Quyết định 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010

thuộc tính Quyết định 19/2004/QĐ-TTg

Quyết định 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:19/2004/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phạm Gia Khiêm
Ngày ban hành:12/02/2004
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chính sách bảo vệ trẻ em - Ngày 12/02/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg, về việc phê duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010. Chương trình này tập trung vào các mục tiêu sau: ngăn chặn và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống để đến năm 2010 giảm được 90% số trẻ em này, trong đó có 70% số trẻ em được trợ giúp tạo dựng cuộc sống hoà nhập với gia đình, giảm dần và tiến tới giảm cơ bản vào năm 2010 số trẻ em bị xâm phạm tình dục... Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại và nguy hiểm để đến năm 2010 giảm được 90% số trẻ em này... Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em... Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 6/3/2004.

Xem chi tiết Quyết định19/2004/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 19/2004/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 19/2004/QĐ-TTG

NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 2004 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG TRẺ EM LANG THANG, TRẺ EM BỊ XÂM PHẠM TÌNH DỤC VÀ TRẺ EM PHẢI LAO ĐỘNG NẶNG NHỌC, TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM GIAI ĐOẠN 2004 - 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 12 tháng 8 năm 1991;

Căn cứ Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010;  

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010 với những  nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao nhận thức và hành động của toàn xã hội về công tác bảo vệ trẻ em; ngăn ngừa, giảm dần và tiến tới giảm cơ bản vào năm 2010 số lượng trẻ em lang thang kiếm sống, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, tạo điều kiện để những trẻ em này được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển toàn diện về mọi mặt, có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
2. Các mục tiêu cụ thể:
- Ngăn chặn và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống để đến năm 2010 giảm được 90% số trẻ em này, trong đó có 70% số trẻ em được trợ giúp tạo dựng cuộc sống hòa nhập với gia đình.
- Ngăn chặn, giảm dần và tiến tới giảm cơ bản vào năm 2010 số trẻ em bị xâm phạm tình dục.
- Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại và nguy hiểm để đến năm 2010 giảm được 90% số trẻ em này.
- Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, đặc biệt là cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp.  
3. Các giải pháp chủ yếu:
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với công tác bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, đặc biệt tại những vùng trọng điểm. Tăng cường sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức tham gia công tác này.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm.
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá trong công tác bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm; gắn việc triển khai thực hiện Chương trình này với việc triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình kinh tế - xã hội khác có liên quan.
c) Tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội với nội dung và hình thức phù hợp với từng khu vực, từng vùng và từng nhóm đối tượng nhằm góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong công tác bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. Chú trọng hình thức tư vấn, tham vấn và vận động trực tiếp đối với gia đình và cộng đồng dân cư về kỹ năng bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. Tập trung hoạt động truyền thông - giáo dục vào những vùng trọng điểm, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và những nhóm đối tượng còn hạn chế trong thực hiện trách nhiệm của mình đối với trẻ em.
d) Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung, trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm nói riêng với các nội dung và hình thức phù hợp.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung của Chương trình.
e) Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổng hợp kế hoạch và phân bổ nguồn lực cho các đơn vị thực hiện tương ứng với nhiệm vụ được giao.
Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương chủ động, tạo mọi điều kiện nhằm huy động sự tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các đề án của Chương trình:
a) Đề án Truyền thông, vận động và nâng cao năng lực quản lý.
Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản  Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Đề án Ngăn chặn và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống.
Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, các cơ quan khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Đề án Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm phạm tình dục.
Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các cơ quan khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Đề án Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại và nguy hiểm.
Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các cơ quan khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, các Bộ, ngành khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai Chương trình; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm; điều phối các hoạt động của Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chương trình vào năm 2007 và tổng kết tình hình thực hiện Chương trình vào năm 2010.
Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quyết định này theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ Quyết định này, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ và định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình theo nhiệm vụ được phân công gửi Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quyết định này theo quy định hiện hành; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình theo nhiệm vụ được phân công gửi Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em lồng ghép các hoạt động của các chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến trẻ em với các hoạt động của Chương trình này. 
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em hướng dẫn các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định hiện hành.
6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội tham gia triển khai Chương trình trong phạm vi hoạt động của mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 19/2004/QD-TTg

Hanoi, February 12, 2004

 

DECISION

RATIFYING THE 2004-2010 PROGRAM ON PREVENTION OF, AND SOLUTION TO, THE SITUATION OF STREET CHILDREN, SEXUALLY ABUSED CHILDREN AND CHILDREN SUBJECTED TO HEAVY LABOR OR WORKING UNDER NOXIOUS AND HAZARDOUS CONDITIONS

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the August 12, 1991 Law on Child Protection, Care and Education;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 23/2001/QD-TTg of February 26, 2001 ratifying the national program of action for Vietnamese children in the 2001-2010 period;

At the proposal of the Minister-Chairman of the Committee for Population, Families and Children,

DECIDES:

Article 1.- To ratify the 2004-2010 Program on prevention of, and solution to, the situation of street children, sexually abused children and children subjected to heavy labor or working under noxious and hazardous conditions with the following principal contents:

1. Overall objectives: To raise the awareness and promote actions of the entire society for the work of child protection; to prevent, gradually reduce and proceed to substantially reduce by the year 2010 the number of street children, sexually abused children and children subjected to heavy labor or working under noxious and hazardous conditions, and create conditions for those children to be protected, cared for, educated and to develop allsidedly and enjoy an ever better life.

2. Specific objectives:

- To prevent the delinquency situation of children and support street children, with a view to reducing by 90% the number of those children by the year 2010, of whom 70% shall be rendered support to integrate themselves with their families.

- To prevent, gradually reduce and proceed to substantially reduce by the year 2010 the number of sexually abused children.

- To prevent and solve the situation that children have to do heavy jobs or work under noxious and hazardous conditions in order to reduce by 90% of the number of those children by the year 2010.

- To raise the managerial capability of officials engaged in child protection work, specially those of the ministries, branches and People’s Committees of all levels in charge of protecting and caring for children in special circumstances.

3. Major solutions:

a/ To strengthen the leadership of the Party Committees and the direction of the administrations of all levels in the work of child protection, prevention of, and solution to, the situation of street children, sexually abused children and children subjected to heavy labor or working under noxious and hazardous conditions, especially in the key regions. To enhance the effective coordination between State agencies and organizations which are involved in this work.

To raise the roles and responsibilities of families and the community for protecting children, preventing and solving the situation of street children, sexually abused children and children subjected to heavy labor or working under noxious and hazardous conditions.

b/ To build and perfect the legal system and policies, to promote socialization of the work of child protection, prevention and settlement of the situation of street children, sexually abused children and children subjected to heavy labor or working under noxious and hazardous conditions; to link the implementation of this Program with the implementation of other relevant strategies and socio-economic programs.

c/ To intensify the social communication and mobilization with contents and forms suitable to each area, each region and each target group, aiming to help heighten the awareness and responsibilities of families, schools, population communities, State agencies, economic organizations, social organizations and all citizens in the work of child protection, prevention and settlement of the situation of street children, sexually abused children and children subjected to heavy labor or working under noxious and hazardous conditions. To pay attention to the form of consultancy, counseling and direct persuasion of families and population communities on the skills to protect children, prevent and solve the situation of street children, sexually abused children and children subjected to heavy labor or working under noxious and hazardous conditions. To focus communicational-educational activities in key regions and regions with difficult socio-economic conditions and target groups which still underperform their responsibilities toward children.

d/ To quantitatively and qualitatively develop services with appropriate contents and forms in support of children in special circumstances in general, and street children, sexually abused children and children subjected to heavy labor or working under noxious and hazardous conditions in particular.

e/ To intensify the inspection, supervision and assessment of the implementation of the Program’s contents.

f/ To incorporate the funding for implementation of the Program in the annual budget expenditure estimates of the Committee for Population, Families and Children. The Committee for Population, Families and Children shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the relevant ministries and branches as well as the localities in, synthesizing plans and allocating resources to the implementing units in proportion to their assigned tasks.

Besides the State budget source, the relevant ministries and branches and the localities shall take initiative in creating all conditions for mobilizing financial aids of organizations and individuals at home and abroad.

4. Schemes of the Program:

a/ The scheme on communication, mobilization and raising of managerial capability

The sponsoring agency: The Committee for Population, Families and Children.

Coordinating agencies: The Ministry of Justice, the Ministry of Culture and Information, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Public Security, the Central Committee of Vietnam Women Union, the Central Committee of Ho Chi Minh Communist Youth Union, Vietnam Fatherland Front, Vietnam Peasants’ Association and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.

b/ The scheme on delinquency prevention and support for street children.

The sponsoring agency: The Committee for Population, Families and Children.

Coordinating agencies: The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Public Security, other relevant agencies and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.

c/ The scheme on prevention of and solution to the situation of sexual abuse of children

The sponsoring agency: The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Coordinating agencies: The Ministry of Public Security, the Committee for Population, Families and Children, the Central Committee of Vietnam Women Union, the Central Committee of Ho Chi Minh Communist Youth Union, other relevant agencies and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.

d/ The scheme on prevention of and solution to the situation that children are subjected to heavy labor or working in noxious and hazardous conditions.

The sponsoring agency: The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Coordinating agencies: The Committee for Population, Families and Children, the Ministry of Public Security, the Central Committee of Vietnam Women Union, the Central Committee of Ho Chi Minh Communist Youth Union, other relevant agencies and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.

Article 2.- Organization of implementation

1. The Committee for Population, Families and Children shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Public Security, other relevant ministries and branches and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in, organizing the implementation of the Program; work out and organize the implementation of annual plans; coordinate activities of the Program; guide, inspect, supervise, annually review and report the implementation of the Program to the Prime Minister; organize the preliminary review of the implementation of the Program in 2007 and the final review in 2010.

It shall direct and guide the formulation, and organize the implementation, of the schemes specified in Clause 4, Article 1 of this Decision according to the current regulations.

2. Under this Decision, the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall work out, and organize the implementation of, their annual action plans in line with their local socio-economic development plans in the same period, and make annual reviews of the implementation of the Program according to their assigned tasks and send reports thereon to the Committee for Population, Families and Children for reporting to the Prime Minister.

3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs has the responsibility to work out, and organize the implementation of, the schemes defined in Clause 4, Article 1 of this Decision according to the current regulations; and make annual reviews of the implementation of the Program according to its assigned tasks and send reports thereon to the Committee for Population, Families and Children for reporting to the Prime Minister.

4. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Committee for Population, Families and Children in, integrating activities of the international cooperation programs related to children with those of this Program.

5. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Committee for Population, Families and Children in, guiding the concerned ministries and branches and the localities in using the funding sources for implementation of the Program according to the current regulations.

6. Within their respective operation scope, Vietnam Fatherland Front and its member organizations as well as other social organizations should take part in implementing the Program.

Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Pham Gia Khiem

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 19/2004/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe