities Commission | ||||||
44. | Affordability of financial services | 3.9 | 61 |
|
| Undertaken by the State Bank In cooperation with the Ministry of Finance and State Securities Commission | ||||||
45. | Ease of access to loan | 3.6 | 83 |
|
| Undertaken by the State Bank | ||||||
46. | Venture capital availability | 3.2 | 43 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment in cooperation with all regulatory authorities | ||||||
47. | Soundness of banks | 3.8 | 117 |
|
| Undertaken by the State Bank | ||||||
48. | Regulations on securities exchanges | 3.8 | 102 |
|
| Undertaken by the State Securities Commission | ||||||
Pillar 9 | Technology readiness | 3.5 | 92 |
|
|
| ||||||
49. | Availability of latest technology | 4.1 | 106 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
50. | Firm-level technology absorption | 4.4 | 78 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
51. | FDI and technology transfer | 4.2 | 83 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with the Ministry of Science and Technology and regulatory authorities | ||||||
52. | Internet users (% pop) | 52.7 | 73 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
53. | Fixed-broadband Internet subscriptions / 100 pop | 8.1 | 75 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
54. | International internet bandwidth (kb/s per user) | 24.4 | 85 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
55. | Mobile-broadband subscriptions per 100 pop | 39.0 | 91 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
Pillar 10 | Market size | 4.8 | 32 |
|
|
| ||||||
56. | Domestic market size | 4.5 | 35 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
57. | Foreign market size | 5.8 | 25 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
58. | GDP (PPP billion USD) | 552.3 | 35 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
59. | Exports as percentage of GDP | 90.4 | 11 |
|
| All regulatory authorities | ||||||
C. | Innovation and sophistication | 3.5 | 84 | 3.8 |
|
| ||||||
Pillar 11 | Business sophistication | 3.6 | 96 |
|
|
| ||||||
60. | Local supplier quantity | 4.3 | 86 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade in cooperation with all regulatory authorities | ||||||
61. | Local supplier quality | 3.7 | 109 |
|
| In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
62. | State of cluster development | 3.9 | 53 |
|
| In cooperation with all regulatory authorities | ||||||
Pillar 12 | Innovation | 3.3 | 73 |
|
|
| ||||||
63. | Capacity for innovation | 4.0 | 79 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology | ||||||
64. | University – industry collaboration in R&D | 3.3 | 79 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Education and Training and People’s Committees of provinces | ||||||
APPENDIX II
REGULATORY AUTHORITIES’ RESPONSIBILITIES FOR BUSINESS ENVIRONMENT (USING WORLD BANK’S APPROACHES)
(Attached with the Government
s Resolution No.19-2017/NQ-CP dated February 06, 2017)
No. | Duties | Achievements | Target in 2017 | Target in 2020 | Governing/cooperating authorities |
| Ease of doing business according to World Bank’s approach | Ranking82/190 | Ranking: 70 | Ranking: 60 |
|
(1) | Starting a business (procedure, time and costs) | Ranking: 121 9 procedures 24 days | Ranking:70 | Ranking:50 | Undertaken by the Ministry of Planning and Investment with the cooperation by the Ministry of Finance, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Health, Social security Administration of Vietnam and People’s Committees of Vietnam |
1 | Number of days for issuing business registration certificate | 5 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment and People’s Committee of provinces |
2 | Number of days for seal engraving | 2 - 4 days |
|
|
|
3 | Introduce online procedures, reduce time and cut down costs of announcement of seal specimens | 5 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment and People’s Committee of provinces |
4 | Simplify procedure for opening bank accounts | 1 day |
|
| Undertaken by the State Bank |
5 | Simplify procedure and reduce time for purchasing or printing VAT invoices | 10 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance |
6 | Reduce time for publishing business registration on the National Business Registration Portal | 5 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment and People’s Committee of provinces |
7 | Simplify procedures for paying licensing fees | 1 day |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance |
8 | Simplify procedure and reduce time for declaration for employment | 1 day |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in cooperation with the people’s Committees of provinces |
9 | Simplify procedure and reduce time for application for social insurance, health insurance and unemployment insurance | 1 day |
|
| Undertaken by the Social Security Administration of Vietnam in cooperation with the Ministry of Health , Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and People’s Committees of provinces |
(2) | Dealing with construction permit | Ranking: 24 10 procedures |
|
| Undertaken by the Ministry of Construction In cooperation with the Ministry of Public Security, People s Committees of provinces and Ministry of Natural Resources and Environment |
166 days | Less than 120 days | Less than 90 days | |||
1 | Reduce time for assessing fire protection | 30 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Public Security |
2 | Introduce simplified and online procedures, reduce time for licensing construction permit | 82 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Construction In cooperation with People’s Committees of provinces |
3 | Introduce simplified and online procedures for construction commencement and inspection to the Departments of Construction | 1 day |
|
| Undertaken by the Ministry of Construction In cooperation with People’s Committees of provinces |
4 | Reduce times for construction inspection after completion of the foundation | 3 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Construction In cooperation with People’s Committees of provinces |
5 | Reduce times for construction inspection after completion of rough-in state of construction | 3 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Construction In cooperation with People’s Committees of provinces |
6 | Introduce online procedure for registration of water supply and drainage | 1 day |
|
| Undertaken by the People’s Committees of provinces |
7 | Number of days of field survey by water supply and drainage firms | 1 day |
|
| Undertaken by the People’s Committees of provinces |
8 | Reduce time for water supply and drainage connection | 14 days |
|
| Undertaken by the People’s Committees of provinces |
9 | Reduce times for as-built construction inspection | 1 day |
|
| Undertaken by the Ministry of Construction In cooperation with People’s Committees of provinces |
10 | Simplify and introduce online procedure, and reduce time for registration of property ownership after as-built | 30 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Natural Resources and Environment in cooperation with the Ministry of Construction and People’s Committees of provinces |
Quality measurement | Effective of construction quality control ( band score: 0-15), including -Enforcement of construction regulations -Quality control prior construction -Quality control in process of construction -Quality control after completion -Insurance and legal liability -Management and issue of practice certificates | 12 |
|
| Undertaken by the Ministry of Construction In cooperation with People’s Committees of provinces |
(3) | Getting electricity | Ranking: 96 5 procedures | Ranking: 70 4 procedures |
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity) In cooperation with the Ministry of Construction, Ministry of Transport and people’s Committees of provinces |
46 days | Less than 35 days | Less than 30 days | |||
1 | Simplify and introduce online procedure for new electricity supply and connection processes | 4 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity) In cooperation with People’s Committees of provinces |
2 | Do power survey | 1 day |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity) In cooperation with People’s Committees of provinces |
3 | Simplify and introduce integrated procedures for agreement on electrical lines, position of utility poles/substations, electrical poles and electrical grid corridors ( including procedures for licensing for road/pavement digging/certification of conformity to the electrical grid planning) | 15 days |
|
| The Ministry of Industry and Trade shall be responsible for procedure for certification of conformity to the electrical grid planning. The Ministry of Construction and People’s Committees shall be responsible for procedures for agreement on electrical lines, position of utility poles/substations, electrical poles and electrical grid corridors and procedures for licensing for road/pavement digging. |
4 | Improve efficiency and reduce time and costs of design and construction of electrical works | 20 days + VND 544,000,000 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity) In cooperation with People’s Committees of provinces |
5 | Reduce times for installation of power meters, signing Power purchase agreement (PPA) and power closure | 7 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity) In cooperation with People’s Committees of provinces |
Quality measurement | Facilitate more reliable power supply and transparency of power price ( score band : 0-8) | 3 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity) In cooperation with the People’s Committees of provinces |
(4) | Registering property | Ranking: 59 5 procedures |
|
| Undertaken by the Ministry of Natural Resources and Environment in cooperation with the Ministry of Justice, Ministry of Finance and People’s Committees of provinces |
57.5 days | Less than 20 days | Less than 15 days | |||
1 | Number of days for preparation of documents on transfer of land use right and its property thereon | 1 day |
|
| Undertaken by the Ministry of Natural Resources and Environment |
2 | Examination of agreement contents signed by parties or documents on ethical and legal property by notaries | 1 day ( online procedures) |
|
| Undertaken by the Ministry of Justice In cooperation with People’s Committees of provinces |
3 | Number of days for signing a transfer agreement in the presence and certification of notaries | 7 day |
|
| Undertaken by the Ministry of Justice In cooperation with People’s Committees of provinces |
4 | Simplify procedures and reduce time for paying land use right tariffs and registration fees | 25-30 days |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance In cooperation with People’s Committees of provinces |
5 | Simplify and introduce online procedures, and reduce time for registering land use rights |
|
|
| Undertaken by the Ministry of Natural Resources and Environment In cooperation with People’s Committees of provinces |
Quality measurement | Quality and effectiveness of land administrative procedures (score band: 0-30) | 14 |
|
| Undertaken by the Ministry of Natural Resources and Environment In cooperation with People’s Committees of provinces |
(5) | Getting credit | Ranking: 32 | Ranking: 30 | Ranking: 25 | Undertaken by the State Bank In cooperation with the Ministry of Justice, the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity, Ministry of Information and Communications, Vietnam Post and Telecommunication Group, Mobifone ) and People’s Committees of provinces |
1 | Strength of legal right index ( score band: 0- 12) Protect rights of borrowers and lenders; protect rights of creditors | 7 |
|
| Undertaken by the State Bank In cooperation with the Ministry of Justice |
2 | Expand the scope and accessibility of information provided by both public and private credit firms ( score band: 0- 8) | 7 |
|
| Undertaken by the State Bank With cooperation of the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity, mobifone and VNPT Groups) |
3 | Coverage of public credit information center (% adult) Number of individual and business customers using the public credit information company’s data store for archive (% adult pop) | 41.8% |
|
| |
4 | Coverage of private credit information center (% adult) Number of individual and business customers using the private credit information company’ data store for archive (% adult pop) | 14.8% |
|
| |
(6) | Strength of investor protection | Ranking: 87 | Ranking: 80 | Ranking: 60 | Undertaken by the Ministry of Planning and Investment and People’s Committee of provinces |
(7) | Paying taxes and social insurance premiums | Ranking:167 540 hours amount of taxes and social insurance premium per profit: 39.4% |
Less than 168 hours |
Less than 168 hours | Undertaken by the Ministry of Finance and Social Security Administration of Vietnam In cooperation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Health, Ministry of Finance and people’s Committees of provinces |
1 | Simplify and introduce online procedure and reduce time for paying social insurance premiums | 189 hours Social insurance premium per profit: 24.8% | 49 hours |
| Undertaken by the Social Security Administration of Vietnam In cooperation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs , Ministry of Health , Ministry of Finance and people’s Committees of provinces |
2 | Simplify and introduce online procedures and reduce time for paying corporate income taxes | - 351 hours - Corporate income tax/profit: 14.4% - Other taxes/profit: 0.1% | 119 hours |
| Undertaken by the Ministry of Finance |
| Improve effectiveness of procedures for tax refund, tax inspection and complaints ( score band: 0 – 1000) | 38.9 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance |
(8) | Simplify and introduce online procedures, and cut down on costs and time for trading across borders | Ranking: 93 |
|
| The Ministry of Finance shall be responsible for customs procedures relevant regulatory authorities such as the Ministry of Finance , the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Construction, Ministry of National defense, Ministry of Culture, Tourism and Sports and Ministry of Rural and Agricultural development shall be responsible for reform in management and inspection procedures |
| Number of days for export process | 108 hours | 70 hours | 60 hours | |
| Number of days for import process | 138 hours | 90 hours | 80 hours | |
(9) | Effectiveness and number of days of settlement of disputes over contracts | Ranking: 69 400 days |
Less than 300 days |
Less than 200 days | The Supreme People’s Court is supposed to take charge of with the cooperation with the Ministry of Justice and People’s Committees of provinces |
(10) | Business recovery and insolvency resolution | Ranking: 125 5 years ( 60 months) |
Less than 30 months |
Less than 24 months | The Supreme People’s Court is supposed to take charge of In cooperation with the Ministry of Justice, Ministry of Planning and Investment and People’s Committees of provinces |
APPENDIX III
REGULATORY AUTHORITIES’ RESPONSIBILITIES FOR COMPETITIVENESS ENHANCEMENT (ACCORDING TO WORLD ECONOMIC FORUM’S APPROACHES)
(Attached with the Government
s Resolution No.19-2017/NQ-CP dated February 06, 2017)
No. | Duties | Achievements | Targets 2017 - 2020 | Governing/cooperating authorities | ||
Scores | Ranking | Scores | Ranking |
| ||
| Enhance the competitiveness | 4.3 | 60/138 | 4.6 | 36 | The ranking and score is determined based on indicator group scores and respective weighing factors |
A. | Basic requirements | 4.5 | 73 | 4.8 |
|
|
Pillar 1 | Institutions | 3.8 | 82 |
|
|
|
1 | Property rights | 4.0 | 97 |
|
| Undertaken by the Ministry of Justice In cooperation with the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Science and Technology and People s Committees of Provinces |
2 | intellectual property protection | 3.7 | 92 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
3 | Diversion of public funds | 3.8 | 59 |
|
| All regulatory authorities |
4 | Public trust in politicians | 3.6 | 47 |
|
| All regulatory authorities |
5 | Irregular payment and bribes | 3.3 | 104 |
|
| All regulatory authorities |
6 | Judicial independence | 3.5 | 92 |
|
| The Supreme People’s Court is supposed to take charge of In cooperation with the Ministry of Justice and People’s Committees of provinces |
7 | Favoritism in decisions of governmental officials | 3.3 | 58 |
|
| All regulatory authorities |
8 | Wastefulness of government spending | 2.9 | 82 |
|
| All regulatory authorities |
9 | Burden of government regulation | 3.2 | 88 |
|
| All regulatory authorities |
10 | Efficiency of legal framework in settling disputes | 3.5 | 72 |
|
| The Supreme People’s Court is supposed to take charge of In cooperation with the Ministry of Justice and People’s Committees of provinces |
11 | Efficiency of legal framework in challenging regulations | 3.5 | 69 |
|
| Undertaken by the Ministry of Justice With the cooperation of the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Planning and Investment and Ministry of Foreign Affairs |
12 | Transparency of government policymaking | 3.8 | 88 |
|
| All regulatory authorities |
13 | Business cost of terrorism | 5.2 | 72 |
|
| Undertaken by the Ministry of Public Security With the cooperation the Ministry of National Defense and Ministry of Foreign Affairs |
14 | Business cost of crime and violence | 4.7 | 68 |
|
| Undertaken by the Ministry of Public Security In cooperation with the Ministry of National Defense |
15 | Organized crime | 4.9 | 75 |
|
| Undertaken by the Ministry of Public Security In cooperation with the Ministry of National Defense |
16 | Reliability of public services | 4.2 | 82 |
|
| Undertaken by the Ministry of Public Security |
17 | Ethical behavior of firms | 3.6 | 84 |
|
| All regulatory authorities |
18 | Strength of auditing and report standards | 3.6 | 122 |
|
| Undertaken by the State Audit Office of Vietnam and Ministry of Finance |
19 | Efficacy of corporate boards | 4.0 | 129 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with Vietnam Chamber of Commerce and Industry, and People’s of Committees of provinces |
20 | Protection of minority shareholders ‘interests | 3.7 | 102 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with the People’s Committees of provinces |
21 | Strength of investor protection | 4.5 | 101 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with the regulatory authorities and People’s Committees of provinces |
Pillar 2 | Infrastructure | 3.9 | 79 |
|
|
|
1 | Quality of overall infrastructure | 3.6 | 85 |
|
| All regulatory authorities |
2 | Quality of roads | 3.5 | 89 |
|
| Undertaken by the Ministry of Transport In cooperation with the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and People’s Committees of provinces |
3 | Quality of railroad infrastructure | 3.1 | 52 |
|
| Undertaken by the Ministry of Transport In cooperation with the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and People’s Committees of provinces |
4 | Quality of port infrastructure | 3.8 | 77 |
|
| Undertaken by the Ministry of Transport In cooperation with the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and People’s Committees of provinces |
5 | Quality of air transport infrastructure | 4.1 | 86 |
|
| Undertaken by the Ministry of Transport In cooperation with the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and People’s Committees of provinces |
6 | Available airline seat (million km/week) | 1194.7 | 29 |
|
| Undertaken by the Ministry of Transport |
7 | Quality of electricity supply | 4.4 | 85 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity) in cooperation with the People’s Committees of provinces |
8 | Mobile telephone subscriptions (per /100 pop) | 130.6 | 40 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
9 | Fixed telephone subscriptions (per /100 pop) | 6.3 | 99 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
Pillar 3 | Macroeconomic environment | 4.5 | 77 |
|
|
|
1 | Government budget balance (% GDP) | -6.5 | 116 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with the Ministry of Finance |
2 | Gross national savings (% GDP) | 29.0 | 24 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with the Ministry of Finance |
3 | Inflation (annual % change) | 0.6 | 1 |
|
| The State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Industry and Trade and regulatory authorities |
4 | Government debts (% GDP) | 59.3 | 87 |
|
| All regulatory authorities |
5 | Country credit rating, 0-100 (best) |
| 71 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance In cooperation with all regulatory authorities |
Pillar 4 | Health and primary education | 5.8 | 65 |
|
|
|
1 | Malaria cases/ 100,000 pop | 24.9 | 24 |
|
| Undertaken by the Ministry of Health |
2 | Business impact of malaria | 4.7 | 39 |
|
| Undertaken by the Ministry of Health |
3 | Tuberculosis cases/ 100,000 pop | 140.0 | 102 |
|
| Undertaken by the Ministry of Health |
4 | Business impact of tuberculosis | 4.5 | 103 |
|
| Undertaken by the Ministry of Health |
5 | HIV prevalence, adult pop | 0.5 | 85 |
|
| Undertaken by the Ministry of Health |
6 | Business impact of HIV/AIDS | 4.5 | 108 |
|
| Undertaken by the Ministry of Health |
7 | Infant mortality (death/1,000 live births) | 17.3 | 83 |
|
| Undertaken by the Ministry of Health |
8 | Life expectancy (years) | 75.6 | 56 |
|
| Undertaken by the Ministry of Health |
9 | Quality of primary education | 3.4 | 92 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training |
10 | Primary education enrolment | 98.0 | 30 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training |
B. | Efficacy enhancement | 4.1 | 65 | 4.4 |
|
|
Pillar 5 | Higher education and training | 4.1 | 83 |
|
|
|
1 | Secondary education enrolment ratio (%) | 92.5 | 70 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training |
2 | Tertiary education and vocational education enrolment (%) | 30.5 | 83 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training |
3 | Quality of education system | 3.6 | 76 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training |
4 | Quality of math and science education | 3.9 | 78 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training |
5 | Quality of management schools | 3.4 | 122 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training |
6 | Internet access in school | 4.2 | 71 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training |
7 | Availability of specialized training services | 3.7 | 110 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with the People’s Committees of provinces |
8 | Extent of staff training | 3.9 | 70 |
|
| Undertaken by the Ministry of Home Affairs In cooperation with all regulatory authorities |
Pillar 6 | Goods market efficiency | 4.2 | 81 |
|
|
|
1 | Intensity of local competition | 5.0 | 80 |
|
| All regulatory authorities |
2 | Extent of market dominance | 3.6 | 71 |
|
| All regulatory authorities |
3 | Effectiveness of anti-monopoly policy | 3.5 | 89 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities |
4 | Effect of taxation on incentives to invest | 3.6 | 75 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance In cooperation with the Ministry of Planning and Investment |
5 | Total tax rate (both taxes and social insurance) ( % profit) | 39.4 | 75 |
|
| The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs takes charge of social security and unemployment insurance The Ministry of Finance takes charge of corporate income tax; the Ministry of Health takes charge of health insurance |
6 | Number of procedure to start a business | 10 | 116 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with the Ministry of Finance, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Health, Social Security Administration of Vietnam and People’s Committees of province |
7 | Number of days to start a business | 20.0 | 103 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with the Ministry of Finance, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Health, Social Security Administration of Vietnam and People’s Committees of province |
8 | Agricultural policy costs | 3.9 | 58 |
|
| Undertaken by the Ministry of Agriculture and Rural Development In cooperation with the People’s Committees of provinces |
9 | Prevalence of non-tariff barriers | 3.9 | 108 |
|
| The Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Science and Technology, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Transport, Ministry of Health, Ministry of Information and communications, the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Construction, Ministry of National Defense and the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall take on responsibilities. |
10 | Trade tariffs | 7.9 | 91 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance |
11 | Prevalence of foreign ownership | 4.2 | 88 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with all regulatory authorities |
12 | Business impact of rules on FDI | 4.2 | 94 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with all regulatory authorities |
13 | Burden of customs procedures | 3.5 | 103 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance |
14 | Imports as percentage of GDP | 94.7 | 8 |
|
| All regulatory authorities |
15 | Degree of customer orientation | 4.1 | 109 |
|
| All regulatory authorities |
16 | Buyer sophistication | 3.5 | 62 |
|
| All regulatory authorities |
Pillar 7 | Labour market efficiency | 4.3 | 63 |
|
|
|
1 | Cooperation in labor-employer relations | 4.3 | 79 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with the People’s Committees of provinces |
2 | Flexibility of wage determination | 4.8 | 84 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with the People’s Committees of provinces |
3 | Hiring and firing practices | 4.1 | 42 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with the People’s Committees of provinces |
4 | Redundancy costs ( weeks of salary) | 24.6 | 104 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with the People’s Committees of provinces |
5 | Effect of taxation on incentives to work | 3.8 | 76 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance |
6 | Pay and productivity | 4.0 | 62 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with the People’s Committees of provinces |
7 | Reliance on professional management | 3.6 | 106 |
|
| Undertaken by the Ministry of Home Affairs In cooperation with all regulatory authorities |
8 | Country capacity to retain talent | 3.2 | 87 |
|
| Undertaken by the Ministry of Home Affairs In cooperation with all regulatory authorities |
9 | Country capacity to attract talent | 3.3 | 74 |
|
| Undertaken by the Ministry of Home Affairs In cooperation with all regulatory authorities |
10 | Women in labor force (ratio to men) | 0.92 | 24 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with all regulatory authorities |
Pillar 8 | Financial market development | 3.9 | 78 |
|
|
|
1 | Availability of financial services | 4.1 | 82 |
|
| Undertaken by the State Bank In cooperation with the Ministry of Finance andState Securities Commission |
2 | Affordability of financial services | 3.9 | 61 |
|
| Undertaken by the State Bank In cooperation with the Ministry of Finance and State Securities Commission |
3 | Financing through local equity market | 3.8 | 56 |
|
| Undertaken by the State Securities Commission |
4 | Ease of access to loan | 3.6 | 83 |
|
| Undertaken by the State Bank |
5 | Venture capital availability | 3.2 | 43 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with the Ministry of Finance and regulatory authorities |
6 | Soundness of banks | 3.8 | 117 |
|
| Undertaken by the State Bank |
7 | Regulations on securities exchanges | 3.8 | 102 |
|
| Undertaken by the State Securities Commission |
8 | Legal right index, ( for protection of rights of borrowers and lenders) 0-10 (best) | 7.0 | 28 |
|
| Undertaken by the State Bank In cooperation with the Ministry of Justice |
Pillar 9 | Technology readiness | 3.5 | 92 |
|
|
|
1 | Availability of latest technology | 4.1 | 106 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities |
2 | Firm-level technology absorption | 4.4 | 78 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities |
3 | FDI and technology transfer | 4.2 | 83 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with the Ministry of Planning and Investment and all regulatory authorities |
4 | Individuals using internet (% pop) | 52.7 | 73 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
5 | Fixed-broadband Internet subscriptions / 100 pop | 8.1 | 75 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
6 | International internet bandwidth (kb/s per user) | 24.4 | 85 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
7 | Mobile-broadband subscriptions per 100 pop | 39.0 | 91 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
Pillar 10 | Market size | 4.8 | 32 |
|
|
|
1 | Domestic market size | 4.5 | 35 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities |
2 | Foreign market size | 5.8 | 25 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities |
3 | GDP (PPP USD) | 552.3 | 35 |
|
| All regulatory authorities |
4 | Exports as percentage of GDP | 90.4 | 11 |
|
| All regulatory authorities |
C. | Innovation and sophistication | 3.5 | 84 | 3.8 |
|
|
Pillar 11 | Business sophistication | 3.6 | 96 |
|
|
|
1 | Local supplier quantity | 4.3 | 86 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities |
2 | Local supplier quality | 3.7 | 109 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities |
3 | State of cluster development | 3.9 | 53 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities |
4 | Nature of competitive advantage | 3.1 | 92 |
|
| All regulatory authorities |
5 | Value chain breadth | 3.3 | 112 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities |
6 | Control of international distribution | 3.6 | 72 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities |
7 | Production process sophistication | 3.5 | 91 |
|
| All regulatory authorities |
8 | Extent of marketing | 4.1 | 99 |
|
| All regulatory authorities |
9 | Willingness to delegate authority | 3.3 | 111 |
|
| All regulatory authorities |
Pillar 12 | Innovation | 3.3 | 73 |
|
|
|
1 | Capacity for innovation | 4.0 | 79 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
2 | Quality of scientific research institutions | 3.4 | 98 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
3 | Company spending on R & D | 3.5 | 49 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with the People’s Committees of provinces |
4 | University – industry collaboration in R&D | 3.3 | 79 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Education and Training and People’s Committees of provinces |
5 | Government procurement of advanced technology products | 3.8 | 27 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities |
6 | Availability of scientists and engineers | 3.8 | 84 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training In cooperation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and Ministry of Science and Technology |
7 | PCT patents, applications per million pop | 0.2 | 95 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities |
APPENDIX IV
REGULATORY AUTHORITIES’ RESPONSIBILITIES FOR INNOVATION
(Attached with the Government
s Resolution No.19-2017/NQ-CP dated February 06, 2017)
No. | Duties | Achievements | Targets 2017 - 2020 | Governing/cooperating authorities | ||
Scores | Ranking | Scores | Ranking |
| ||
| Capacity for innovation | 35.4 | 59 | 38.5 | 44 | The score and ranking are determined based on the scores of 7 pillars |
1 | Institutions | 51.7 | 93 | 55.0 |
|
|
1.1 | Political environment | 50 | 65 |
|
|
|
1 | Policy stability and safety | 62.8 | 66 |
|
| Undertaken by the Ministry of Public Security In cooperation with the Ministry of National Defense and all regulatory authorities |
2 | Government effectiveness | 37.3 | 72 |
|
| Undertaken by the Office of the Government In cooperation with all regulatory authorities |
1.2 | Regulatory environment | 51 | 106 |
|
|
|
1 | Regulatory quality | 30.1 | 103 |
|
| Undertaken by the Ministry of Justice In cooperation with all regulatory authorities |
2 | Rules of law | 39.4 | 76 |
|
| All regulatory authorities |
3 | Cost of redundancy dismissal | 24.6 | 101 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in cooperation with the people’s Committees of provinces |
1.3 | Business environment | 54.2 | 116 |
|
|
|
1 | Ease of starting a business | 81.3 | 88 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with the Ministry of Finance, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs , Ministry of Health, Social Security Administration of Vietnam and People’s Committees of provinces |
2 | Ease of resolving bankruptcy | 35.8 | 103 |
|
| The Supreme People’s Court is supposed to take charge of with the cooperation with the Ministry of Justice and People’s Committees of provinces |
3 | Ease of paying taxes and social insurance | 45.4 | 115 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance and Social Security Administration of Vietnam In cooperation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Health, Ministry of Finance and People’s Committees of provinces |
2 | Human resources and research | 30.1 | 74 | 31.0 |
|
|
2.1 | Education | 61 | 19 |
|
|
|
1 | Expenditure on education, % GDP | 6.3 | 21 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training In cooperation with the Ministry of Finance and People’s Committees of provinces |
2 | Government expenditure on education per secondary pupil, % GDP per capita | - | - |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training In cooperation with the Ministry of Finance and People’s Committees of provinces |
3 | School life expectancy, years | - | - |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training In cooperation with People’s Committees of provinces |
4 | PISA scale in reading, math and science | - | - |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training In cooperation with People’s Committees of provinces |
5 | Pupil- teacher ratio, secondary education | - | - |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training In cooperation with People’s Committees of provinces |
2.2 | Tertiary education | 28.3 | 84 |
|
|
|
1 | Tertiary enrolment | 30.5 | 76 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training In cooperation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and People’s Committees of provinces |
2 | Graduates in science and engineering | 22.4 | 39 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training In cooperation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the people’s Committees of provinces |
3 | Tertiary inbound mobility | 0,1 | 103 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training |
2.3 | Research and development (R&D) | 1.1 | 99 |
|
|
|
1 | Researchers, FTE (% 1 million pop) | - | - |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with the Ministry of Education and Training |
2 | Gross expenditure on R&D (GERD), %GDP | 0.2 | 89 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with the Ministry of Education and Training |
3 | Global R&D firms, average expenditure top 3, billion US$ | 0.0 | 45 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with the Ministry of Planning and Investment |
4 | QS university ranking, average score op 3 | 0.0 | 73 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training |
3 | Infrastructure | 36.7 | 90 | 43.0 |
|
|
3.1 | Information technology | 41.3 | 82 |
|
|
|
1 | ICT access | 44.3 | 89 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
2 | ICT use | 30.1 | 78 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
3 | Government s online services | 41.7 | 78 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
4 | Online e-participation | 49.0 | 64 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
3.2 | Overall infrastructure | 34.5 | 65 |
|
|
|
1 | electrical output , kWh per capita | 1,416.0 | 87 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Electricity) In cooperation with People’s Committees of provinces |
2 | Logistics performance | 3.2 | 46 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance In cooperation with People’s Committees of provinces |
3 | Gross capital formation, %GDP | 23.9 | 49 |
|
| All regulatory authorities |
3.3 | Ecological sustainability | 34.4 | 99 |
|
|
|
1 | GDP/ unit of energy use | 6.8 | 74 |
|
| Undertaken by the Ministry of Natural Resources and Environment In cooperation with all regulatory authorities |
2 | Environmental performance | 58.5 | 104 |
|
| Undertaken by the Ministry of Natural Resources and Environment In cooperation with all regulatory authorities |
3 | ISO 14001 environment certificate/billion $PPP GDP | 1.6 | 50 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities |
4 | Market sophistication | 43 | 64 | 51.0 |
|
|
4.1 | Credit | 38.1 | 48 |
|
|
|
1 | Ease of getting credit | 70 | 27 |
|
| Undertaken by the State Bank |
2 | Domestic credit to private sector, % GDP | 100.3 | 25 |
|
| Undertaken by the State Bank |
3 | Microfinance gross loan, % GDP | 0.4 | 37 |
|
| Undertaken by the State Bank In cooperation with People’s Committees of provinces |
4.2 | Investment | 22.9 | 125 |
|
|
|
1 | Ease of protecting minority investors | 45 | 97 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with People’s Committees of provinces |
2 | Market capitalization (%GDP) | 24.7 | 56 |
|
| Undertaken by the State Securities Commission |
3 | Total value of stocks trades (%GDP) | 11.7 | 31 |
|
| Undertaken by the State Securities Commission |
4 | Venture capital deals | 0 | 66 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment |
4.3 | Trade, competition and market scale | 68 | 44 |
|
|
|
1 | applied tariff rate, weighted mean/products (%) | 3.5 | 63 |
|
| Undertaken by the Ministry of Finance |
2 | Intensity of local competition | 67.3 | 69 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities |
3 | Domestic market size | 512.6 | 35 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with all regulatory authorities |
5 | Business sophistication | 30.6 | 72 | 35.0 |
|
|
5.1 | Knowledge workers | 27.8 | 93 |
|
|
|
1 | Knowledge-intensive employment, % of total employment | 10.3 | 94 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with all regulatory authorities |
2 | Firms offering training (% firms) | 43.5 | 31 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with all regulatory authorities |
3 | GERD performed by business (% GDP) | 0 | 68 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with People’s Committees of provinces |
4 | GERD financed by business ( % GERD) | 28.4 | 54 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with People’s Committees of provinces |
5 | Female employed with advanced degree (% total employees) | 6.6 | 75 |
|
| Undertaken by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs In cooperation with all regulatory authorities |
5.2 | Innovation linkage | 22.2 | 101 |
|
|
|
1 | University-industry research collaboration | 37.8 | 86 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training In cooperation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Science and Technology and People’s Committees of provinces |
2 | State of cluster development | 47 | 56 |
|
| Undertaken by the Ministry of Industry and Trade In cooperation with People’s Committees of provinces |
3 | GERD financed by aboard (% GERD) | 4 | 72 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
4 | JV- strategic alliance deals | 0 | 42 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
5 | Patent families filed in 2 offices per 1 billion $PPP GDP | 0 | 90 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
5.3 | Knowledge absorption | 41.9 | 20 |
|
|
|
1 | Intellectual property payment (% total trade) | - | - |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
2 | High-tech imports (% total trade) | 19.8 | 6 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities |
3 | ICT service imports (% total trade) | 0.1 | 120 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
4 | FDI net inflows (%GDP) | 4.9 | 29 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with all regulatory authorities |
5 | Research talents in business (% per 1,000 pop, FTE) | - | - |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
6 | Knowledge and technology outputs | 31.9 | 39 | 33.0 |
|
|
6.1 | Knowledge creation | 6.8 | 80 |
|
|
|
1 | Patent applications by origin per 1 billion $PPP GDP | 1 | 66 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
2 | PCT patent application per 1 billion $PPP GDP | 0 | 81 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
3 | Utility model by origin/ billion $PPP GDP | 0.5 | 34 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
4 | Scientific and technical articles/billion $PPP GDP | 5 | 95 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with the Ministry of Education and Training |
5 | Citable article H index | 133 | 58 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with the Ministry of Education and Training |
6.2 | Knowledge impact | 46.7 | 25 |
|
|
|
1 | Growth rate of GDP/worker | 4.5 | 10 |
|
| All regulatory authorities |
2 | New business | - | - |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment In cooperation with all regulatory authorities |
3 | Computer software gross spending (%GDP) | 0.3 | 33 |
|
| All regulatory authorities |
4 | ISO 9001 quality certificates/ billion $PPP GDP | 7.4 | 47 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities |
5 | High and medium high-tech manufactures (% total manufactures) | 26.2 | 48 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities |
6.3 | Knowledge diffusion | 42.3 | 20 |
|
|
|
1 | Intellectual property receipts (royalties and licensing fees) (% total trade) | - | - |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
2 | High-tech exports (% total trade) | 22.5 | 4 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with all regulatory authorities |
3 | ICT service exports (% total trade) | 0.1 | 119 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
4 | FDI net outflows (%GDP) | 1.1 | 45 |
|
| Undertaken by the Ministry of Planning and Investment |
7 | Creative outputs | 32.6 | 52 | 35.0 |
|
|
7.1 | Intangible assets | 46.3 | 54 |
|
|
|
1 | trademarks by origin/ billion $PPP GDP | 75.8 | 17 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
2 | Industrial design applications by origin | 3.4 | 36 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology |
3 | ICTs & business model creation | 57.7 | 66 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
4 | ICTs & organizational model creation | 53.4 | 65 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
7.2 | Creative goods and services | 31.5 | 40 |
|
|
|
1 | Cultural and creative service exports (% total trade) | - | - |
|
| Undertaken by the Ministry of Culture, Sports and Tourism |
2 | National feature film/million pop, 15 - 69 | 1.2 | 68 |
|
| Undertaken by the Ministry of Culture, Sports and Tourism |
3 | Global entertainment and media market | 0.5 | 58 |
|
| Undertaken by the Ministry of Culture, Sports and Tourism |
4 | Printing and publishing manufactures (%) | 1.3 | 49 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
5 | Creative goods exports (% total trade) | 5.1 | 9 |
|
| Undertaken by the Ministry of Science and Technology In cooperation with the Ministry of Information and Communications and Ministry of Industry and Trade |
7.3 | Online creativity | 6.4 | 72 |
|
|
|
1 | Generic TLDs/thousand pop, 15-69 | 2.7 | 70 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
2 | Country-code TLDs/thousand pop, 15-69 | 3.2 | 60 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
3 | Wikipedia monthly edits/ million pop, 15 - 69 | 267.7 | 95 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
4 | Video upload on YouTube/pop, 15 -69 | 17.9 | 55 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications |
APPENDIX V
REGULATORY AUTHORITIES’ RESPONSIBILITIES FOR IMPLEMENTATION OF E-GOVERNMENT (USING THE UNITED NATIONS’ APPROACHES)
(Attached with the Government’s Resolution No.19-2017/NQ-CP dated February 06, 2017)
|
| Achievements | Targets 2017 - 2020 | Governing/cooperating authorities | ||
Scores | Ranking | Scores | Ranking |
| ||
| Achieve higher scores and ranking in terms of e-government | 0.51426 | 89 | 0.58 | 65-70 | The overall score and ranking are determined according to 03 components |
I | TII | 0.37145 | 90 | 0.41 |
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
1 | Internet users (% population) |
| 86 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
2 | Fixed telephone subscriptions (per 100) |
| 127 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
3 | Mobil-cellular telephone subscriptions (per 100) |
| 30 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
4 | Fixed-broadband subscriptions ( per 100) |
| 94 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
5 | Wireless-broadband subscriptions ( per 100) |
| 96 |
|
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
II | HCI | 0.59888 | 127 | 0.69 |
|
|
1 | Adult literacy (%) |
| 98 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training and Training In cooperation with the People’s Committees of provinces |
2 | Gross enrolment ratio (%) |
| 147 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training and Training In cooperation with the People’s Committees of provinces |
3 | Total years of schooling |
| 122 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training and Training In cooperation with the People’s Committees of provinces |
4 | Means years of schooling |
| 139 |
|
| Undertaken by the Ministry of Education and Training and Training In cooperation with the People’s Committees of provinces |
III | OSI | 0.57246 | 74 | 0.65 |
| Undertaken by the Ministry of Information and Communications In cooperation with all regulatory authorities |
1Vietnam has been evaluated and ranked in the World Bank’s Doing Business Report since 2004 (2005 Doing Business Report). According to 2008 Dong Business Report, Vietnam has achieved the most significant improvement (up 13 places to 91stfrom 104th) in 2007. Since 2008, Vietnam ranking varied from 90thto 99th. In 2016, Vietnam attained the remarkable ranking at 82ndplace out of 190 countries.
2ASEAN-6 countries consist of Singapore (second place), Malaysia (25thplace), Thailand (34thplace), Indonesia (41st), Philippines (57th) and Brunei (58th).
3Place behind Singapore, Malaysia, Thailand, Philippines and Brunei
4ASEAN-4 countries consist of Singapore, Malaysia, Thailand and Philippines.
5In terms of competitiveness indices, ASEAN-4 countries consist of Malaysia, Thailand, Indonesia and Philippines.
6Include 04 pillars: Institutions, Infrastructures, Macroeconomic environment and Health and Primary Education
7Include 6 pillars: Higher education and training, goods market efficiency, labor market efficiency, financial market development, technology readiness and market size.
8Include 2 pillars: Business sophistication and innovation.
9Include 5 countries: Singapore, Malaysia, Thailand, Philippines and Indonesia.
10Include: political, judicial and business environment
11Include education; Research and Development
12Include information technology, overall infrastructures and ecological sustainability
13Include credit, investment, commerce and competitiveness
14Include professionalism, labor knowledge, cooperation in innovation, knowledge absorption
15Include Singapore, Malaysia, Thailand, Philippines and Indonesia.
16Under the Resolution No.59, most of construction projects’ basic design and technical design must be assessed by the Ministry of Construction or the specialized construction works management authority. By doing so, it takes a longer time for enterprises to obtain the construction permit and increase the expenditures, especially for small-scaled projects.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây