Chỉ thị 36/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm điểm thực hiện Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao

thuộc tính Chỉ thị 36/1998/CT-TTg

Chỉ thị 36/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm điểm thực hiện Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:36/1998/CT-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thị
Người ký:Ngô Xuân Lộc
Ngày ban hành:23/10/1998
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 36/1998/CT-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHỈ THỊ

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 36 /1998/CT-TTG
NGÀY 23 THÁNG 10 NĂM 1998 VỀ KIỂM ĐIỂM THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY CHẾ KHU
CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO

 

Nhằm phát triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao (sau đây gọi chung và tắt là KCN), theo quy định chung trên phạm vi cả nước, Chính phủ đã có các Nghị định ban hành Quy chế KCN, số 322/HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1991, số 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 và số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997.

Qua mấy năm xây dựng và phát triển theo Quy chế KCN của Chính phủ, đến nay chúng ta đã tạo được không khí thuận lợi chung trong các ngành các cấp về nhận thức vai trò phát triển KCN trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Chúng ta đã hình thành được mạng lưới gồm 60 KCN trong đó có 56 Khu công nghiệp, 3 Khu chế xuất và 1 Khu công nghệ cao phân bổ rộng trên các vùng của đất nước và các KCN đã bắt đầu có đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm (năm 1997 và 9 tháng 1998 đóng góp trên 10% giá trị sản lượng công nghiệp và giá trị xuất khẩu của cả nước, thu hút khoảng 10 vạn lao động). KCN góp phần đô thị hóa vùng nông thôn chậm phát triển, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng; đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề; bảo vệ môi sinh, môi trường và sử dụng đất có hiệu quả hơn.

Tuy đã thu được kết quả bước đầu, nhưng sự phát triển KCN trong thời gian qua chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, công tác quản lý còn nhiều vướng mắc, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa được phát huy đầy đủ, chính sách đặc thù đối với KCN chưa rõ. Công tác vận động thu hút đầu tư vào KCN còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên có nhiều, trong đó có một nguyên nhân quan trọng là có vướng mắc trong khung pháp lý hiện hành, cần được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Chính vì vậy, kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa X cuối năm 1997 đã thông qua việc xây dựng Luật KCN, nhằm tạo khung pháp lý cao hơn, điều chỉnh tổng thể hơn, ổn định hơn đối với việc phát triển KCN mà trong thẩm quyền của Chính phủ chưa thực hiện được.

Việc soạn thảo Luật KCN trước hết cần dựa vào tổng kết hoạt động thực tiễn của các KCN hiện có. Nhằm thực hiện nhiệm vụ này, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm điểm thực hiện Quy chế hoạt động KCN của Chính phủ trên một số nội dung sau :

1. Đánh giá chung về hoạt động của KCN trong những năm qua;

2. Công tác quy hoạch phát triển KCN;

3. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng;

4. Việc phát triển các công trình hạ tầng ngoài hàng rào KCN để đồng bộ hóa với các công trình hạ tầng trong hàng rào KCN;

5. Cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy trong quản lý Nhà nước đối với hoạt động KCN;

6. Việc thực hiện các thủ tục hành chính Nhà nước cấp : Giấy phép đầu tư, quản lý xây dựng, thương mại, tài chính, ngân hàng, lao động, hải quan, công an;

7. Nhận xét và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các quy định trong Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế KCN;

Các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương có liên quan, trong phạm vi chức năng và quyền hạn được giao có trách nhiệm hoàn thành báo cáo kiểm điểm thực hiện theo các nội dung nêu trên vào cuối tháng 12 năm 1998.

Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp Việt Nam theo dõi, tổng hợp báo cáo kiểm điểm thực hiện của các Bộ, ngành và địa phương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe