Thông tư 03/TT-KHĐT của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn việc nhập khẩu hóa chất theo Quyết định 28/TTg ngày 13/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ

thuộc tính Thông tư 03/TT-KHĐT

Thông tư 03/TT-KHĐT của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn việc nhập khẩu hóa chất theo Quyết định 28/TTg ngày 13/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:03/TT-KHĐT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Quốc Khánh
Ngày ban hành:26/03/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Công nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 03/TT-KHĐT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 03 TT-KHĐT NGÀY 26 THÁNG 03 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT THEO QUYẾT ĐỊNH 28/TTg NGÀY 13/1/1997 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Quyết định số 28/TTg ngày 13/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất khẩu năm 1997;

Căn cứ tình hình thực tế về nhu cầu sử dụng các loại hoá chất và khả năng sản xuất trong nước năm 1996;

Căn cứ Nghị định 74/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;

Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc nhập khẩu hoá chất năm 1997 như sau:

 

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình (sản xuất, kinh doanh) không phân biệt thành phần kinh tế, có đủ những điều kiện sau đây được phép nhập khẩu hoá chất:

- Có Quyết định thành lập doanh nghiệp theo đúng những quy định của Chính phủ; Có ngành nghề sản xuất, kinh doanh hoá chất hoặc có nhu cầu sử dụng hoá chất thực tế trong sản xuất.

- Có Giấy phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng hoá chất.

Ngành hàng hoá chất đang được hiểu chung trong cụm từ "Tư liệu sản xuất, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất" ghi trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp cho các Doanh nghiệp.

2. Các Doanh nghiệp có đủ điều kiện nêu tại điểm 1 đều được phép nhập khẩu các loại hoá chất (trừ hoá chất độc) theo nhu cầu và hợp đồng kinh tế.

 

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1- Đối với những loại hoá chất trong nước có khả năng sản xuất đáp ứng cơ bản nhu cầu về số lượng và chất lượng, sẽ chỉ nhập khẩu bổ sung trên nguyên tắc hoá chất nhập khẩu phải có chất lượng tương đương (hoặc cao hơn), giá tương đương (hoặc rẻ hơn) hoá chất cùng loại sản xuất trong nước.

2- Cấm nhập khẩu hoá chất độc như quy định trong Quyết định số 28/TTg ngày 13/1/1997 của Thủ tướng Chính phủ. Việc nhập khẩu nguyên liệu hoá chất trung gian sản xuất hoá chất độc phải được Bộ Công nghiệp xem xét cho phép từng trường hợp cụ thể.

3- Danh mục những loại hoá chất trong nước có khả năng sản xuất đáp ứng cơ bản nhu cầu và dự kiến nhu cầu sử dụng chỉ cần nhập khẩu bổ sung năm 1997 được nêu trong Phụ lục 1. Danh mục này sẽ được xem xét điều chỉnh hàng năm tuỳ theo nhu cầu sử dụng và khả năng vươn lên đáp ứng trong nước. Đề nghị Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan căn cứ vào Danh mục này để kiểm soát, điều chỉnh việc nhập khẩu của các doanh nghiệp.

4- Các hoá chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, các loại thuốc bảo vệ thực vật hoá chất cần nhập khẩu phải tuân theo Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật công bố ngày 15/2/1993 và các hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5- Các hoá chất là chất gây nghiện, chất hướng tâm thần và tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, bào chế dược phẩm cần nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Y tế theo Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995.

6- Đơn vị nhập khẩu hoá chất phải cung cấp những thông tin cần thiết bằng văn bản (ngoài các văn bản nêu ở điểm 1 mục I) để cơ quan Hải quan xem xét trước khi cho phép nhập khẩu như: nguồn nhập khẩu, mục đích sử dụng, chất lượng hàng hoá, giá nhập khẩu.

7- Các loại hoá chất nhập khẩu tuỳ theo tính chất hoá lý riêng phải có bao bì đóng gói bảo đảm tiêu chuẩn an toàn khi vận chuyển và sử dụng theo những quy định hiện hành của Chính phủ.

 

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký đến ngày 31/3/1998.

Đối với những đơn hàng đã ký hợp đồng và mở L/C trước ngày 25/3/1997 và đối với những đơn vị đã được Bộ Công nghiệp có văn bản xác nhận trước thời điểm ban hành Thông tư này, đề nghị Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan cho phép thực hiện. Khi xuất hiện nhu cầu nhập khẩu vượt quá mức dự báo, đề nghị Tổng cục Hải quản xem xét cho nhập khẩu bổ sung đồng thời thông báo cho Bộ Công nghiệp biết để điều chỉnh.

Bộ Công nghiệp đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các đoàn thể thông báo nội dung Thông tư này cho các Doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của mình biết và thực hiện, đồng thời phản ánh cho Bộ Công nghiệp những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ 1

DANH MỤC

NHỮNG HOÁ CHẤT TRONG NƯỚC CÓ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT ĐÁP ỨNG CƠ BẢN NHU CẦU CHỈ NHẬP KHẨU BỔ SUNG NĂM 1997

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03 TT/KHĐT
ngày 26 tháng 03 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

 


Tên hoá chất


Chất lượng

SX
trong nước (tấn)

Nhu cầu sử dụng 1997 (tấn)

1. Axít Clohydric

TCVN 1556-96

Hàm lượng HCL ³ 30%

Hàm lượng sắt Fe Ê 0,01%

 

15.000

 

15.000

2. Axít Sunphuaric kỹ thuật

Hàm lượng H2SO4 ³ 97%

30.000

30.000

3. Axít Sunphuaric ắc quy

TCVN 138-64

Hàm lượng H2SO4 ³ 92% Hàm lượng sắt Fe Ê 0,012

 

2.000

 

2.000

4. Amôniắc lỏng

Hàm lượng NH3 ³ 99,9%

2.500

2.500

5. Nhôm Sunphát

Hàm lượng Al203 ³ 17%

9.000

9.000

6. Nhôm Kali Sunphát

Hàm lượng Al203 ³ 10,5%

16.000

20.000

7. Canxi Các bonát

Hàm lượng CaCO3 ³ 98%

16.000

20.000

8. Natri Silicát

TCN 38-86

Hàm lượng Na20 ³ 12%

Hàm lượng Si02 ³ 30%

Modul M=2,5-3

 

15.000

 

15.000

9. Natri Hydrôxít qui 100%

TCVN 3793-83

Hàm lượng NaOH ³ 30%

70.000

80.000

10. Clo lỏng

Hàm lượng CL2 ³ 99,5%

1.200

1.200

11. Ôxy đóng bình

TCVN 1068-71

Hàm lượng 02 ³ 99,3%


8,5 tr.m3

8,5tr.m3

12. Natri Fluasilicat

TCVN 1446-73

Hàm lượng Na2SiF6 ³ 98%

1.500

1.500

13. Canxi Clorua

Hàm lượng CaCl2 ³ 90%

2.500

5.000

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No. 03-TT/KHDT
Hanoi, March 26, 1997
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPORT OF CHEMICALS ACCORDING TO DECISION No.28-TTg OF JANUARY 13, 1997 OF THE PRIME MINISTER
Pursuant to Decision No.28-TTg of January 13, 1997 of the Prime Minister on the 1997 commodities and import-exports management policy;
Considering the real demand for the use of chemicals and the capacity of domestic production in 1996;
Pursuant to Decree No.74-CP of November 1, 1995 of the Government defining the function, task, power and organization of the Ministry of Industry;
The Ministry of Industry gives the following guidance on the import of chemicals in 1997:
I. GENERAL PROVISIONS:
1. All enterprises of different forms (production, trading), regardless of what economic sector they belong to, are permitted to import chemicals if they meet the following conditions:
-Having a Decision on enterprise establishment as stipulated by the Government; Registering their occupation as chemical producer or trader or having a real demand for use of chemicals in production.
-Having a License for the import and export of chemicals.
The chemical branch here is taken to mean "Means of production, materials and raw materials for production" written in the import-export license issued by the Ministry of Trade to Enterprises.
2. Those Enterprises which have all the conditions mentioned in Point 1 are permitted to import chemicals (except toxic chemicals) according to their demand and economic contract.
II. SPECIFIC PROVISIONS:
1.With regard to those chemicals which the country can produce to basically meet demand in quantity and quality, only a supplementary quantity of them is allowed to be imported on the principle that the chemicals so imported must have an equal (or higher) quality, and an equal (or cheaper) price than those chemicals of the same kind domestically produced.
2.The import of toxic chemicals is banned as stipulated in Decision No.28-TTg of January 13, 1997 of the Prime Minister. The import of raw chemical materials for the production of toxic chemicals must be considered and permitted by the Ministry of Trade on a case-by-case basis.
3.Only a supplementary quantity of those chemicals which the country can produce to basically meet demand and the estimated demand should be imported in 1997, and a list of these chemicals is provided in Supplement 1. This list shall be re-considered and adjusted every year according to demand and to the ability of domestic production to try to meet it. The Ministry of Trade and the General Department of Customs are requested to base themselves on this List to supervise and regulate imports by the enterprises.
4.The import of chemicals as raw materials for the production of plant protection substances and of plant protection chemicals must comply with the Ordinance on Plant Protection and Epidemic Control issued on February 15,1993 and the guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
5.The import of addictive substances, nerve-affecting substances and base substances used in medical treatment and pharmaceutical production must be licensed by the Ministry of Health as stipulated by Decree No.89-CP of December 15, 1995.
6.The importers of chemicals must supply in writing the necessary information (in addition to the documents mentioned in Point 1, Section I) to the Customs Office so that the latter may consider it before permitting the import such as the source of import, the aim of using such chemicals, the quality of goods, and the import price.
7.The imported chemicals must be packed according to their chemical and physical characteristics to ensure safety for their transport and use under the current stipulations of the Government.
III. IMPLEMENTATION PROVISIONS:
This Circular takes effect from the date of its signing to March 31, 1998.
With regard to those orders which had been contracted and for which an L/C had been opened before March 25, 1997 and with regard to those units which had been confirmed in writing by the Ministry of Industry before the issue of this Circular, they should be allowed by the Ministry of Trade and the General Department of Customs to continue carrying it out. When the demand for import surpasses the estimated level, the General Department of Customs is requested to consider and permit supplementary imports, and at the same time, inform the Ministry of Industry for adjusting.
The Ministry of Industry requests the other Ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government, and the central agencies of mass organizations to popularize the contents of this Circular to the enterprises under their management for implementation, and at the same time, inform the Ministry of Industry about any problems that may arise during its implementation, so that the latter may adjust them.
 

 
FOR THE MINISTER OF INDUSTRY,
VICE-MINISTER




Le Quoc Khanh
 
SUPPLEMENT
LIST OF CHEMICALS WHICH THE COUNTRY CAN PRODUCE TO BASICALLY MEET DEMAND, AND OF WHICH ONLY A SUPPLEMENTARY QUANTITY IS ALLOWED TO BE IMPORTED IN 1997
(issued together with Circular No.3-TT/KHDT of March 26, 1997 of the Minister of Industry)
DOMESTIC 1997
NAMES OF CHEMICALS QUALITY PRODUCTION DEMAND
(TON) (TON)
1. Chlohydric acid TCVN 1556-96
HCl content>30% 15,000 15,000
Fe contents<0.01%
2. Sulphuric acid H2SO4 contents 97% 30,000 30,000
(technical)
3. Sulphuric acid TCVN 138-64 2,000 2,000
(battery) H2SO4 contents>92%
Fe contents<0.012%
4. Liquid ammonia NH3 contents>99.9% 2,500 2,500
5. Aluminum sulfate Al203 contents>17% 9,000 9,000
6. Aluminum kalinite sulfate Al203 contents>10.5% 16,000 20,000
7. Calcium carbonate CaCO3 contents>98% 16,000 20,000
8. Natrium silicate TCN 38-86 15,000 15,000
Na20 contents>12%
Si02 contents>30%
Modul M=2.5-3
9. Natrium hydroxide 100% TCVN 3793-83 70,000 80,000
NaOH contents>30%
10. Liquid chlorine Cl2 contents>99.5% 1,200 1,200
11. Oxide TCVN 1068-71 8.5 mln m3 8.5 mln m3
02 contents>99.3%
12. Natrium fluosilicate TCVN 1446-73 1,500 1,500
Na2SiF6 contents>98%
13. Calcium chloride CaCl2 contents>90% 2,500 5,000

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 03/TT-KHDT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe