Nghị định 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài

thuộc tính Nghị định 57/1998/NĐ-CP

Nghị định 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:57/1998/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:31/07/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 57/1998/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 57/1998/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1998
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, GIA CÔNG VÀ ĐẠI LÝ MUA BÁN HÀNG HOÁ VỚI NƯỚC NGOÀI

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết việc thi hành Luật Thương mại về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong hoạt động thương mại với nước ngoài; gia công và đại lý mua bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài.

Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các văn bản pháp luật khác có liên quan và những quy định tại Nghị định này.

 

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ dưới đây được hiểu như sau :

1. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.

2. Gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhận gia công hàng hóa tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài.

3. Đại lý mua, bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt Nam là bên đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc là bên đại lý mua hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài để xuất khẩu hoặc sản xuất tại Việt Nam để xuất khẩu.

CHƯƠNG II
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

 

MỤC 1
QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

 

Điều 3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này.

 

Điều 4. Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

1. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (Phụ lục số 1).

Việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại sau khi đã bàn thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan.

2. Các mặt hàng thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được phép xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp đặc biệt khi được phép của Thủ tướng Chính phủ.

 

Điều 5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành.

2. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện (Phụ lục số 2).

3. Việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại sau khi đã bàn thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan.

4. Vào đầu quý IV hàng năm, Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nguyên tắc điều hành xuất nhập khẩu cho năm kế hoạch tiếp theo đối với các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, theo hướng giảm dần Danh mục hàng hóa này và dùng thuế để điều tiết.

Điều 6. Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu

Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định tại Quy chế riêng sau khi đã bàn thống nhất với các Bộ, ngành liên quan và theo đúng thông lệ quốc tế.

 

Điều 7. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá

Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu với một thị trường nhất định hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu với những mặt hàng nhất định để thực hiện quyền tự vệ theo pháp luật và thông lệ quốc tế.

Bộ Thương mại thông báo với các tổ chức kinh tế quốc tế, khu vực, các nước liên quan theo thủ tục đã thoả thuận (nếu có) khi Chính phủ có quyết định cụ thể về việc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.

 

MỤC 2
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

 

Điều 8. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu

1. Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Các Chi nhánh Tổng công ty, Công ty được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty, Giám đốc Công ty, phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Tổng công ty, Công ty.

3. Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Tổng cục Hải quan xây dựng hệ thống mã số nói trên và hướng dẫn việc đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

Điều 9. Xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác

1. Thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Thương nhân đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Việc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu và việc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện do Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể.

4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của bên ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu được quy định cụ thể trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tham gia ký kết thỏa thuận.

 

Điều 10. Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu

Thương nhân kinh doanh cùng ngành hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, được phép thành lập Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở tự nguyện để phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên, đồng thời bảo đảm lợi ích quốc gia.

Bộ Thương mại ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu sau khi bàn thống nhất với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.

 

CHƯƠNG III
GIA CÔNG VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

 

MỤC 1
NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

 

Điều 11. Quy định chung

Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại.

 

Điều 12. Hợp đồng gia công

Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản sau :

a) Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng;

b) Tên, số lượng sản phẩm gia công;

c) Giá gia công;

d) Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;

đ) Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công;

e) Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có);

g) Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thức hợp đồng gia công.

h) Địa điểm và thời gian giao hàng;

i) Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;

k) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

 

Điều 13. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư

Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công. Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Điều 14. Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công

1. Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công.

2. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, kể cả máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để thực hiện hợp đồng gia công phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu công nghệ và quản lý xuất nhập khẩu.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công

1. Đối với bên đặt gia công:

a) Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu vật tư gia công theo thoả thuận tại hợp đồng gia công;

b) Nhận và đưa ra khỏi Việt Nam toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc thiết bị cho thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp được phép tiêu thụ, tiêu huỷ, tặng theo quy định tại Nghị định này;

c) Được cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công;

d) Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá. Trường hợp nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá đã được đăng ký tại Việt Nam thì phải có giấy chứng nhận của Cục sở hữu công nghiệp Việt Nam;

đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động gia công và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.

2. Đối với bên nhận gia công:

a) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công;

b) Được thuê thương nhân khác gia công;

c) Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần nguyên, phụ liệu, vật tư mua trong nước;

d) Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu. Đối với sản phẩm thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hoá trong nước và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.

 

Điều 16. Thủ tục Hải quan

Căn cứ nội dung hợp đồng gia công đã được các bên ký kết theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và theo dõi việc xuất, nhập khẩu liên quan đến hợp đồng gia công.

 

Điều 17. Gia công chuyển tiếp

1. Gia công chuyển tiếp là hình thức gia công mà sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác.

2. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.

3. Thủ tục giao, nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm gia công thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

 

Điều 18. Thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công

1. Khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực, các bên ký hợp đồng gia công phải thanh lý hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.

Đối với các hợp đồng gia công có thời hạn trên 1 năm thì hàng năm, bên nhận gia công phải thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.

2. Căn cứ để thanh lý và thanh khoản hợp đồng gia công là lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt đã được thỏa thuận tại hợp đồng gia công.

3. Sau khi kết thúc hợp đồng gia công, máy móc thiết bị thuê, mượn theo hợp đồng, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu được xử lý theo thoả thuận của hợp đồng gia công và phải được Bộ Thương mại chấp thuận.

4. Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm (nếu có) phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất cho bên đặt gia công.

5. Việc tặng máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm được quy định như sau:

a) Bên đặt gia công phải có văn bản tặng;

b) Bên được tặng phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định về xuất nhập khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu (nếu có) và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành.

c) Được Bộ Thương mại chấp thuận.

 

MỤC 2
ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở NƯỚC NGOÀI

 

Điều 19. Quy định chung

1. Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đều được đặt gia công ở nước ngoài các loại hàng hoá đã được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu.

3. Hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài và thủ tục hải quan đối với xuất nhập khẩu hàng hoá đặt gia công theo quy định tại Điều 12 và Điều 16 Nghị định này.

 

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài

1. Được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, từ nước thứ 3 cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng gia công.

2. Được tái nhập khẩu sản phẩm đã gia công. Khi kết thúc hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa.

3. Được bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận gia công hoặc thị trường khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành.

4. Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu và sản phẩm gia công nhập khẩu; nếu không tái nhập khẩu thì phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .

Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua tại nước ngoài để gia công mà sản phẩm gia công được nhập khẩu thì phải chịu thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

5. Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.

 

CHƯƠNG IV

ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HOÁ CHO THƯƠNG NHÂN
NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Điều kiện để thương nhân Việt Nam làm đại lý mua, bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân Việt Nam được phép làm đại lý mua, bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoài khi có đăng ký kinh doanh ngành hàng phù hợp với mặt hàng đại lý.

 

2. Nếu làm đại lý bán hàng, thương nhân Việt Nam phải mở tài khoản riêng tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng bán đại lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thương nhân có thể thanh toán bằng hàng không thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, hàng hoá xuất khẩu có điều kiện. Trường hợp thanh toán bằng hàng thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

3. Nếu làm đại lý mua hàng, thương nhân Việt Nam phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ có khả năng chuyển đổi được qua ngân hàng để thương nhân Việt Nam mua hàng theo hợp đồng đại lý.

 

Điều 22. Mặt hàng đại lý

1. Thương nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này được ký hợp đồng đại lý mua, bán hàng hoá không thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

2. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý trong phạm vi số lượng hoặc giá trị hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

 

Điều 23. Hợp đồng đại lý mua, bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài

Việc ký kết và thực hiện hợp đồng đại lý mua, bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải tuân thủ các quy định về đại lý mua, bán hàng hoá tại mục 6 Chương II Luật Thương mại.

 

Điều 24. Nghĩa vụ về thuế

1. Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua, bán phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua - bán và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.

 

Điều 25. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu

Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua, bán với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu do thương nhân Việt Nam làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này.

 

Điều 26. Trả lại hàng

Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài phải tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế của Việt Nam.

 

 

CHƯƠNG V
XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 27. Xử lý các vi phạm của thương nhân

Thương nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Điều 28. Xử lý các vi phạm của cán bộ, công chức Nhà nước

Cán bộ, công chức Nhà nước nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 29. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với những quy định tại Nghị định này.

2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm cung cấp số liệu về các doanh nghiệp đã đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu, về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo danh mục mặt hàng, thị trường và những số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá liên quan cho Bộ Thương mại theo quy định do Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan thỏa thuận.

3. Bộ Thương mại phối hợp với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.

 

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC
HÀNG HOÁ CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ)

I. MẶT HÀNG CẤM XUẤT KHẨU:

 

1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.

2. Đồ cổ.

3. Các loại ma tuý.

4. Hoá chất độc.

5. Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bóc, củi, than từ gỗ hoặc củi, các sản phẩm gỗ sản xuất từ nhóm 1A và bán tinh chế sản xuất từ nhóm gỗ IIA trong danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992; song mây nguyên liệu.

6. Các loại động vật hoang và động vật, thực vật quý hiếm tự nhiên.

 

II. MẶT HÀNG CẤM NHẬP KHẨU:

 

1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.

2. Các loại ma tuý.

3. Hoá chất độc.

4. Các loại văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động.

5. Pháo các loại. Đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấu đến giáo dục nhân cách, đến trật tự an toàn xã hội.

6. Thuốc lá điếu (trừ hành lý cá nhân theo định lượng).

7. Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng (trừ tài sản di chuyển bao gồm cả hàng hoá phục vụ nhu cầu của các cá nhân thuộc thân phận ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế và hành lý cá nhân theo định lượng).

8. Ô tô và phương tiện tự hành các loại có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời).

9. Phụ tùng đã qua sử dụng của các loại ôtô, xe hai bánh và ba bánh gắn máy, kể cả khung gầm có gắn động cơ ô tô các loại đã qua sử dụng.

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ ĐIỀU KIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ)

 

I. HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU , NHẬP KHẨU CÓ HẠN NGẠCH:

 

1. Gạo;

2. Hàng hoá theo hạn ngạch do các tổ chức kinh tế và nước ngoài ấn định đối với Việt Nam;

 

 

 

II. HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CÓ GIẤY PHÉP:

A. HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

 

4. Xăng dầu;

5. Phân bón;

6. Xe 2 bánh gắn máy và linh kiện lắp ráp đồng bộ;

7. Xe ôtô du lịch từ 12 chỗ ngồi trở xuống;

8. Sắt thép;

9. Xi măng;

10. Đường tinh luyện, đường thô nguyên liệu;

11. Giấy viết, giấy in các loại;

12. Rượu;

13. Kính xây dựng;

14. Hàng hoá quản lý chuyên ngành theo Danh mục được Chính phủ phê duyệt.

 

B. HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

 

15. Hàng hóa quản lý chuyên ngành theo Danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 57/1998/ND-CP
Hanoi, July 31, 1998
 
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE COMMERCIAL LAW REGARDING THE GOODS IMPORT, EXPORT, PROCESSING, AND SALE AND PURCHASE AGENCY ACTIVITIES WITH FOREIGN COUNTRIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Commercial Law of May 10, 1997;
At the proposal of the Minister of Trade,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of regulation
This Decree details the implementation of the Commercial Law regarding the goods import and export in commercial activities with foreign countries; goods processing and sale and purchase agency between Vietnamese and foreign traders.
The import and export activities of foreign-invested enterprises in Vietnam shall comply with the Law on Foreign Investment in Vietnam, the relevant legal documents and the provisions of this Decree.
Article 2.- Interpretation of terms
In this Decree the terms below shall be construed as follows:
1. Goods import and export activities are goods purchase and sale activities of Vietnamese traders with foreign traders under goods purchase and sale contracts, including the temporary import for re-export or temporary export for re-import and the transiting of goods.
2. Goods processing with foreign traders is an activity whereby Vietnamese traders or enterprises established under the Law on Foreign Investment in Vietnam undertake to process goods in Vietnam for foreign traders or order the processing of goods abroad.
3. Goods sale or purchase agency with foreign traders is an activity whereby Vietnamese traders act as agents to sell goods in Vietnam for foreign traders or agents to purchase goods in Vietnam for foreign traders for export or for manufacture in Vietnam for export.
Chapter II
IMPORT AND EXPORT OF GOODS
SECTION I. PROVISIONS ON IMPORT AND EXPORT GOODS
Article 3.- Import and export goods
Traders shall be entitled to import or export goods according to their business registration certificates. For goods which are banned from export or import and goods subject to conditional import or export, the provisions in Article 4 and Article 5 of this Decree shall apply.
Article 4.- Goods banned from import or export
1. A list of goods banned from import or export is issued together with this Decree (Appendix No. 1).
Any adjustment of the list of goods banned from import or export shall be approved by the Government at the proposal of the Minister of Trade after consulting the Ministry of Planning and Investment and the concerned ministries and branches.
2. The goods items on the list of goods banned from import or export can be imported or exported only in special cases permitted by the Prime Minister.
Article 5.- Goods subject to conditional import and export
1. Goods subject to conditional import or export are goods imported or exported according to quotas or goods imported or exported under the permits of the Ministry of Trade or specialized management ministries.
2. Issued together with this Decree is a list of conditional exports and imports (Appendix No. 2).
3. Any adjustment of the list of goods subject to conditional import and export shall be approved by the Government at the proposal of the Minister of Trade after he/she has consulted the Ministry of Planning and Investment and the concerned ministries and branches.
4. Early in the fourth quarter of each year, the Ministry of Trade shall assume the prime responsibility together with the Ministry of Planning and Investment and the concerned ministries and branches in submitting to the Prime Minister for approval the principles for the following year's import and export management over the goods subject to conditional import and export along the direction of gradually reducing the number of goods on this list and regulating them by taxes.
Article 6.- Goods temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import and transited goods
Goods which are dealt in by the mode of temporary import for re-export, temporary export for re-import or transiting shall be subject to a separate regulation issued by the Minister of Trade after he/she has consulted the concerned ministries and branches and in compliance with international practices.
Article 7.- Temporary cessation of the import or export of goods
In case of necessity the Government shall decide to temporarily cease the import or export activities with a particular market or the import or export of some particular goods items so as to exercise the national self-defense right according to international laws and practices.
The Ministry of Trade shall notify the concerned international and regional economic organizations as well as countries thereof according to the agreed procedures (if any) when the Government make concrete decisions on the temporary cessation of the import or export of goods.
SECTION 2. PROVISIONS ON IMPORT AND EXPORT BUSINESS
Article 8.- Import and export business
1. Traders that are enterprises of all economic sectors established under the provisions of law shall be permitted to import and/or export goods according to their registered business lines as stated in their business registration certificates.
2. Branches of corporations or companies shall be entitled to import and/or export goods under the authorization of the general directors of corporations or the directors of companies and in compliance with the contents of the business registration certificates of the corporations or companies.
3. Before conducting import and/or export business activities, enterprises shall have to register their import and export enterprise codes with the provincial/municipal Customs Departments.
The General Department of Customs shall set up a system of the above-mentioned codes and guide the registration of the import and export enterprise codes.
Article 9.- Entrusted import and export
1. Traders that have business registration certificates or have registered their import and export enterprise codes shall be entitled to entrust the import and/or export of goods in compliance with the contents of their business registration certificates.
2. Traders that have registered their import and export enterprise codes shall be entitled to take the entrusted import and/or export of goods in compliance with the contents of their business registration certificates.
3. The assignment of import and export and the taking of entrusted import and/or export of conditional import and/or export goods shall be guided in detail by the Ministry of Trade.
4. The obligations and responsibilities of the import and export trustors and trustees shall be specified in the contracts for the entrusted import and/or export agreed upon by the contracting parties.
Article 10.- Associations of import and export commodity lines
Traders, irrespective of their economic sectors, dealing in the same commodity lines, shall be permitted to establish associations of import and/or export commodity lines on a voluntary basis in order to coordinate their activities and raise the production and business efficiency and ensure their members' legitimate rights and interests as well as the national interests.
The Ministry of Trade shall issue a regulation on the establishment and operation of associations of import and/or export commodity lines after consulting the Government Commission for Organization and Personnel and the concerned ministries and branches.
Chapter III
PROCESSING WITH FOREIGN TRADERS
SECTION I. PROCESSING FOR FOREIGN TRADERS
Article 11.- General provisions
Vietnamese traders of all economic sectors shall be permitted to undertake processing for foreign traders without any restriction on the quantity and types of processed goods. For processed goods which are on the list of goods banned from import or export and which are subject to temporary cessation of import or export, traders can sign contracts only after they obtain the written approval from the Ministry of Trade.
Article 12.- Processing contracts
A processing contract must be made in writing and include the following terms:
a/ The names and addresses of the contracting parties;
b/ The names and quantities of products to be processed;
c/ The processing price;
d/ The payment schedule and mode;
e/ The list, quantities and values of imported raw materials, auxiliary materials and materials and home-made raw materials, auxiliary materials and materials (if any) for processing; norms for the use of raw materials, auxiliary materials and materials; norms for material consumption and percentages of raw material waste in processing;
f/ The list and value of hired, borrowed or donated machinery and equipment (if any) used for processing;
g/ Measures to deal with waste materials and discarded products and principles for dealing with hired and/or borrowed machinery and equipment, surplus raw materials, auxiliary materials and materials after the termination of the processing contract;
h/ The place and time of goods delivery;
i/ The trademarks and the names of origin of goods;
j/ The effective term of the contract.
Article 13.- Norms on the use, consumption and waste of raw materials, auxiliary materials and materials
The norms on the use, consumption and waste of raw materials, auxiliary materials and materials shall be agreed upon by the parties in the processing contracts. The directors of processing enterprises shall take responsibility for using imported raw materials, auxiliary materials and materials for the right processing purpose, any breaches shall be handled according to law.
Article 14.- Hiring, borrowing and importation of machinery and equipment of the processing-ordering party for the performance of processing contracts
1. The processing-taking party shall be entitled to hire and/or borrow machinery and equipment of the processing-ordering party for the performance of processing contracts. The hiring, borrowing or donation of machinery and equipment must be agreed upon in the processing contracts;
2. The importation of machinery and equipment, including used machinery and equipment, for the performance of processing contracts shall comply with the provisions of Vietnamese laws on the import of technologies and import and export management.
Article 15.- Rights and obligations of the processing-taking party and processing-ordering party
1. For the processing-ordering party:
a/ Delivering all or part of raw materials and materials for the processing as agreed upon in the processing contracts;
b/ Receiving and bringing out of Vietnam all the processed products, hired and/or borrowed machinery and equipment; raw materials, auxiliary materials, materials and waste materials after the liquidation of the processing contract, except for cases where they are permitted to be sold, destroyed or donated as stipulated in this Decree;
c/ Being allowed to send specialists to Vietnam to provide technical guidance on the manufacture and inspect the quality of processed products as agreed upon in the processing contracts;
d/ Taking responsibility for the right to use the trademarks and the names of origin of goods. In cases where the trademarks or the names of origin of goods have already been registered in Vietnam, written certification of the Vietnam Industrial Property Department is required;
e/ Strictly complying with the provisions of Vietnamese laws on processing activities as well as the terms of the signed processing contracts.
2. For the processing-taking party:
a/ Enjoying import tax exemption for machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and materials temporarily imported according to the set norms for the performance of processing contracts;
b/ Being entitled to hire other traders to conduct the processing;
c/ Being entitled to supply part or the whole of raw materials, auxiliary materials and materials for processing as agreed upon in the processing contracts and having to pay export tax under the Law on Export Tax and Import Tax for the quantities of raw materials, auxiliary materials and materials domestically procured;
d/ Being entitled to receive remuneration from the processing-ordering party in the form of processed products, except for products on the list of goods banned from import or export. For products on the list of goods subject to conditional imports or export, the approval of the competent agency is required.
e/ Strictly abiding by the provisions of Vietnamese laws on processing activities, export, import and domestic manufacture of goods and the terms of the signed processing contracts.
Article 16.- Customs procedures
Basing themselves on the contents of the processing contracts already signed by the parties in accordance with the provisions in Article 12 of this Decree, the customs authorities shall proceed with the import and export procedures and oversee the importation and exportation relating to processing contracts.
Article 17.- Intermediary processing
1. Intermediary processing is a form of processing whereby the processed products of this processing contract are used as raw materials for another processing contract.
2. The processed products of the first-stage processing contract are delivered according to the processing-ordering party's mandate to the next-stage processing contract.
3. The procedures for delivery and receipt of intermediary processed products and the importation and exportation of processed products shall comply with the guidance of the General Department of Customs.
Article 18.- Liquidation and settlement of processing contracts
1. Upon the termination of a processing contract or when a processing contract is no longer effective, the parties thereto shall have to liquidate the processing contract and fill the procedures for settling the contract with the customs authorities.
For processing contracts with a term of over one year, annually the processing-taking party shall have to settle the contracts with the customs authorities.
2. The bases for the liquidation and settlement of a processing contract shall be the quantity of imported raw materials, auxiliary materials and materials and the quantity of exported products according to the norms for the use of raw materials, auxiliary materials and supplies, the material consumption norm and the waste percentage as agreed upon in the processing contract.
3. After the termination of a processing contract, machinery and equipment hired and/or borrowed under the contract, surplus raw materials, auxiliary materials and materials, faulty products and discarded materials shall be dealt with as agreed upon in the processing contract and the approval of the Ministry of Trade is required.
4. The destruction of discarded materials and/or faulty products (if any) must be effected under the supervision of the customs authorities. In cases where they are not permitted to be destroyed in Vietnam, they must be re-exported to the processing-ordering party.
5. The donation of machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials, discarded materials and/or faulty products is stipulated as follows:
a/ The processing-ordering party must have a written document on the donation;
b/ The donatee shall have to fill the import procedures according to the import and export regulations; pay import tax (if any) and register the property according to current regulations.
c/ The Ministry of Trade so approves.
SECTION 2. ORDERING THE GOODS PROCESSING ABROAD
Article 19.- General provision
1. Traders of all economic sectors shall be entitled to order the overseas processing of goods of various kinds which are permitted to be circulated in the Vietnamese market for business purpose as prescribed by law.
2. The exportation of machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and materials for the processing and the importation of processed products shall comply with the law provisions on import and export.
3. Contracts for ordering the overseas processing of goods and the customs procedures applicable to the import and export of processed goods shall comply with the provisions in Article 12 and Article 16 of this Decree.
Article 20.- Rights and obligations of enterprises which order the overseas processing of goods.
1. Being entitled to temporarily export machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and materials or transiting machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and materials from a third country to the processing-taking party for the performance of the processing contract.
2. Being entitled to re-import processed products. Upon the termination of a processing contract, being allowed to re-import machinery, equipment and surplus raw materials, auxiliary materials and materials.
3. Being entitled to sell processed products as well as machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and materials already exported for the performance of the processing contract on the market of the country where the processing is conducted or another market and shall have to pay tax according to current regulations.
4. Being exempt from import tax and/or export tax on machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and materials, which are temporarily exported and re-imported as well as imported processed products; if they are not re-imported, export tax must be paid in accordance with the Law on Export Tax and Import Tax.
For raw materials, auxiliary materials and materials procured from abroad for processing and the processed products are imported, import tax thereon must be paid in accordance with the Law on Export Tax and Import Tax;
5. Being entitled to send specialists and technicians abroad to examine and inspect processed products before acceptance.
Chapter IV
GOODS SALE AND/OR PURCHASE AGENCY FOR FOREIGN TRADERS
Article 21.- Conditions for Vietnamese traders to act as goods sale and/or purchase agents for foreign traders
1. Vietnamese traders shall be permitted to act as goods sale and/or purchase agents for foreign traders when they have business registration certificates for the goods items in line with the goods under agency.
2. If acting as sale agents, Vietnamese traders shall have to open a separate bank account for payment of the agency sales of goods under the guidance of the State Bank of Vietnam. Traders may make payment in goods which are not on the lists of goods banned from export and/or goods subject to conditional export. In cases where payment is made in goods on the list of goods subject to conditional exports, the approval of the competent agency is required.
3. If acting as purchase agents, Vietnamese traders shall have to request foreign traders to transfer money in a convertible foreign currency via banks so that Vietnamese traders buy goods according to the agency contracts.
Article 22.- Goods under agency
1. Traders that meet all the conditions defined in Article 21 of this Decree shall be entitled to sign contracts for acting as agents for sale and/or purchase of goods which are outside the list of goods banned from import or export.
2. For goods on the list of goods subject to conditional import and export, traders shall be only entitled to sign agency contracts within the goods quantity or value limits approved by the competent agency as stipulated in Article 5 of this Decree.
Article 23.- Goods sale and/or purchase agency contracts with foreign traders
The conclusion and performance of goods sale and/or purchase agency contracts with foreign traders shall have to comply with the provisions on the goods purchase and sale agents in Section 6, Chapter II of the Commercial Law.
Article 24.- Tax obligations
1. Goods under the sale and/or purchase agency contracts shall be subject to tax and other financial obligations in accordance with the provisions of Vietnamese laws.
2. Vietnamese traders shall have to register, declare and pay various taxes and other financial obligations relating to goods under the sale and/or purchase agency contracts and their business activities as prescribed by law.
Article 25.- Import and export procedures
When importing or exporting goods under the sale and/or purchase agency contracts with foreign traders, Vietnamese traders shall complete the procedures applicable to import and export goods as stipulated in this Decree.
Article 26.- Return of goods
Goods sold in Vietnam under the sale agency contracts for foreign traders shall be re-exported if they are not sold in Vietnam. The tax refund shall comply with the provisions of the taxation legislation of Vietnam.
Chapter V
HANDLING OF VIOLATIONS
Article 27.- Handling of traders' violations
Traders that violate the provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of their violations, be administratively handled or examined for penal liability according to the provisions of law.
Article 28.- Handling of violations by State employees
State employees who abuse their positions and powers, acting against the provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to the provisions of law.
Chapter VI
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 29.- Implementation provisions
1. This Decree takes effect 30 days after its signing. The previous provisions which are contrary to this Decree are hereby annulled.
2. The General Department of Customs shall have to provide data on enterprises that have registered their import and export business codes, on the export and import values according to the lists of goods and markets as well as relevant data on goods import and export to the Ministry of Trade according to the regulations agreed upon by the Ministry of Trade and the General Department of Customs.
3. The Ministry of Trade shall coordinate with the General Department of Customs, the Ministry of Finance and the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government in supervising the implementation of the provisions of this Decree.
4. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the central Government shall have to guide and implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Phan Van Khai
 
APPENDIX 1
LIST OF GOODS BANNED FROM IMPORT AND EXPORT
(issued together with Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998 of the Government)
I. GOODS BANNED FROM EXPORT
1. Weapons, ammunitions, explosives, military technical equipment.
2. Antiques,
3. Narcotics of all kinds.
4. Toxic chemicals.
5. Logs, sawed timber, peeled timber, firewood, charcoal, wood products made of Group IA timber and semi-refined products made of Group IIA timber on the list issued together with Decree No. 18-HDBT of January 17, 1992; rattan used as raw material.
6. Wild animals, and precious and rare natural animals and plants.
II. GOODS BANNED FROM IMPORT
1. Weapons, ammunitions, explosives, military technical equipment.
2. Narcotics of all kinds.
3. Toxic chemicals.
4. Cultural products with decadent and reactionary contents.
5. Fireworks of all kinds. Children's toys harmfully affecting personality education and social order and safety.
6. Cigarettes (except for personal effects in allowable quotas).
7. Used consumer goods (except for such transferred property as goods used to meet the needs of individuals with diplomatic status from various countries and international organizations and personal effects in allowable quotas).
8. All kinds of automobiles and self-propelled means with right-hand drive (including those in CKD form components).
9. Used parts of automobiles, motor cycles and motor three-wheelers, including chassis attached with used automobile engines.
 
APPENDIX 2
LIST OF GOODS SUBJECT TO CONDITIONAL IMPORT AND EXPORT
(Issued together with Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998 of the Government)
I. LIST OF IMPORT AND EXPORT GOODS SUBJECT TO QUOTAS:
1. Rice.
2. Goods subject to quotas set for Vietnam by foreign economic organizations and countries;
II. IMPORTS AND EXPORTS WHICH REQUIRE PERMITS:
A. IMPORTS
3. Petroleum;
4. Fertilizers;
5. Motor cycles and components for complete assembly;
6. Tourist cars with 12 seats or less;
7. Iron and steel;
8. Cement;
9. Refined sugar, crude sugar as raw material;
10. Assorted writing paper, printing paper;
11. Liquors;
12. Construction glass;
13. Goods subject to specialized management according to the list already approved by the Government.
B. EXPORTS
14. Goods subject to specialized management according to the list approved by the Prime Minister.-
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 57/1998/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất