Thông tư 09/2019/TT-BYT điều kiện ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

thuộc tính Thông tư 09/2019/TT-BYT

Thông tư 09/2019/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và một số trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:09/2019/TT-BYT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Trường Sơn
Ngày ban hành:10/06/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Trả trực tiếp phí khám, chữa bệnh cho người đóng BHYT 05 năm liên tục

Ngày 10/6/2019, Bộ Y tế ban hành Thông tư 09/2019/TT-BYT về việc hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và một số trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Theo đó, người có thẻ bảo hiểm y tế sẽ được thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh trong các trường hợp:

- Người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục và số tiền chi trả kinh phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở;

- Dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế được cung cấp không chính xác hoặc không được cung cấp thông tin về thẻ bảo hiểm y tế;

- Người bệnh cấp cứu, mất ý thức, tử vong hoặc chưa được cấp lại thẻ đã mất nên không xuất trình được thẻ trước khi xuất viện;

- Các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/8/2019.

Từ ngày 01/3/2021, Thông tư này hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 30/2020/TT-BYT.

Xem chi tiết Thông tư09/2019/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

Số: 09/2019/TT-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2019

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KÝ HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU, CHUYỂN THỰC HIỆN DỊCH VỤ CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP THANH TOÁN TRỰC TIẾP CHI PHÍ TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 ca Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và một số trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế về:
1. Thẩm định điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
2. Chuyển thực hiện dịch vụ xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng (sau đây gọi chung là dịch vụ cận lâm sàng).
3. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các trường hợp đặc biệt khác theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật số 46/2014/QH13.
Điều 2. Thẩm định điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Việc thẩm định điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được Sở Y tế công bố theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế chỉ được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Lần đầu đề nghị ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
b) Sau khi đã chấm dứt hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
2. Nội dung thẩm định:
a) Đối chiếu giữa hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế lần đầu với các quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 146/2018/NĐ-CP);
b) Đối chiếu các thông tin về danh sách nhân lực đăng ký hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với danh sách được công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thẩm định theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
Điều 3. Chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng
1. Việc chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng được thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và theo danh mục như sau:
a) Dịch vụ cận lâm sàng thuộc danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và đang được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng tại thời điểm chỉ định sử dụng cho người bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không thực hiện được;
b) Dịch vụ cận lâm sàng không thuộc danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện nhưng trên thực tế lại cần thiết cho các hoạt động chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý, chẩn đoán và điều trị trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ thực hiện chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở tiếp nhận được cấp có thẩm quyền phê duyệt đủ điều kiện thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và phải ký hợp đồng nguyên tắc với cơ sở thực hiện dịch vụ cận lâm sàng (trong hợp đồng có nội dung thống nhất việc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giám định về dịch vụ cận lâm sàng đã tiếp nhận và thực hiện tại cơ sở thực hiện dịch vụ cận lâm sàng).
3. Cơ sở tiếp nhận người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm để thực hiện các dịch vụ cận lâm sàng không được chuyển tiếp người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở thứ ba (khác).
4. Mã hóa dịch vụ cận lâm sàng:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm (sau đây gọi tắt là cơ sở chuyển dịch vụ) thực hiện mã hóa như sau: XX.YYYY.ZZZZ.K.WWWWW, trong đó:
a) XX.YYYY.ZZZZ là mã dịch vụ cận lâm sàng;
b) K là ký tự thể hiện dịch vụ cận lâm sàng được thực hiện ở cơ sở khác;
c) WWWWW là ký tự thể hiện mã số của cơ sở thực hiện dịch vụ cận lâm sàng do Bộ Y tế cấp.
5. Thanh toán chi phí:
a) Việc thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ cận lâm sàng thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 27 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và theo giá của cơ sở tiếp nhận người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm nhưng không vượt quá giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.
Trường hợp một dịch vụ cận lâm sàng được thực hiện tại nhiều cơ sở tiếp nhận trong cùng một lần chỉ định, Quỹ bảo hiểm y tế chỉ thanh toán cho một lần thực hiện dịch vụ cận lâm sàng đó.
b) Cơ sở tiếp nhận thực hiện dịch vụ cận lâm sàng không được thu thêm chi phí về khám bệnh và thực hiện dịch vụ cận lâm sàng của người bệnh.
Điều 4. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các trường hợp đặc biệt khác theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật số 46/2014/QH13
1. Ngoài các trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật số 46/2014/QH13, người có thẻ bảo hiểm y tế được thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến) nhưng chưa được thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở;
b) Trường hợp dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế không được cung cấp hoặc cung cấp không chính xác về thông tin thẻ bảo hiểm y tế;
c) Trường hợp người bệnh không xuất trình được thẻ bảo hiểm y tế trước khi ra viện, chuyển viện trong ngày do tình trạng cấp cứu, mất ý thức hoặc tử vong hoặc bị mất thẻ nhưng chưa được cấp lại.
2. Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp chịu trách nhiệm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức hưởng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
Điều 6. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX; Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các t
nh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trư
ng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Sở Y tế các t
nh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, TC, TTrB, VPB;
- Cổng Thông tin điện tử BYT;
- Lưu: VT, BH(02
), PC(02).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trường Sơn

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH

CircularNo. 09/2019/TT-BYT dated  June 10, 2019 of the Ministry of Health on providing instructions for assessment of requirements for signing contracts for insured primary healthcare services, referral of subclinical services and certain cases of direct payment of insured healthcare service costs

Pursuant to the Law on Health Insurance dated November 14, 2008 amended and supplemented by the Law on Health Insurance dated June 13, 2014;

Pursuant to the Government s Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Health Insurance;

Pursuant to the Government s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

The Minister of Health hereby promulgates the Circular on providing instructions for assessment of requirements for signing contracts for insured primary healthcare services, referral of subclinical services and certain cases of direct payment of insured healthcare service costs.

Article 1. Scope of regulation

This Circular shall provide instructions on insured healthcare services with regard to:

1. Assessment of conformance of healthcare establishments to eligibility requirements for signing insured primary healthcare service contracts.

2. Referral of subclinical diagnostic tests, medical imaging and functional assessment services (hereinafter referred to as subclinical services).

3. Direct payment of insured healthcare service costs made in other special cases defined in point c Clause 1 Article 31 of the Law on Health Insurance amended and supplemented by the Law No. 46/2014/QH13.

Article 2. Assessment of conformance of healthcare establishments to eligibility requirements for signing insured primary healthcare service contracts

1. Assessment of conformance of healthcare establishments to eligibility requirements for signing insured primary healthcare service contracts which is made with respect to healthcare establishments in the lists of healthcare establishments issued by the Departments of Health in Article 13ofthe Circular No. 40/2015/TT-BYT dated November 16, 2015 of the Minister of Health on registration for insured primary healthcare services and referral of insured healthcare services shall only be required in the following cases:

a) Initial request for signing of insured primary healthcare service contract;

b) After termination of insured primary healthcare service contract. 

2. Assessment contents:

a) Comparison of application package for signing of insured primary healthcare service contract with regulations in Clause 1 of Article 16 in the Government’s Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018on detailing and guiding theimplementationa number ofarticleson theLaw on Health Insurance (hereinafter referred to as Decree No. 146/2018/ND-CP);

b) Comparison of information about the lists of licensed practitioners working for healthcare establishments with the lists of licensed practitioners published on the Web Portal of the Ministry of Health or the Web Portals of Departments of Health.  

3. Social Security services at provinces and centrally-affiliated cities shall be responsible for making assessments in accordance with clause 2 of this Article within the time limits specified in point bClause1, Article 18 in the Decree No. 146/2018/ND-CP.

Article 3. Referral of subclinical services

1. Referral of subclinical services shall adhere to the principles of conformity with healthcare-related technical requirements, assurance of legitimate rights and interests of health insurance policyholders and consistency with the following lists:

a) Subclinical services in the list of healthcare-related technical services that are approved by state competent authorities for use and currently in use at healthcare establishments but are beyond their capacity at the time when patients are prescribed these services;

b) Subclinical services not in the list of healthcare-related technical services that are approved by competent state authorities for use at healthcare establishments but, in reality, are necessary for other medical services under the regulations of the Minister of Health on medical management, diagnosis and treatment.

2. Healthcare establishments shall only be allowed to refer patients or pathology specimens to receiving healthcare establishes accredited by competent entities for provision of subclinical services and shall be required to sign agreements in principle with subclinical service providers (the agreement in principle must agree that social security services as signatories to insured healthcare service contracts can assess subclinical services already received and rendered at subclinical service providers).

3. Healthcare establishments receiving patients or pathology specimens to render subclinical services shall not beallowedto refer patients or pathology specimens to other third-party healthcare establishments.

4. Encryption of subclinical services:

Healthcare establishments sending patients or pathology specimens (hereinafter referred to as sending healthcare establishments) shall encode subclinical services in the following syntax: XX.YYYY.ZZZZ.K.WWWWW, including:

a) XX.YYYY.ZZZZ stands for the subclinical service;

b) The letter “K” stands for the subclinical service rendered by another healthcare establishment;

c) WWWWW is the set of alphabetical symbols standing for the code of the healthcare establishment assigned by the Ministry of Health. 

5. Service cost payment:

a) Payment of costs of subclinical services shall be subject to regulations laid down in clause 6 of Article 27 in the Decree No. 146/2018/ND-CP and shall be made at the prices quoted by healthcare establishments receiving patients or pathology specimens but restricted to the prices of healthcare services specified in the Circular No. 39/2018/TT-BYT dated November 30, 2018 of the Minister of Health, prescribing uniform prices of insured healthcare services applied at same-level hospitals nationwide and providing instructions on application of prices, payment of insured healthcare service costs in certain cases.

If a subclinical service is implemented at multiple receiving healthcare establishments as required by a prescription, the health insurance fund shall cover costs incurred from a single time of receipt of that service.

b) Upon rendering such service, the receiving healthcare establishment shall not be allowed to collect any other medical costs related to such service from the patient.

Article 4. Direct payment of insured healthcare service costs made in other special cases defined in point cClause1 Article 31 in the Law on Health Insurance amended and supplemented under the provisions of the Law No. 46/2014/QH13

1. Other than cases of direct payment of medical costs prescribed in point a and b of clause 2 of Article 31 in the Law on Health Insurance amended and supplemented under the provisions of the Law No. 46/2014/QH13, health insurance cardholders shall be directly paid medical and healthcare costs in the following cases:

a) A patient has participated in the health insurance plan for at least 5 consecutive years and has incurred total out-of-pocket medical cost within a year greater than total base pay amount received during 6 months (except self-referrals to other out-of-network healthcare establishments) which has not been made yet;

b) Health insurance card data are not provided or are provided inaccurately;

c) If the patient does not present his/her health insurance card prior to medical discharge, refer to another healthcare establishment within a day due to medical emergency, loss of consciousness, death or loss of the health insurance card without being not issued with another one yet.  

2. The social security service receiving application documentation for direct payment shall be responsible for paying insured healthcare service costs for cases specified in Clause 1 this Article at the insurance coverage rate falling in the scope of entitlement to health insurance benefits of health insurance policyholders.

Article 5. Effect

This Circular takes effect on August 01, 2019.

Article 6. Reference provision

In case where referents mentioned in this Decree are replaced, amended or supplemented, such documents shall apply. a

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Health (Health Insurance Department) for consideration and settlement.

For the Minister

The Deputy Minister

Nguyen Truong Son

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 09/2019/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất