Thông tư 02/2017/TT-BNNPTNT sửa Thông tư 48/2013 an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu

thuộc tính Thông tư 02/2017/TT-BNNPTNT

Thông tư 02/2017/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:02/2017/TT-BNNPTNT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Văn Tám
Ngày ban hành:13/02/2017
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Giảm thời gian xử lý hồ sơ xin cấp GCN an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu

Đây là nội dung mới đáng chú ý tại Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.
Theo đó, từ ngày 30/03/2017, thời gian xử lý hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu của cơ quan quan có thẩm quyền sẽ được rút ngắn hơn so với trước đây. Cụ thể, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, cơ quan kiểm tra, chứng nhận sẽ thẩm xét tính hợp lệ của hồ sơ, hướng dẫn cơ sở sản xuất, kinh doanh bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định. Nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc thay vì 05 ngày như trước, cơ quan kiểm tra, chứng nhận sẽ thông báo cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thời điểm dự kiến tiến hành thẩm định tại cơ sở, nhưng không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong khi quy định cũ là 10 ngày làm việc.
Về Danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh có lịch sử bảo đảm an toàn thực phẩm tốt, được áp dụng hình thức chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo quy định, Thông tư quy định, các cơ sở được lập vào danh sách ưu tiên phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tính đến thời điểm xem xét như: Có tên trong Danh sách các cơ sở tham gia chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo từng thị trường xuất khẩu; Có lô hàng xuất khẩu và không có lô hàng nào bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và thị trường nhập khẩu phát hiện vi phạm về an toàn thực phẩm trong thời gian ít nhất 03 tháng kể từ ngày được phân loại điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hạng 1, 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/03/2017.

Xem chi tiết Thông tư02/2017/TT-BNNPTNT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

Số: 02/2017/TT-BNNPTNT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2017

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 48/2013/TT-BNNPTNT NGÀY 12/11/2013 QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN AN TOÀN THỰC PHẨM THỦY SẢN XUẤT KHẨU

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phm hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25/11/2015;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật Chất lượng sản phm hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Cht lượng Nông lâm sản và Thủy sản;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đi, bổ sung một sđiều của Thông tư s 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kim tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu:
1. Sửa đổi Điều 1 như sau:
“1. Hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận ATTP) đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản có xuất khẩu (sau đây gợi tắt là Cơ sở).
2. Hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền kiểm tra, cấp giấy chứng nhận thực phẩm thủy sản xuất khẩu (sau đây gọi là Chứng thư) theo yêu cầu của nước nhập khẩu.”
2. Sửa đổi Điều 9 như sau:
Điều 9: Phí
Việc thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận ATTP đối với Cơ sở, phí thẩm định cấp Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu quy định tại Thông tư này được thực hiện theo Luật phí và lệ phí, quy định của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan.”
3. Sửa đổi Khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, Cơ quan kiểm tra, chứng nhận thông báo cho Cơ sở thời điểm dự kiến tiến hành thẩm định tại Cơ sở nhưng không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
4. Sửa đổi Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi Điểm e Khoản 1 Điều 12 như sau:
“e) Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận ATTP nhưng hoãn kiểm tra sau cấp giấy có thời hạn quá 12 (mười hai) tháng;”
b) Sửa đổi Khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Kiểm tra sau cấp giấy và kiểm tra đột xuất:
a) Kiểm tra sau cấp giấy: Là hình thức kiểm tra, thẩm định không báo trước nhằm giám sát việc duy trì điều kiện bảo đảm ATTP đối với Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận ATTP theo tần suất như sau: Cơ sở hạng 1 và hạng 2: 01 (một) lần trong 01 (một) năm; Cơ sở hạng 3: 01 (một) lần trong 06 (sáu) tháng; Cơ sở hạng 4: Thời điểm kiểm tra tùy thuộc vào mức độ sai lỗi của Cơ sở được kiểm tra và do Cơ quan kiểm tra, chứng nhận quyết định nhưng không quá 03 (ba) tháng kể từ thời điểm kiểm tra trước đó.
b) Kiểm tra đột xuất: Là hình thức kiểm tra không báo trước, được áp dụng đối với Cơ sở có các dấu hiệu vi phạm về ATTP được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17, khoản 3 Điều 31 và khoản 2 Điều 36 Thông tư này hoặc khi có khiếu nại của các tổ chức, cá nhân.”
5. Sửa đổi Điểm d Khoản 1 Điều 14 như sau:
“d) Lấy mẫu phân tích đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất theo Phụ lục IA ban hành kèm theo Thông tư này.”
6. Sửa đổi đoạn đầu Điều 17Khoản 2 Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi đoạn đầu Điều 17 như sau:
“Trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thẩm định, Cơ quan kiểm tra, chứng nhận thẩm tra Biên bản kiểm tra, thẩm định và thông báo kết quả tới Cơ sở”
b) Sửa đổi Khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Kiểm tra sau cấp giấy, kiểm tra đột xuất:
a) Cơ sở có kết quả đạt yêu cầu (hạng 1, hạng 2 và hạng 3): Thông báo cho Cơ sở về kết quả kiểm tra và tần suất kiểm tra kiểm tra sau cấp giấy áp dụng trong thời gian tới.
b) Cơ sở có kết quả không đạt (hạng 4): Thực hiện như quy định nêu tại điểm b khoản 1 Điều này.”
7. Sửa đổi Khoản 2 Điều 22 như sau:
“2. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản lập danh sách ưu tiên đối với các Cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây tính đến thời điểm xem xét:
a) Cơ sở có tên trong danh sách các Cơ sở tham gia chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo từng thị trường xuất khẩu;
b) Cơ sở có lô hàng xuất khẩu và không có lô hàng nào bị Cơ quan thẩm quyền của Việt Nam và thị trường nhập khẩu phát hiện vi phạm về ATTP trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng kể từ ngày Cơ sở được phân loại điều kiện bảo đảm ATTP là hạng 1, 2.”
8. Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 27 như sau:
“c) Tỷ lệ lấy mẫu thẩm tra: Được xác định dựa trên phân loại điều kiện bảo đảm ATTP; lịch sử bảo đảm ATTP; mức nguy cơ của sản phẩm; quy mô, công suất hoặc sản lượng sản xuất của Cơ sở theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm Thông tư này.
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản định kỳ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét điều chỉnh, cập nhật nội dung quy định tại Phụ lục IIA cho phù hợp.”
9. Sửa đổi Khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Thẩm định, cấp chứng thư:
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ thông tin, Cơ quan kiểm tra, chứng nhận tiến hành thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo mẫu của thị trường nhập khẩu tương ứng trên cơ sở rà soát kết quả thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy an toàn thực phẩm nêu tại Điều 27 Thông tư này hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu”
10. Sửa đổi Điều 32 như sau:
“Điều 32. Thẩm định, cấp chứng thư
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi lô hàng được xuất khẩu, Chủ hàng phải cung cấp bằng văn bản đầy đủ các thông tin cần thiết quy định trong mẫu Chứng thư theo yêu cầu của Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cho Cơ quan kiểm tra, chứng nhận để cấp Chứng thư. Trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ thông tin, Cơ quan kiểm tra, chứng nhận tiến hành thẩm định cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo mẫu của thị trường nhập khẩu tương ứng nếu kết quả kiểm tra, kiểm nghiệm lô hàng đạt yêu cầu.”.
11. Thay thế Phụ lục IV bằng Phụ lục IA ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục X bằng Phụ lục IIA ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 03 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan;
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW;

- Cục Kiểm soát Thtục hành chính - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bn quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Tổng cục Hải quan;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh/tp trực thuộc TW;
- Các Cục, Vụ, Thanh Tra, Văn phòng - Bộ NN&PTNT;
- Website Chính phủ, Công báo Chính phủ;
-
Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, QLCL. (220)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Văn Tám

PHỤ LỤC IA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT VỆ SINH
(ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 02 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Đối tượng lấy mẫu

Chỉ tiêu thẩm tra

Tần suất lấy mẫu tối đa theo xếp hạng của Cơ sở

Hạng 1, 2

Hạng 3

Hạng 4

Số lượng mẫu và mức gii hạn

1

Nước, nước đá

- Đối với Cơ sở trong danh sách xuất khẩu EU: Coliforms, Escherichia coli, Enterococci, TPC ở 22°C, Clostridium perfringens (kể cả bào tử áp dụng đối với nước bề mặt).

- Đối với Cơ sở trong danh sách xuất khẩu khác (ngoài EU): Coliforms và Escherichia coli (hoặc Coliforms chịu nhiệt).

12 tháng/lần

6 tháng/lần

Theo thời hạn của Cơ quan kiểm tra

- Nước: 01 mẫu lấy tại vòi sử dụng;

- Nước đá: 01 mẫu trong kho đá.

- Mức giới hạn theo Quy chuẩn của Bộ Y tế và Chỉ thị 98/83/EC (đối với cơ sở trong danh sách xuất khẩu vào EU).

2

Tay/ găng tay công nhân, các bề mặt tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm

Coliforms, Vibrio cholerae (chỉ áp dụng đối với mẫu tay công nhân)

12 tháng/lần

6 tháng/lần

Theo thời hạn của Cơ quan kiểm tra

- 01 mu đại diện cho 1 nhóm tác nhân tiếp xúc trực tiếp;

- Mức giới hạn:
Coliforms: KPH/100 cm2;
Vibrio cholerae: KPH/100 cm2.

Ghi chú: KPH: Không phát hiện.

 

PHỤ LỤC IIA

TỶ LỆ LẤY MẪU THẨM TRA SẢN PHẨM SẢN XUẤT TỪ CƠ SỞ TRONG DANH SÁCH ƯU TIÊN
(ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 02 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Sản phẩm theo mức rủi ro

Chế độ thm tra (1)

Đặc biệt

Hạng 1

Hạng 2

Vi sinh vật

Hóa học

Vi sinh vật

Hóa học

Vi sinh vật

Hóa học

Sản phẩm rủi ro thấp (3)

1%

2%

5%

10%

10%

20%

Sản phẩm rủi ro cao (2)

2%

5%

10%

15%

20%

20%

(1) Ly mẫu thẩm tra theo lô hàng sản xuất.

(2) Sản phẩm rủi ro cao bao gồm:

- Thủy sản và sản phẩm thủy sản ăn lin.

- Thủy sản và sản phẩm thủy sản có mối nguy ATTP gắn liền với loài:

+ Nhuyễn thể hai mảnh vỏ chưa được giám sát trong Chương trình giám sát quốc gia;

+ Thủy sản có mối nguy độc tố tự nhiên;

+ Thủy sản có mối nguy histamine (trừ nước mắm và sản phẩm dạng mắm).

- Thủy sản và sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ nuôi trồng chưa được chứng nhận Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt VietGAP hoặc các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản được hưởng quy chế ưu đãi như VietGAP trong kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủsản xuất khẩu.

- Thủy sản và sản phẩm thủy sản đã qua xử lý nhiệt.

(3) Sản phẩm rủi ro thấp: Thủy sản và sản phẩm thủy sản khác không thuộc nhóm sản phẩm rủi ro cao.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRY OFAGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

-------

No.02/2017/TT-BNNPTNT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness
---------------

Hanoi,February 13,2017

 

CIRCULAR

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF CIRCULAR NO. 48/2013/TT-BNNPTNT DATED NOVEMBER 12, 2013, PROVIDING FOR PRE-EXPORT INSPECTION AND CERTIFICATION FOR SEAFOOD SAFETY

Pursuant to the Law on Food Safety dated June 17, 2010;

Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Government s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008, detailing a number of articles of the Law on Product and Goods Quality;

Pursuant to the Government s Decree No. 38/2012/ND-CP dated April 25, 2012, detailing a number of articles of the Law on Food Safety;

Pursuant to the Government’s Decree No. 199/2013/ND-CP dated November 26, 2013, defining the functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

At the proposal of theNational Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department;

The Minister of Agriculture and Rural Development promulgates the Circular amending and supplementing a number of articles of Circular No. 48/2013/TT-BNNPTNT dated November 12, 2013, providing for pre-export inspection and certification for seafood safety.

 

Article 1. To amend and supplement a number of articles of Circular No. 48/2013/TT-BNNPTNT dated November 12, 2013, providing for pre-export inspection and certification for seafood safety:

1. To amend Article 1 as follows:

“1. Dossiers, procedures and competence to inspect, appraise, grant and withdraw certificates of satisfaction of food safety conditions (hereafter referred to as food safety certificates) in regard to production and business establishments of fish and fishery products for export (hereinafter referred to as establishment).

2. Dossiers, procedures and competence to inspect and grant certificates of fish and fishery products for export (hereinafter referred to as certificates) at the request of importing countries.”

2. To amend Article 9 as follows:

“Article 9: Fees

The collection of fees for appraisal and certification of Food Safety to establishments, and fees for appraisal and issuance of certificates for seafood consignments for export specified in this Circular shall comply with the Law on Fees and Charges, regulations of the Ministry of Finance, and relevant laws.”

3. To amend Clause 2, Article 11 as follows:

“2. In case of a valid application, within 03 (three) working days, the inspection and certification agency shall inform the establishment about the scheduled time of on site appraisal but no later than 07 (seven) working days since the receipt of sufficient and valid dossier.”

4. To amend Article 12 as follows:

a) To amend Point e Clause 1 Article 12 as follows:

“e) Establishments which have been granted Food Safety Certificates but have postponed inspection after certification for a period of more than 12 (twelve) months;”

b) To amend Clause 2 Article 12 as follows:

“2. Regular inspection and ad hoc inspection:

a) Regular inspection: regular inspection means a form of inspection and verification without prior communication, aims to verify the maintenance of food safety conditions for establishments that have been granted food safety certificates by the frequency as follows:Establishments classified as  being of Class 1 or 2: once a year; Class 3: once every 6 months; Class 4: depending on deficiencies and decided by inspection and certification agencies but no later than 03 (three) months from the last inspection.

b) Ad hoc inspection: Irregular inspection means an inspection without prior communication, applied to establishmentswhich have been found non-compliant with food safety requirements asspecified at Point b Clause 3 Article 17, Clause 3 Article 31 and Clause 2 Article 36 of this Circular or involved in complaints.”

5. To amend Point d, Clause 1, Article 14 as follows:

“d) Sampling to analyze and assess the effectiveness of controlling sanitary conditions in production shall comply with Appendix IA issued together with this Circular.”

6. To amend the first paragraph of Article 17 and Clause 2 of Article 17 as follows:

a) To amend the first paragraph of Article 17 as follows:

“Within 06 (six) working days after inspection and appraisal, the inspection and certification agency shall verify the inspection and appraisal evaluation report and inform the establishment about the results.”

b) To amend Clause 2 Article 17 as follows:

“2. Regular inspection and ad hoc inspection:

a) For establishments with satisfactory results (Class 1, Class 2 and Class 3): Informing establishments about inspection results and frequency of regular inspection applied in the coming time.

b) For establishments with unsatisfactory results (Class 4): Complying with the provisions at Point b, Clause 1 of this Article.”

7. To amend Clause 2, Article 22 as follows:

“2. The Department of Agro-forestry-Fisheries Quality Assurance shall set up list of priorities for establishments fulfilling the following criteria by the time of consideration:

a)Being in the list of participants to the program of pre-export certification for seafood by a specificexport market;

b)Having export consignments and no consignment found non-compliant by competent authorities of Vietnam or importing countries at least 3 months from date of being classified as Class 1 or 2.

8. To amend Point c, Clause 1, Article 27 as follows:

“c) Sampling ratio for verification shall be determined on the basis of classification of food safety assurance conditions; history of food safety assurance; product’s risk level; production scale, production capacity or output of establishments as prescribed in Appendix IIA issued together with this Circular.

Based on the evaluation of implementation results, the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department shall periodically submit to the Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration and adjustment, and update the contents as specified in Appendix IIA."

9. To amend Clause 2, Article 28 as follows:

“2. Evaluation and certification:

Within 01 (one) working after receipt of sufficient information, the inspection and certification agency shall conduct the evaluation and certification for the export consignments on the basis of evaluating the verification results of food safety risk control effectiveness as prescribed in Article 27 of this Circular by the form required by corresponding importing country or issue a written reply, in which clearly stating the reasons for no pre-export certification.”

10. To amend Article 32 as follows:

“Article 32. Evaluation and issuance of certificates

1. Within 02 (two) working days from the time the shipment is exported, the consignor shall provide the inspection and certification agency with sufficient necessary information in writing  as specified in the form of certificates at the request of the importing countries’ competent agencies for certification. Within 01 (one) working day from receipt of sufficient information, the inspection and certification agency shall conduct appraisal to issue a certificate for the export consignment according to the form of corresponding importing market if inspection and testing results arecompliant with food safety requirements”.

11. To replace Appendix IV with Appendix IA issued together with this Circular; to replace Appendix X with Appendix IIA issued together with this Circular.

Article 2. Effect

1. This Circular takes effect on March 30, 2017.

2. Any problems arising in the course of implementation shall be reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration and settlement./.

FOR THE MINISTER

DEPUTY MINISTER

(signed)

Vu Van Tam

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 02/2017/TT-BNNPTNT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 02/2017/TT-BNNPTNT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất