Thông tư 01/TM-XNK của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 28/TTg ngày 13/1/97 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu trong năm 1997

thuộc tính Thông tư 01/TM-XNK

Thông tư 01/TM-XNK của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 28/TTg ngày 13/1/97 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu trong năm 1997
Cơ quan ban hành: Bộ Thương mại
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/TM-XNK
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Xuân Quang
Ngày ban hành:24/01/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Chính sách, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 01/TM-XNK

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 01/TM-XNK NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/TTG NGÀY 13/01/1997 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NĂM 1997

 

Ngày 13/01/1997 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 28/TTg về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu trong năm 1997.

Căn cứ Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ về việc bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 89/CP của Liên Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan và các văn bản pháp quy khác;

Căn cứ kết quả điều hành công tác xuất nhập khẩu năm 1996;

Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 28/TTg ngày 13/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

 

I. VỀ QUẢN LÝ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.

 

Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu theo các quy chế quản lý chuyên ngành, danh mục hàng hoá có liên quan đến các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân và việc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá năm 1997 được thực hiện theo các quy định ghi từ Điều 1 đến Điều 8 của Quyết định 28/TTg và các Phụ lục kèm theo Quyết định này.

Một số điểm được hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

 

1. Nhập khẩu phân bón

Trong khi chờ ban hành Quy chế Nhập khẩu và Kinh doanh phân bón, căn cứ Điều 3, điểm 2, Quyết định 28/TTg, Bộ Thương mại tạm thời xác định danh sách doanh nghiệp có khả năng nhập khẩu phân bón và giao chỉ tiêu nhập khẩu cho các doanh nghiệp này (Xem Phụ lục số 01).

 

2. Nhập khẩu linh kiện để lắp ráp ô tô, xe hai bánh gắn máy:

Thực hiện theo Điều 6, điểm 3, Quyết định 28/TTg. Riêng đối với linh kiện xe hai bánh gắn máy dạng IKD, để đảm bảo thực hiện đúng quy định về các tiêu chuẩn lắp ráp loại hình này và chất lượng hàng hoá, việc nhập khẩu do Bộ Thương mại duyệt trên cơ sở hồ sơ doanh nghiệp xuất trình gồm:

- Luận chứng kinh tế kỹ thuật.

- Văn bản của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường) hoặc cơ quan được Tổng cục uỷ quyền xác nhận cơ sở có đủ điều kiện lắp ráp xe theo tiêu chuẩn IKD.

- Xác nhận của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc cơ quan Tổng cục uỷ quyền về số linh kiện thay thế sản xuất trong nước phù hợp với quy định chuẩn IKD của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

 

3. Điểm a, Điều 8, Quyết định 28/TTg, được thực hiện như sau:

Để khuyến khích xuất khẩu, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình (kinh doanh, sản xuất), không phân biệt thành phần kinh tế, nếu đã có Giấy phép Kinh doanh XNK loại chính thức, được xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu cả những mặt hàng ngoài phạm vi ngành hàng ghi trong giấy phép kinh doanh, trừ những mặt hàng sau đây đang được xuất khẩu theo quy định riêng:

- Gạo

- Hàng dệt may xuất khẩu vào EU, Canađa, Nauy, Thổ Nhĩ Kỳ

- Cà phê

- Sản phẩm gỗ, lâm sản và lâm sản chế biến

- Hàng xuất khẩu theo cơ chế quản lý chuyên ngành

Hướng dẫn này thay thế cho hướng dẫn trước đây tại điểm 2.2.1 của Thông tư liên Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 77/TTLB ngày 29/7/1996.

 

II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC

 

1. Các quy định về việc bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá từng chuyến được thực hiện theo Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ, các Thông tư Liên bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 01/TTLB ngày 20/01/1996, số 07/TTLB ngày 13/4/1996, số 77/TTLB ngày 29/7/1996 và các văn bản liên quan của Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan.

 

2. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc xác định ngành hàng, mặt hàng khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, trên cơ sở bản giải thích tạm thời của Bộ Thương mại tại Thông tư liên Bộ số 07/TTLB ngày 13/4/1996, Bộ Thương mại giải thích, bổ sung và cụ thể hoá thêm một số cụm từ, nhóm từ thường gặp trong Giấy phép Kinh doanh XNK của doanh nghiệp (xem Phụ lục số 02).

 

3. Các loại hàng hoá như ximăng, clinker, đường ăn, thép, phôi thép, kính xây dựng, giấy viết, giấy in sách, giấy in báo và hàng tiêu đang được đáp ứng chủ yếu bằng nguồn sản xuất trong nước. Bộ Thương mại sẽ có hướng dẫn cụ thể sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các Bộ, ngành quản lý thống nhất các quy định về nhập khẩu bổ sung. Trước mắt, để việc kinh doanh, sản xuất không bị gián đoạn, Bộ Thương mại sẽ giải quyết cho các doanh nghiệp được nhập khẩu các mặt hàng này theo các quy định của năm 1996.

 

4. Ngoài những hướng dẫn cụ thể đối với một số nhóm mặt hàng nêu trên, việc điều hành xuất nhập khẩu năm 1997 sẽ được thực hiện theo cơ chế năm 1996.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Bộ Thương mại đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các đoàn thể thông báo nội dung Thông tư này cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của mình biết và thực hiện, đồng thời phản ánh cho Bộ Thương mại những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký đến ngày 31/3/1998.

 

PHỤ LỤC SỐ 1

DANH SÁCH TẠM THỜI CÁC DOANH NGHIỆP
NHẬP KHẨU PHÂN BÓN 1997 (*)

 

Miền Bắc:

1. Tổng công ty Vigecam

2. Công ty dịch vụ thương mại Hachimex Hải Phòng

3. Công ty vật tư tổng hợp Hà Anh Hà Nội.

4. Công ty vật tư nông nghiệp Nghệ An

5. Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản Bộ Thương mại

6. Tổng công ty hoá chất Bộ Công nghiệp

7. Công ty thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu Hải Phòng.

 

Miền Trung:

8. Công ty vật tư nông nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng

9. Công ty Inexim Dăklac

10. Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Phú Yên (Corimex)

 

Miền Nam:

11. Công ty Grainco Bộ Nông nghiệp

12. Công ty Ladfeco Long An

13. Công ty Thasimex Bộ Quốc phòng

14. Công ty Epco Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Công ty Lương thực An Giang

16. Tổng công ty lương thực miền Nam Bộ Nông nghiệp và PTNT

17. Công ty Incomex Đoàn thanh niên

18. Công ty vật tư nông nghiệp Đồng Nai

19. 1 Công ty do UBDT và miền núi giới thiệu.

20. Công ty Petec Bộ Thương mại

 

(*) Danh sách này áp dụng cho đến khi Chính phủ có quyết định mới.

 

PHỤ LỤC SỐ 2.

GIẢI THÍCH MỘT SỐ CỤM TỪ THƯỜNG GẶP TRONG GIẤY PHÉP
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

 

Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp cho các doanh nghiệp là một loại chứng chỉ của Nhà nước chứng nhận phạm vi các mặt hàng được phép kinh doanh với nước ngoài. Giấy phép này được cấp trên cơ sở các doanh nghiệp được thành lập theo Nghị định 388/CP của Chính phủ trước đây, luật doanh nghiệp Nhà nước (sau khi luật này có hiệu lực), Luật Công ty và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật của Chính phủ. Phạm vi ngành hàng chủ yếu dựa theo Giấy phép đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp do Trọng tài kinh tế và hoặc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi kinh doanh, và tránh các xáo trộn không cần thiết, Bộ Thương mại khi cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đã cố gắng hiệu chỉnh một số cụm từ cho sát với tình hình thực tế nhưng không sửa đổi các nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Do việc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu nằm trong bối cảnh như vậy nên các cụm từ hàng hoá xuất nhập khẩu trong một số trường hợp khi thực hiện các cơ quan quản lý hiểu không hoàn toàn giống nhau.

Để tránh ách tắc khi làm thủ tục xuất nhập khẩu hoặc nhập khẩu cần phân định loại hình kinh doanh và phạm vi được phép xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp:

 

I. GIẤY PHÉP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
LOẠI HÌNH SẢN XUẤT:

 

Được cấp cho các đơn vị có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu hoặc chế biến hàng gia công xuất khẩu cho nước ngoài.

Đối với loại giấy phép này:

a) Hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện theo điểm 3 của Thông tư số 01 TM/XNK ngày 24/01/1997

b) Hàng hoá nhập khẩu của loại giấy phép này gồm các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu phụ liệu v.v... chỉ nhằm phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp đó mà không được dùng vào mục đích kinh doanh trên thị trường nội địa.

 

II. GIẤY PHÉP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU LOẠI HÌNH CHUYÊN KINH DOANH

 

Các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh loại này, được phép xuất khẩu hàng hoá theo điểm 3 của Thông tư số 01 TM/XNK ngày 24/01/1997 và nhập khẩu hàng hoá ghi theo phạm vi ngành hàng trong giấy phép. Trong một số trường hợp cũng có thể được Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu thêm các hàng hoá khác chưa ghi trong giấy phép.

Những cụm từ quy định phạm vi ngành hàng nhập khẩu ghi trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu được hiểu như sau:

 

1. Tư liệu sản xuất, vật tư, nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất tạm phân thành các nhóm sau đây:

1.1. Nhiên liệu, khoáng, dầu mỡ kỹ thuật:

- Gaz, xăng dầu các loại

- Dầu mỡ các loại

- Nguyên liệu để sản xuất xăng dầu, dầu mỡ

- Than các loại.

1.2. Để phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp: Phân bón các loại, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc kích thích sinh trưởng, thuốc thú y, con giống, cây giống, hạt giống, nguyên liệu làm thức ăn gia súc, ngư lưới cụ...

1.3. Để phục vụ ngành thực phẩm, đồ uống: Bột mì, bột ngọt, đường, sữa bột nguyên liệu, dầu bơ, dầu thực vật, shorterning, phẩm mầu thực phẩm, hương liệu, thịt cá tươi hoặc đã chế biến, các loại gia vị tươi khô, malt, houblon, vỏ hộp vỏ chai v.v...

1.4. Để phục vụ sản xuất thuốc lá điếu: Lá thuốc lá, thuốc lá sợi, giấy cuốn, nguyên liệu làm bao thuốc lá, hương liệu, đầu lọc hoặc nguyên liệu làm đầu lọc v.v...

1.5. Hoá chất, dược liệu: Hoá chất các loại thuốc nhuộm, nguyên liệu làm sơn, vecni, mực in, làm bao bì các loại, dầu DOP, nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh cho người hoặc gia súc, bột màu, chất lưu hoá cao su, chất tẩy rửa, tinh dầu các loại, nguyên liệu và hương liệu sản xuất mỹ phẩm v.v...

1.6. Để phục vụ sản xuất hàng công nghiệp nhẹ: Vải các loại, lông cừu, len, bông xơ, xơ sợi hoá học, sợi bông, sợi hoá học, sợi pha, da các loại, vải giả da, các loại phụ liệu ngành may, ngành dệt, nguyên phụ liệu sản xuất giấy, chất dẻo v.v....

1.7. Vật liệu điện, điện tử, quang học: Bóng đèn các loại, giây cáp điện, giây dẫn các loại, cầu dao, automat các loại, bảng phân phối điện, linh kiện và nguyên phụ liệu để lắp ráp các mặt hàng cơ điện, điện, điện tử, quang học v.v...

1.8. Vật tư phục vụ ngành văn hoá giáo dục, ngành in, phim ảnh, dụng cụ làm ảnh, băng đĩa từ, đĩa CD, dụng cụ thể dục thể thao, nhạc cụ, đồ chơi trẻ em.

1.9. Kim khí: gang, fero, đồng nhôm, chì, kẽm và các loại kim loại màu khác hoặc hợp kim dưới dạng thành phẩm hoặc phôi. Sắt thép các loại dưới dạng thành phẩm hoặc phôi v.v...

1.10. Vật liệu nổ, thuốc nổ

1.11. Gỗ các loại, giấy các loại.

1.12. Vật liệu xây dựng:

Gồm xi măng các loại, sắp thép xây dựng các loại, clinker và các phụ gia để sản xuất xi măng, các loại gạch, đá ốp lát, sơn, kính, giấy dầu, các loại khung nhôm, kim loại, cấu kiện dạng tiền chế, trang thiết bị vệ sinh (bồn tắm, hố xí, lavabô...), bitum, nhựa đường, bông thuỷ tinh để cách âm, cách nhiệt...

 

2. Máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất:

+ Các loại máy công cụ và phụ tùng

+ Các loại máy và phụ tùng nông, ngư cơ, thuỷ lợi.

+ Các loại máy hỗ trợ cho các ngành sản xuất như máy phát điện, động cơ điện, máy hàn, biến thế, máy mạ, máy sơn v.v...

+ Các loại máy ngành công nghiệp nhẹ và phụ tùng: dệt, may, da giầy, gốm sứ, giấy, thuỷ tinh, chế biến thực phẩm và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng.

+ Các loại máy và thiết bị cho ngành đóng hoặc sửa chữa tàu thuỷ.

+ Các loại máy sản xuất bao bì từ kim loại, giấy, chất dẻo, thuỷ tinh v.v...

+ Thiết bị viễn thông, truyền sóng, phát thanh, truyền hình, điện thoại, điện báo, telex, fax

+ Thiết bị máy sản xuất phim ảnh chuyên dụng: máy quay phim chụp ảnh, máy chiếu phim, máy rửa phóng ảnh, máy ghi hình (videorecorder)..

+ Thiết bị ngành in, trang thiết bị văn phòng.

+ Trang thiết bị phòng thí nghiệm các loại.

+ Thiết bị khai thác chế biến khoáng sản (than, dầu thô, quặng các loại...)

+ Máy móc thiết bị ngành y tế và dược.

+ Các loại máy phục vụ cho ngành cầu đường như các loại kích, máy sản trộn bêtông, các loại tời máy, cần trục...

+ Máy móc xây dựng (máy ủi, xúc, đào, lu v.v...) và sản xuất vật liệu xây dựng (sản xuất xi măng, gạch ngói, trộn bê tông, nghiền Clinker, nghiền đá, chế biến đá...)

+ Thiết bị máy sản xuất điện (thuỷ điện, nhiệt điện, trạm biến áp, trạm phân phối điện).

+ Máy thiết bị ngành đường sắt, đường biển (đèn hải đăng, phao dẫn đường), đường không (thiết bị sân bay, ra đa, điều khiển không lưu).

+ Thiết bị cho các cảng sông, biển.

+ Thiết bị máy cho ngành luyện kim.

+ Thiết bị máy cho ngành lâm nghiệp, gia công gỗ và sản xuất đồ gỗ.

+ Thiết bị cho ngành chăn nuôi (máy ấp trứng, máy soi trứng, máy chọn trứng, máy vắt sữa v.v...)

+ Các dây chuyền công nghệ, thiết bị đồng bộ cho các ngành công nghiệp.

+ Thiết bị máy móc phục vụ an ninh, quốc phòng.

+ Các loại máy thiết bị khác.

+ Phụ tùng thay thế dùng cho các loại máy móc thiết bị nêu trên.

+ Săm lốp xe các loại.

3. Phương tiện vận tải:

Doanh nghiệp được nhập khẩu các phương tiện chuyên chở hàng hoá và hành khách trên không, trên bộ, và đường thuỷ (ô tô các loại, rơ mooc, xe 2 bánh, 3 bánh gắn máy, tàu thuỷ, thuyền máy, xà lan, máy bay, toa xe, đầu máy xe lửa...) và phụ tùng.

 

4. Hàng tiêu dùng:

Danh mục và mã số hàng hoá tiêu dùng như sau:

4.1. Thực phẩm:

+ Sữa và các sản phẩm từ sữa: gồm các mặt hàng từ nhóm 0401 đến 0406 thuộc chương 4 (chương sữa và các sản phẩm từ sữa; trứng chim và gia cầm...)

+ Kẹo, bánh:

- Các mặt hàng trong chương 17 (các loại mứt, kẹo có đường).

- Các mặt hàng trong nhóm 1806 chương 18 (ca cao và các sản phẩm chế biến từ ca cao).

- Các mặt hàng thuộc các phân nhóm từ 190510 đến 190540 của chương 19 (sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột, sữa: các loại bánh).

+ Đồ uống:

- Các mặt hàng trong chương 22 (đồ uống, rượu, bia...) trừ 2207; 220810 và 220900.

- Các mặt hàng nhóm 2009 của chương 20 (nước ép quả, nước rau ép) - Các sản phẩm các nhóm từ 090111 đến 090121 của chương 9 (cà phê rang hoặc chưa rang) và chè các loại.

+ Hoa quả tươi, khô: các mặt hàng của chương 8 (quả hạt ăn được; vỏ quả họ chanh hoặc họ dừa) trừ mặt hàng của nhóm 081400 (vỏ các loại quả...)

+ Đồ hộp các loại:

- Các sản phẩm của chương 20 (sản phẩm chế biến từ rau quả, hạt và các thành phần khác của cây) đóng hộp.

- Các sản phẩm của nhóm 2103; 2104 chương 21 (sản phẩm chế biến ăn được khác) đóng hộp.

- Các sản phẩm của chương 2 (thịt và các sản phẩm nội tạng của động vật dùng làm thực phẩm) và của chương 3 (cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và các động vật không xương sống dưới nước khác) đóng hộp.

4.2. Đồ gia đình và cá nhân:

+ Đồ nhà bếp:

- Các mặt hàng nhóm 392410 của chương 39 (bộ đồ ăn, đồ dùng nhà bếp).

- Các mặt hàng nhóm 4419 của chương 44 (bộ đồ ăn, đồ nhà bếp).

- Các mặt hàng nhóm 7321 (bếp, lò sưởi, lò sấy, bếp nấu, vỉ nướng, lò nướng...), 7323 của chương 73 (bộ đồ ăn, đồ nhà bếp, các loại gia dụng khác...).

- Các sản phẩm nhóm 741810 chương 74 (bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc các đồ gia dụng khác).

- Các sản phẩm nhóm 761510 của chương 76 (bộ đồ ăn, đồ nhà bếp...)

- Các sản phẩm nhóm 8215 của chương 82 (thìa cà phê, dĩa, môi...)

- Các mặt hàng nhóm 691110 của chương 69 (bộ đồ ăn và đồ nhà bếp)

- Các mặt hàng nhóm 7013 của chương 70 (bộ đồ ăn, đồ nhà bếp...)

+ Trang trí nội thất:

- Các mặt hàng nhóm 9403; 9404 của chương 94 (giường, tủ, bàn ghế và phụ tùng của chúng; lót đệm giường, các mặt hàng thuộc bộ đồ giường, các trang bị tương tự).

- Các mặt hàng nhóm 9105 của chương 91 (đồng hồ báo thức, đồng hồ treo tường).

- Các mặt hàng nhóm 6301; 6302; 6303 của chương 63 (chăn và chăn du lịch; khăn trải giường, khăn trải bàn; màn che và ren mỏng).

+ Quần áo may sẵn, trang phục các loại:

- Các mặt hàng của chương 61 (quần áo và hàng may mặc sẵn dệt kim, đan, móc), trừ các mặt hàng của nhóm 611220 (quần áo trượt tuyết).

- Các mặt hàng của chương 62 (quần áo may mặc sẵn không đan hoặc móc) trừ các mặt hàng của nhóm 621120 (quần áo trượt tuyết).

- Các mặt hàng của chương 64 (giày, dép, ghệt và các sản phẩm tương tự), trừ các mặt hàng của nhóm 640311 (giày ống đi tuyết và trượt tuyết việt dã).

- Các mặt hàng của các nhóm từ 6503 đến 6506 (mũ, khăn đội đầu các loại).

- Các mặt hàng của nhóm 6601 (các loại ô, dù) chương 66.

+ Hàng mỹ phẩm:

- Các mặt hàng của các nhóm từ 3303 đến 3307 (nước hoa, nước thơm; mỹ phẩm hoặc các đồ trang điểm; chế phẩm dùng cho tóc, vệ sinh răng miệng; chế phẩm dùng trước hoặc sau khi cạo mặt, khử mùi hôi cá nhân...).

4.3. Đồ điện, điện tử và quang học nguyên chiếc:

+ Hàng điện:

- Các mặt hàng điện gia dụng (bàn là, ấm điện, máy cạo râu, máy hút bụi, máy xay sinh tố, máy giặt)

- Quạt gia dụng các loại

- Đèn điện dây tóc hoặc đèn phóng điện gia dụng các loại.

- Điều hoà không khí gia dụng

- Tủ lạnh gia dụng.

+ Hàng điện tử:

- Các loại tivi, radio, radiocassett, đầu video, đầu câm, máy ghi âm.

+ Các mặt hàng quang học:

- Máy ảnh, máy quay phim, máy ghi hình (video recoder), kính đeo mắt.

4.4. Phương tiện đi lại:

+ Xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi.

+ Xe 2 bánh gắn máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3

+ Xe đạp hai bánh.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRADE
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No. 1/TM-XNK
Hanoi, January 24, 1997
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF DECISION No.28 TTg OF JANUARY 13, 1997 OF THE PRIME MINISTER ON THE 1997 COMMODITIES AND IMPORT-EXPORT MANAGEMENT POLICY
On January 13, 1997 the Prime Minister issued Decision No. 28-TTg on the 1997 commodities and import-export management policy.
Pursuant to Decree No. 89-CP of December 15, 1995 of the Government on the abolition of the procedure for granting import, export permits; the inter-ministerial Circulars of the Ministry of Trade and the General Department of Customs guiding the implementation of Decree No. 89-CP and other legal documents;
On the basis of the results of the management of import-export activities in 1996;
The Ministry of Trade provides the following guidance for the implementation of Decision No.28-TTg of January 13, 1997 of the Prime Minister:
1. ON THE MANAGEMENT OF IMPORTS AND EXPORTS
The list of commodities banned from import and export, the list of commodities regulated by quotas, the list of commodities for import or export under specialized management regulations, the list of commodities related to the major balances of the national economy and the import export management in 1997 shall comply with the provisions of Article 1 to Article 8 of Decision No. 28-TTg and the Appendice enclosed therewith.
The following is additional specific guidance for a number of points:
1. Import of fertilizers
Pending a regulation on the import of and trading in fertilizers, pursuant to Point 2, Article 3 of Decision No. 28-TTg, the Ministry of Trade shall temporarily determine a list of enterprises eligible for importing fertilizers and assign import quotas to them (see Appendix No. 01).
2. Import of components for the assembly of automobiles and motorcycles:
The import of components for the assembly of automobiles and motorcycles shall comply with Point 3, Article 6 of Decision No. 28-TTg. The import of motorcycle components in IKD form must ensure that the provisions on the criteria for the assembly of motorcycle components in this form and on the quality of the components are complied with, the import of such components shall be approved by the Ministry of Trade on the basis of the dossier submitted by the enterprises, which includes:
- The economic-technical feasibility study
- The document of the General Department of Standardization, Measurement and Quality Control (the Ministry of Science, Technology and Environment) or of the agency authorized by the General Department certifying that the enterprise is fully qualified for the assembly of motorized vehicles in IKD form.
- The certification by the General Department of Standardization, Measurement and Quality Control or of the agency authorized by the General Department of the conformity of domestically manufactured components with the prescribed IKD criteria issued by the General Department of Standardization, Measurement and Quality Control.
3. Point a, Article 8 of Decision 28-TTg shall be implemented as follows:
In order to promote export, enterprises of all types (business or production), and all economic sectors, that have official import-export business permits, shall be entitled to conduct the export and act as agency to export commodities outside the commodity line stated in the permit, except the following commodities which are to be exported according to specific regulations:
- Rice.
- Textiles and garments exported to the EU, Canada, Norway and Turkey.
- Coffee.
- Wood products, forest products and processed forest products.
- Commodities exported under the specialized management mechanism.
This guidance shall replace Point 2.2.1 of inter-ministerial Circular No. 77-TTLB of July 29, 1996 of the Ministry of Trade and the General Department of Customs.
II. OTHER PROVISIONS
1. The provisions on the abolition of the procedures for granting import and export permits for each shipment shall comply with the provisions of Decree No. 89-CP of December 15, 1995 of the Government, inter-ministerial Circulars No. 01-TTLB of January 20, 1996, No. 07-TTLB of April 13, 1996 and No. 77-TTLB of July 29, 1996 and other relevant documents of the Ministry of Trade and the General Department of Customs.
2. In order to create favorable conditions for the enterprises to determine the commodity lines and items when they fill in the import-export procedure at the customs office, on the basis of the provisional explanation of the Ministry of Trade in inter-ministerial Circular No. 07-TTLB of April 13, 1996, the Ministry of Trade shall further interpret, supplement and concretize a number of terms and groups of words usually found in the import-export business permits of enterprises (see Appendix No. 02)
3. For such commodities as cement, clinker, sugar, steel, steel cast, construction glass, writing paper, book and newspaper printing paper and consumer goods which are mainly supplied by domestic production sources, the Ministry of Trade shall provide concrete guidance after the Ministry of Planning and Investment and other managing Ministries and branches have agreed on the regulations on additional imports. For the immediate future, in order to ensure uninterrupted business and production activities, the Ministry of Trade shall allow the enterprises to import these commodities according to the 1996 regulations.
4. Apart from the concrete guidance for the aforesaid commodities, the 1997 import-export management shall comply with the 1996 mechanism.
III. IMPLEMENTATION PROVISIONS
The Ministry of Trade asks the other Ministries, the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government, the People’s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government and the central agencies of the mass organizations to popularize this Circular to the enterprises under their management so that they can implement it, and at the same time to bring to the Ministry of Trade’s knowledge the matters arising in the implementation process with a view to timely and appropriate adjustment.
This Circular takes effect from the date of its signing to March 31, 1998.
 

 
THE MINISTRY OF TRADE




Nguyen Xuan Quang
 
 
APPENDIX NO. 1
PROVISIONAL LIST OF ENTERPRISES ALLOWED TO IMPORT FERTILIZERS IN 1997(*)
In the North:
1. The Vigecam Corporation
2. The Hachimex Trading Service Company of Haiphong City
3. The Ha Anh General Supplies Company of Hanoi City
4. The Nghe
5. The Minerals Import-Export Company under the Ministry of Trade
6. The Chemicals Corporation under the Ministry of Industry
7. The Haiphong Trading and Import-Export Service Company
In Central Vietnam:
8. The Quang Nam - Da nang Agricultural Supplies Company
9. The Daklac Inexim Company
10. The Phu Yen Arts and Import-Export Company (Corimex)
In the South:
11. The Grainco Company under the Ministry of Agriculture and Rural Development
12. The Ladfeco Company of Long
13. The Thasimex Company under the Ministry of Defense
14. The Epco Company of Ho Chi Minh City
15. The
16. The Southern Food Corporation under the Ministry of Agriculture and Rural Development
17. The Incomex Company under the Youth Union
18. The Dong Nai Agricultural Supplies Company
19. A Company to be recommended by the Committee for Ethnic Affairs and Mountainous Areas
20. The Petec Company under the Ministry of Trade
(*) This list is valid until a new Government decision is issued
APPENDIX NO. 2
INTERPRETATION OF A NUMBER OF TERMS OFTEN FOUND IN THE IMPORT-EXPORT BUSINESS PERMITS OF ENTERPRISES
An import-export business permit issued by the Ministry of Trade to the enterprises is a State document certifying the range of commodities permitted to be traded with foreign countries. This permit is granted to an enterprise formerly established under Decree No. 388-CP of the Government, under the Law on State Enterprises (after this Law takes effect), under the Corporate Law and other guiding documents of the Government. The range of commodities shall be determined mainly according to the business registration licenses issued by the Economic Arbitration or the provincial/municipal State Planning Committee when the enterprise is established.
In order to create favorable conditions for enterprises to run their business and avoid unnecessary changes, the Ministry of Trade, when granting import-export business permits, have attempted to modify a number of terms to suit the practical situation while keeping the contents of business registration of enterprises unchanged.
In this context of granting import-export business permits, the phrases concerning imports and exports in a number of cases are understood differently by the managing agencies.
To avoid obstacles in the filling up of the import or export procedures, the business types and the range of commodities which the enterprises are permitted to import and export should be determined:
I. IMPORT-EXPORT BUSINESS PERMITS OF THE PRODUCTION TYPE:
These permits shall be granted to the units engaged in producing goods for export or processing subcontracted goods for foreign countries.
Under this type of permits:
II. IMPORT-EXPORT BUSINESS PERMITS OF THE SPECIALIZED BUSINESS TYPE
The enterprises having these permits may export goods according to Point 3 of Circular 01-TM/XNK of January 24, 1997 and import goods within the range of commodities stated in the permit. In a number of cases, they may be permitted by the Ministry of Trade to import other goods not stated in their permits.
The terms determining the range of imports stated in the import-export business permits shall be construed as follows:
1. Means of production, supplies, materials and auxiliary materials in service of production and temporarily classed into the following groups:
1.1 Fuel, minerals, technical lubricants and grease:
- Gas, petroleum of all kinds
- Lubricants and grease of all kinds
- Raw materials for the production of petroleum, lubricants and grease
- Coal of all kinds
1.2. In service of agriculture, forestry and fishery: Fertilizers of all kinds, pesticides, weed-killers, growth stimulants, veterinary medicines, breed animals, saplings, seeds, raw materials for the production of animal feeds, fishing gear, etc.
1.3. In service of the food and beverage industry: Wheat flour, seasonings, sugar, milk powder materials, butter oil, vegetable oil, shortening, foodstuff dyes, flavorings, fresh or processed meat and fish, fresh and dried spices, malt, hublon, cans and bottles, etc.
1.4. In service of the manufacture of cigarettes: Tobacco leaves, tobacco , rolling paper, materials for making cigarette packs, flavorings, filters or raw materials for filter making, etc.
1.5. Chemicals and pharmaceuticals: Chemicals of all kinds, dyes, raw materials for production of paints, varnishes, printing ink and packings of all kinds, DOP oil, raw materials for production of medicines for man or animals, coloring matters, rubber vulcanizing substances, cleansing substances, refined oil of all kinds, raw materials and flavorings for production of cosmetics, etc.
1.6. In service of production of light industry goods: Fabric of all kinds, sheep wool, wool, cotton tow, chemical yarn tow, cotton fiber, chemical fiber, stable fiber, leather of all kinds, leatherette, textile and garment auxiliary materials, raw materials and auxiliary materials for production of paper and plastics, etc.
1.7. Electric, electronic and optical materials: Light bulbs of all kinds, electric cables, conductive wires of all kinds, circuit breakers, automatic safety fuse of all kinds, electricity distribution panels, components, raw materials and auxiliary materials for assembly of electro-mechanical, electric, electronic, optical items, etc.
1.8. Supplies in service of the educational and cultural services, printing industry,
1.9. Metal products: pig-iron, iron, copper, aluminum, lead, zinc and other non-ferrous metals or alloys in the forms of finished products or cast.
1.10. Explosive materials and explosives
1.11. Wood of all kinds, paper of all kinds
1.12. Construction materials: including cement of all kinds, construction steel and iron of all kinds, clinker and additives for the production of cement, bricks, ornamental tiles, paints, glass, oil paper, metal and aluminum frames, semi-processed structures, bathroom fixtures (bath tubes, lavatories...), bitumen, asphalt, insulation glass...
2. Machinery, equipment, spare parts in service of production:
+ Machines tool of all kinds and spare parts.
+ Machines and spare parts used in agriculture, fishery and water conservancy.
+ Production-supported machines such as power generators, electric motors, welding machines, transformers, plating machines, painting machines, etc.
+ Machines and spare parts in service of light industries: textile, apparel, shoe leather, ceramics and pottery, paper, glass, food processing and the production of consumer goods.
+ Machines and equipment for the ship building or repairing industry.
+ Machines for producing packings from metal, paper, plastics, glass, etc.
+
+ Machines and equipment for the production of films and photos: cameras, film projectors, photo developing and processing machines, video recorders...
+ Printing equipment, office equipment.
+ Laboratory equipment of all kinds.
+ Equipment for exploiting and processing minerals (coal, crude oil, ore of all kinds...).
+ Medical and pharmaceutical machines and equipment.
+ Machines in service of the construction of roads and bridges such as jacks of all kinds, concrete making and mixing machines, mechanical capstans and cranes...
+ Construction machinery (bulldozers, excavators, shovellers, road rollers, etc.) and machines for producing construction materials (cement, bricks and tiles, concrete mixing, clinker crushing, stone crushing and processing...).
+ Power generating machines and equipment (hydropower, thermo-power, transformer stations,
+ Machines and equipment in service of the railway and shipping services (lighthouses, signal buoys), and aviation (airport facilities, radar, air traffic control equipment).
+ Seaport and river port facilities.
+ Machines and equipment for the metallurgical industry.
+ Machines and equipment for the forestry, wood processing and wood furniture production industry.
+ Equipment for animal husbandry (incubators, machines for checking and sorting eggs, milking machines, etc.).
+ Technological chains and complete equipment for industries.
+ Machinery and equipment in service of security and defense.
+ Machines and equipment of other kinds.
+ Spare parts for the aforesaid machinery and equipment.
+ Tubes and tires for vehicles of all kinds.
3. Means of transport:
The enterprises may import means of cargo and passenger transport by air, road and water (automobile of kinds, trailers, motorcycles, motor tricycles, ships, motor boats, ferry boats, aircraft, carriages, locomotives...) and spare parts.
4. Consumer goods:
Following is the list of consumer goods and their codes:
4.1. Food:
+ Milk and milk products: including products under Headings from No. 0401 to No. 0406 in Chapter 4 (Chapter on Milks and milk products; bird eggs and poultry eggs...).
+ Confectioneries:
- The commodities in Chapter 17 (sugared jams and candies of all kinds).
- The commodities under Heading No.1806 in Chapter 18 (cocoa and cocoa products).
- The commodities of sub-Headings from No. 190510 to No.190540 in Chapter 19 (cereal, flour, refined flour and dairy products: cakes of all kinds).
+ Beverages:
- The commodities in Chapter 22 (beverages, alcohol, beer...)
- The commodities under Heading No.2009 in Chapter 20 (fruit juices, vegetable juices...).
- The products under Headings from No.090111 to No.090121 in Chapter 9 (roasted or unroasted and tea of all kinds.
+ Fresh and dried fruits: the commodities in Chapter 8 (edible fruits, shells of citrus fruits and coconuts)
+ Canned products of all kinds:
- Canned products in Chapter 20 (products made of vegetables, fruits, seeds and other parts of trees).
- The products under Headings No. 2103 and No. 2104 in Chapter 21 (other processed edible products), canned.
- The products in Chapter 2 (meat and offal of animals) and of Chapter 3 (fish and mollusks, crustaceans and other aquatic invertebrates), canned.
4.2. Household and personal goods:
+ Kitchenware:
- The products under Heading No.392410 in Chapter 39 (dining set, kitchen utensils).
- The products under Heading No. 4419 in Chapter 44 (dining set, kitchen utensils).
- The products under Headings No.7321 (stoves, fires, cookers, grills, roasting ovens ...), No.7323 in Chapter 73 (dining set, kitchen utensils, and other home appliances...).
- The products under Heading No.741810 in Chapter 74 (dining set, kitchen utensils or other home appliances).
- The products under Heading No.761510 in Chapter 76 (dining set, kitchen utensils...).
- The products under Heading No. 8215 in Chapter 82 (coffee spoons, forks, soup ladles...).
- The commodities under Heading No.691110 in Chapter 69 (dining set and kitchen utensils).
- The commodities under Heading No.7013 in Chapter 70 (dining set, kitchen utensils...).
+ Interior decoration:
- The commodities under Headings No.9403 and 9404 in Chapter 94 (beds, wardrobes, tables and chairs and parts thereof, bed cushions, articles of bedding or similar furnishing).
- The commodities under Heading No.9105 in Chapter 91 (alarm clocks, wall clocks).
- The commodities under Headings No.6301, 6302 and 6303 in Chapter 63 (rugs and traveling blankets; bed linen, table cloth, curtains, blinds and thin laces).
+ Ready-made clothes, uniforms of all kinds:
- The commodities of Chapter 61 (ready-made garments and clothing, knitted, crocheted), except those under Heading No. 611220 (ski suits).
- The commodities of Chapter 62 (ready-made garments, not knitted or crocheted)
- The commodities of Chapter 64 (shoes, sandals, gaiters and similar products), except those under Heading No. 640311 (snow-boots and ski boots).
- The commodities under Headings No. 6503 to No. 6506 (hats, headdress of all kinds).
- The commodities under Heading No. 6601 (umbrellas of all kinds) in Chapter 66.
+ Cosmetics:
- The commodities under Headings No. 3303 to No. 3307 (perfumes, scents, cosmetics or make-ups; hairdressing products, goods for oral or dental hygiene; products used before or after shave, personal deodorants...).
4.3 Electric, electronic and optical products in complete sets:
+ Electric products:
- Electric home appliances (irons, electric kettles, shavers, vacuum cleaners, fruit juicers, washing machines).
- Home fans of various kinds.
- Home electrical incandescent lamps and electrical discharge lamps of all kinds.
- Home air conditioners.
- Home refrigerators.
+ Electronic commodities:
- Televisions, radios, radio cassettes, video recorders, cassette decks, tape recorders.
+ Optical products:
- Cameras, video cameras, video recorders, eyeglasses.
4.4. Means of transport:
- Automobiles with less than 12 seats.
- Motorcycles with a piston capacity of less than 175 cm3.

 
THE MINISTRY OF TRADE




Nguyen Xuan Quang
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 01/TM-XNK DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất