Quyết định 1555/1999/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc ban hành quy chế xét thưởng xuất khẩu

thuộc tính Quyết định 1555/1999/QĐ-BTM

Quyết định 1555/1999/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc ban hành quy chế xét thưởng xuất khẩu
Cơ quan ban hành: Bộ Thương mại
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1555/1999/QĐ-BTM
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Mai Văn Dâu
Ngày ban hành:30/12/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo, Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1555/1999/QĐ-BTM

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1555/1999/QĐ-BTM
NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ XÉT THƯỞNG XUẤT KHẨU

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

 

- Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 4/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;

- Căn cứ Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu;

Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành Quy chế xét thưởng xuất khẩu kèm theo Quyết định này.

 

Điều 2. Các cơ quan chức năng của Bộ Thương mại và của các Bộ, Ngành có liên quan và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành cho việc khen thưởng thành tích trong hoạt động xuất khẩu từ năm 1999.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


QUY CHẾ

XÉT THƯỞNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1555/1999/QĐ-BTM
ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)

 

CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Việc xét thưởng xuất khẩu được thực hiện theo Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Chính phủ.

 

Điều 2. Hàng năm Bộ Tài chính chi thưởng xuất khẩu (từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu) cho các doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn quy định trong Quy chế này theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

 

Điều 3. Những mặt hàng xuất khẩu đề nghị xét thưởng xuất khẩu là những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu theo hướng dẫn của Bộ Thương mại, trừ mặt hàng gạo, dầu thô, và số lượng hàng xuất khẩu theo hạn ngạch hoặc chỉ tiêu được giao. Kim ngạch xuất khẩu được tính cả phần xuất khẩu chính ngạch và xuất khẩu tiểu ngạch (không tính trị giá hàng tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu).

 

CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG
VÀ MỨC THƯỞNG

 

Điều 4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật có thành tích trực tiếp xuất khẩu xuất sắc, hiệu quả cao đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 dưới đây đều được xét khen thưởng theo quy chế này.

 

Điều 5. Tiêu chuẩn xét khen thưởng:

Doanh nghiệp thuộc diện quy định tại Điều 4 xuất khẩu hàng hoá đạt một trong các tiêu chuẩn quy định dưới đây đều được xét khen thưởng. Trong trường hợp doanh nghiệp đạt được nhiều tiêu chuẩn cùng một lúc thì mỗi tiêu chuẩn được xét khen thưởng riêng, nhưng tổng mức khen thưởng tối đa không vượt quá 300 triệu đồng:

5.1. Xuất khẩu mặt hàng (hoặc một chủng loại của mặt hàng) sản xuất tại Việt Nam mà lần đầu tiên tiêu thụ được ở thị trường nước ngoài, được bổ sung vào danh mục hàng xuất khẩu của Việt Nam (không phải mặt hàng hoặc một chủng loại của mặt hàng mà doanh nghiệp lần đầu tiên xuất khẩu ra nước ngoài) và/hoặc lần đầu tiên tiêu thụ được ở thị trường xuất khẩu mới có hiệu quả với kim ngạch đạt từ 100.000 USD/năm trở lên. Riêng đối với các tỉnh miền núi, hải đảo kim ngạch đạt từ 50.000 USD/năm trở lên.

Tiêu chuẩn này được tính chung cho cả hai trường hợp (mặt hàng mới, thị trường mới). Nếu một trong hai trường hợp đạt mức 100.000 USD/năm (hoặc 50.000 USD/năm) hoặc thành tích của cả hai trường hợp gộp lại đạt mức nêu trên thì doanh nghiệp được đề nghị xét thưởng.

Hiệu quả xuất khẩu tính toán trên cơ sở từng mặt hàng cụ thể đề nghị xét thưởng. Những tiêu thức chủ yếu để xác định hiệu quả là việc xuất khẩu mặt hàng đó thu được đủ vốn, có lãi.

5.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu đã có hoặc mở thêm thị trường mới, có hiệu quả với mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước, trước mắt áp dụng mức tăng trưởng là 20%, riêng các tỉnh miền núi, hải đảo là 15%; với mức tăng kim ngạch từ 200.000 USD đến 500.000 USD tuỳ theo từng ngành hàng và từng vùng.

5.3. Các mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao được huy chương tại triển lãm - hội chợ quốc tế tổ chức ở nước ngoài hoặc được các tổ chức quốc tế về chất lượng hàng hoá cấp chứng chỉ hoặc xác nhận bằng văn bản.

5.4. Xuất khẩu mặt hàng được gia công - chế biến bằng nguyên vật liệu trong nước chiếm 60% trị giá trở lên hoặc mặt hàng sản xuất thu hút nhiều lao động trong nước theo quy định hiện hành của Nhà nước như: hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông, lâm, thuỷ hải sản chế biến, hàng may mặc, giày, dép..., với mức kim ngạch xuất khẩu của đơn vị về những loại hàng này đạt từ 10 triệu USD/năm trở lên, riêng đối với hàng thủ công mỹ nghệ là từ 3 triệu USD/năm trở lên.

5.5. Xuất khẩu các mặt hàng ngoài hạn ngạch hoặc ngoài chỉ tiêu được phân giao đạt kim ngạch từ 50 triệu USD/năm trở lên.

Đối với doanh nghiệp thưởng theo tiêu chuẩn 5.4 và 5.5 từ lần thứ 2 trở đi phải đảm bảo mức tăng trưởng như quy định của tiêu chuẩn 5.2.

 

Điều 6. Hình thức khen thưởng và mức khen thưởng:

Ngoài bằng khen do Bộ Thương mại cấp (trường hợp doanh nghiệp có thành tích đặc biệt xuất sắc thì Bộ trưởng Bộ Thương mại đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen), doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 còn được thưởng tiền từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu theo mức quy định sau:

6.1. Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm 5.1 (Điều 5) được thưởng 1% kim ngạch xuất khẩu tính bằng tiền Việt Nam theo trị giá FOB, theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng giữa đồng Việt Nam và đồng USD do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xét thưởng, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng Việt Nam cho một trường hợp.

6.2. Các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại các điểm 5.2, 5.4, 5.5 (Điều 5) được xét xếp hạng theo từng tiêu chuẩn và cứ mỗi tiêu chuẩn chọn 10 doanh nghiệp đứng đầu để thưởng với mức từ 50 đến 100 triệu đồng cho mỗi doanh nghiệp về một tiêu chuẩn; Những doanh nghiệp còn lại được thưởng khuyến khích với mức thấp hơn, nhưng mức thưởng không quá 50% mức thấp nhất của 10 doanh nghiệp đứng đầu.

6.3. Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn 5.3 (Điều 5) được thưởng 40 triệu đồng cho mỗi trường hợp nhận được huy chương hoặc văn bằng xác nhận chất lượng hàng hoá.

 

Điều 7. Doanh nghiệp được thưởng phải chuyển số tiền được thưởng vào quỹ khen thưởng của đơn vị và có quyền sử dụng tiền thưởng để phát triển kinh doanh và/hoặc phân chia tiền thưởng của mình cho các tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (kể cả tập thể, cá nhân trong các cơ quan đại diện và thương vụ của Việt Nam ở nước ngoài, các đơn vị uỷ thác xuất khẩu... có công sức đóng góp vào thành tích chung. Trường hợp tập thể, cá nhân nêu trên có thành tích đặc biệt xuất sắc, doanh nghiệp có thể đề nghị Bộ Thương mại xét thưởng bổ sung.

 

CHƯƠNG III
THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG

 

Điều 8. Căn cứ tiêu chuẩn quy định theo Quy chế này, doanh nghiệp đề nghị xét khen thưởng gửi đến Bộ Thương mại hồ sơ gồm những văn bản sau:

1. Báo cáo thành tích xuất khẩu của doanh nghiệp (ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, số tài khoản tiền Việt Nam và tên Ngân hàng mở tài khoản) theo từng tiêu chuẩn, có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp.

2. Tuỳ theo yêu cầu đối với từng tiêu chuẩn (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Thương mại), doanh nghiệp phải gửi thêm các văn bản, thống kê về thành tích đạt được; Cụ thể: Đối với tiêu chuẩn 5.1:

- Cần giải trình cụ thể về quy trình công nghệ kỹ thuật để sản xuất mặt hàng xuất khẩu mới (có ảnh sản phẩm kèm theo),

- Hợp đồng xuất khẩu và các bản sao tờ khai Hải quan chứng minh chính xác, đầy đủ trị giá lô hàng đề nghị xét thưởng.

3. Bản tính hiệu quả cho mỗi tiêu chuẩn.

 

Điều 9. Để giúp cho Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét quyết định việc khen thưởng có Hội đồng xét thưởng gồm:

- Thứ trưởng Bộ Thương mại là Chủ tịch Hội đồng.

- Một cán bộ cấp Vụ, Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Thương mại là Uỷ viên thưởng trực.

- Đại diện Bộ Tài chính (cấp Vụ), Uỷ viên.

- Một cán bộ cấp Vụ, Vụ Kế hoạch thống kê Bộ Thương mại là Uỷ viên.

- Một cán bộ cấp Vụ, Vụ Tài chính - Kế toán Bộ Thương mại là Uỷ viên

Mỗi vụ cử từ một đến hai chuyên viên giúp việc cho lãnh đạo vụ để tập hợp, thụ lý hồ sơ trình hội đồng xét thưởng xem xét.

 

Điều 10. Căn cứ báo cáo đề nghị xét thưởng của doanh nghiệp (Hồ sơ xét thưởng được lập thành hai bộ gửi về Bộ Thương mại, một bộ gửi Vụ KHTK, một bộ gửi Vụ XNK) Hội đồng xét thưởng có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với số liệu thống kê của Hải quan, Tổng cục Thống kê để xem xét và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định khen thưởng cho từng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định. Hạn nộp hồ sơ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

 

Điều 11. Việc xét thưởng được tiến hành trong Quý II/hàng năm. Trước khi công bố quyết định khen thưởng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn 5.1, Hội đồng xét thưởng thông báo lấy ý kiến trên một số phương tiện thông tin đại chúng để xác định tính chính xác của thành tích xét thưởng. Riêng việc xét thưởng thành tích về chất lượng hàng xuất khẩu quy định theo điểm 5.3 (Điều 5) được tiến hành trong vòng 45 ngày ngay sau khi nhận được báo cáo đề nghị xét thưởng của doanh nghiệp.

 

Điều 12. Các Quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Thương mại được công bố công khai trên báp Thương mại.

 

Điều 13. Hàng năm Hội đồng xét thưởng xuất khẩu có dự toán chi cho hoạt động xét thưởng của Hội đồng (như sử dụng vào công tác thẩm định hồ sơ xét thưởng, in ấn tài liệu, bằng khen đăng đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các cuộc họp xét thưởng và tổng kết hàng năm...) để Bộ Tài chính tổng hợp đưa vào dự toán chung.

 

CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 14. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và áp dụng cho việc khen thưởng thành tích trong hoạt động xuất khẩu từ năm 1999.

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRADE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 1555/1999/QD-BTM
Hanoi, December 30, 1999
 
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON EXPORT REWARD CONSIDERATION
THE MINISTER OF TRADE
Pursuant to the Government’s Decree No. 95/CP of December 4, 1993 stipulating the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Trade;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 195/1999/QD-TTg of September 27, 1999 on the setting up, use and management of the Export Support Fund;
After consulting with the Ministry of Finance,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate the Regulation on export reward consideration together with this Decision.
Article 2.- The functional agencies under the Trade Ministry and those of the concerned ministries and branches as well as the enterprises engaged in export goods production and trading shall have to implement this Decision.
Article 3.- This Decision takes effect for commendation of achievements recorded in export activities as from 1999.
 

 
FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER




Mai Van Dau
 
REGULATION
ON EXPORT REWARD CONSIDERATION
(Issued together with Decision No. 1555/1999/QD-BTM of December 30, 1999 of the Trade Minister)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Export reward consideration shall comply with Decision No. 195/1999/QD-TTg of September 27, 1999 of the Prime Minister.
Article 2.- Annually, the Ministry of Finance shall pay the export reward (from the Export Support Fund) to enterprises which have met the criteria prescribed in this Regulation according to the Trade Minister’s decision.
Article 3.- Export commodities proposed for export reward consideration shall be those the State encourages to export under the Trade Ministry’s guidance, except for rice, crude oil, and goods quantity exported according to the set quota or assigned norms. Export turnover shall include quota-regulated export and non-quota export (excluding the value of temporarily imported, re-exported or cross-border transshipped goods).
Chapter II
SUBJECTS, CRITERIA FOR REWARD CONSIDERATION AND REWARD LEVELS
Article 4.- Enterprises of all economic sectors, which have been established according to the provisions of law and have recorded outstanding achievements in direct export, with high efficiency, meeting the criteria prescribed in Article 5 below, shall be considered for reward under this Regulation.
Article 5.- Criteria for reward consideration
Goods exporting enterprises prescribed in Article 4, which meet one of the following criteria, shall all be considered for reward. In cases where an enterprise simultaneously meets more than one criterion, each criterion shall be considered for a separate reward, but the total reward level must not exceed Vietnam dong 300 million:
5.1. Exporting a commodity (or a category of commodity) produced in Vietnam, which has, for the first time, been consumed on foreign markets, such goods category shall be added to the list of Vietnam export goods (other than the commodity or category of commodity the enterprise has, for the first time, exported abroad) and/or which have, for the first time, been efficiently consumed on new export markets with the annual turnover reaching USD 100,000 or more. Particularly for mountainous and island provinces, the annual turnover must reach USD 50,000 or more.
This criterion shall be applied to both cases (new commodity, new market). If either of these two cases reaches the level of USD 100,000 per year (or USD 50,000 per year), or their aggregated turnover reaches the above-mentioned level, the enterprise shall be proposed for reward consideration.
Export efficiency shall be calculated on the basis of each specific commodity proposed for reward consideration. The main criterion for efficiency determination is that the export of such commodity retrieves capital and gains profits.
5.2. Expanding the existing export market or opening new markets with efficiency and with the current year’s export turnover being higher than that of the preceding year, which is, for the immediate future, 20%, and 15 % for mountainous and island provinces; with the turnover increasing by between USD 200,000 and USD 500,000, depending on each commodity line and each region.
5.3. High-quality export commodities awarded medals at international fairs and/or exhibitions held overseas or granted certificates or written certification by international goods quality control organizations.
5.4. Exporting commodities, made of domestic raw materials and materials which account for 60 percent or more of their value; or commodities made by intensive labor at home under current regulations of the State such as: fine art handicraft articles; processed agricultural, forestry and aquatic products; garments; footwear;… with the annual export turnover reaching USD 10 million or more from such commodities; or USD 3 million or more from fine art handicraft articles.
5.5. Exporting non-quota commodities or those in excess of assigned norms with the annual turnover reaching USD 50 million or more.
For the enterprises rewarded according to criteria 5.4 and 5.5 from the second time on, the growth rate must meet the criteria set in 5.2.
Article 6.- Reward forms and levels:
Apart from commendation diploma issued by the Trade Ministry (for cases where enterprises have recorded exceptionally splendid achievements, the Minister of Trade shall propose the Prime Minister to decide the commendation), enterprises meeting the criteria stipulated in Article 5 shall also be rewarded money from the Export Support Fund according to the following prescribed levels:
6.1. Enterprises meeting the criteria stipulated in Clause 5.1 (Article 5) shall be rewarded 1% of export turnover in Vietnam dong according to FOB price at the average exchange rate between Vietnam dong and US dollar on the inter-bank foreign currencies market, announced by the State Bank at the time of reward consideration, which, however, must not exceed Vietnam dong 150 million for one case.
6.2. Enterprises meeting the criteria stipulated in Clauses 5.2, 5.4 and 5.5 (Article 5) shall be classified according to each criterion; top ten enterprises shall be selected for each criterion for a reward of between Vietnam dong 50 million and 100 million for each enterprise; the remaining enterprises shall be given consolation rewards at levels not exceeding 50 percent of the lowest level of top ten enterprises.
6.3. Enterprises meeting criterion 5.3 (Article 5) shall be rewarded Vietnam dong 40 million for each case of getting a medal or certificate for goods quality.
Article 7.- Awarded enterprises shall have to transfer the reward money into their reward funds and have the right to use such reward money for business development and/or distribution to collectives and/or individuals inside and outside the enterprises (including collectives and individuals of Vietnam’s overseas representations and commercial agencies, export consignment units,…that have contributed to the common achievements). In cases where the above-said collectives and/or individuals have recorded exceptionally splendid achievements, the enterprises may propose the Trade Ministry to consider them for additional reward.
Chapter III
PROCEDURES FOR REWARD CONSIDERATION
Article 8.- On the basis of the criteria prescribed by this Regulation, the commendation proposing enterprises shall send to the Trade Ministry the dossiers, which include the following documents:
1. Report on the enterprise’s export achievements (clearly stating the name, address, telephone and fax number, Vietnam dong account number and name of the bank where the enterprise’s account is opened) according to each criterion with certification by the direct managing body.
2. Depending on requirements for each criterion (according to the guiding form of the Trade Ministry), the enterprise shall have to send additional documents and statistics on their achievements;
Concretely:
For criterion 5.1:
- Detailed expositions on technological and technical processes for the production of new export commodity(ies) (enclosed with products’ photos) are required;
- Export contracts and copies of customs declarations proving accurately and adequately the value of goods lots proposed for reward consideration.
3. Efficiency calculating index for each criterion.
Article 9.- The Trade Minister shall be assisted in considering and deciding rewards by the Reward Concil composed of:
- A Vice Minister of Trade as its Chairman
- A department-level official of the Export-Import Department, the Trade Ministry, as its standing member
- A department-level representative of the Finance Ministry as a member
- A department-level official of the Planning and Statistics Department, the Trade Ministry, as a member
- A department-level official of the Finance-Accounting Department, the Trade Ministry, as a member.
Each department shall appoint one or two specialists to assist the department leaders in gathering and processing dossiers to be submitted to the Reward Council for consideration.
Article 10.- On the basis of the enterprise’s reward proposing report (reward consideration dossiers shall be made in two sets to be forwarded to the Trade Ministry - one to the Planning and Statistics Department and the other to the Export-Import Department), the Reward Council shall have to examine and compare them with statistical data of the General Department of Customs and the General Department of Statistics to consider and propose the Trade Minister to decide the reward for each enterprise, which meets the prescribed criteria. The deadline for submitting such dossier shall be March 31 every year.
Article 11.- Reward consideration shall be conducted in the second quarter of every year. Before announcing the decisions on rewards for the enterprises meeting criterion 5.1, the Reward Council shall announce them on a number of mass media for comments in order to determine the accuracy of the achievements considered for reward. Particularly, the consideration of rewards for export goods quality prescribed in Clause 5.3 (Article 5) shall be conducted within 45 days after receiving the enterprise’s proposal for reward consideration.
Article 12.- Commendation decisions of the Trade Minister shall be publicized in the "Thuong Mai" ("Trade") newspaper.
Article 13.- Annually, Export Reward Council shall make cost estimates on payment for the Council’s activities related to reward consideration (such as those for evaluation of reward considering dossiers, documents printing, publicizing commendation diplomas on mass media, organizing reward consideration and annual review meetings’) so that the Ministry of Finance can synthesize and include them in the general estimate.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 14.- This Regulation takes effect 15 days after its promulgation and applies to the rewarding of achievements in export activities as from 1999.
Any amendments and/or supplements to the Regulation shall be decided by the Trade Minister after consulting with the Ministry of Finance.-
 

 
FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER




Mai Van Dau

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 1555/1999/QD-BTM DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất