Thông tư 07/2016/TT-BXD điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 07/2016/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2016/TT-BXD |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Bùi Phạm Khánh |
Ngày ban hành: | 10/03/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 10/03/2016, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 07/2016/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, trong đó quy định việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn theo thỏa thuận của hợp đồng; giá hợp đồng sau điều chỉnh không vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; Không điều chỉnh giá hợp đồng đối với phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu kể từ thời điểm tạm ứng và đối với khối lượng công việc phát sinh tăng do lỗi chủ quan của nhà thầu gây ra…
Cũng theo Thông tư này, đối với hợp đồng xây dựng trọn gói, chỉ điều chỉnh giá hợp đồng đối với những khối lượng công việc bổ sung hợp lý, những khối lượng thay đổi giảm so với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng đã ký và các trường hợp bất khả kháng. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, chỉ được điều chỉnh giá khi bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng; Các trường hợp bất khả kháng mà không các bên không lường trước được. Đối với hợp đồng theo thời gian, được điều chỉnh giá khi thời gian thực tế thực hiện công việc được nghiệm thu tăng hoặc giảm lớn hơn 20% thời gian thực hiện ghi trong hợp đồng…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016 và thay thế Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/07/2010.
Xem chi tiết Thông tư07/2016/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 07/2016/TT-BXD
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH GIÁ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định tại Thông tư này.
Hợp đồng xây dựng chỉ được Điều chỉnh giá trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. Cụ thể một số trường hợp được Điều chỉnh giá hợp đồng như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn là những khối lượng công việc bổ sung nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện, hoặc công việc đã ký kết trong hợp đồng nhưng không thực hiện.
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng là những khối lượng công việc nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện của thiết kế kèm theo hợp đồng; hoặc những công trình, hạng Mục công trình, công việc không phải thực hiện của thiết kế kèm theo hợp đồng.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị là những khối lượng nằm ngoài danh Mục thiết bị thuộc phạm vi hợp đồng đã ký ban đầu.
Bao gồm các trường hợp được Điều chỉnh giá hợp đồng nêu tại Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này (các trường hợp được Điều chỉnh tương ứng với từng loại giá hợp đồng).
Căn cứ theo từng phần việc của hợp đồng tương ứng với từng loại giá hợp đồng, các bên áp dụng nội dung Điều chỉnh giá nêu tại Điều 5 đến Điều 8 của Thông tư này để thực hiện Điều chỉnh giá hợp đồng cho phù hợp.
Tùy theo tính chất của hợp đồng, loại giá hợp đồng mà các bên thỏa thuận Điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp dùng hệ số Điều chỉnh giá hoặc phương pháp bù trừ trực tiếp.
Nội dung chi tiết các phương pháp Điều chỉnh giá hợp đồng hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 và thay thế Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIÁ HỢP ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)
I/ PHƯƠNG PHÁP DÙNG HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ
Trường hợp các bên thỏa thuận Điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp dùng hệ số Điều chỉnh giá, thì việc Điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện theo công thức sau:
GTT = GHĐ x Pn (1)
Trong đó:
- GTT: Là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong Khoảng thời gian “n”. GTT có thể là giá thanh toán cho cả hợp đồng, hoặc giai đoạn thanh toán, hoặc của hạng Mục công trình, hoặc loại công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng.
- GHĐ: Là giá trong hợp đồng đã ký tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong Khoảng thời gian “n”. GHĐ có thể là giá trị của cả hợp đồng, hoặc của giai đoạn thanh toán, hoặc của hạng Mục, hoặc của loại công việc, hoặc của yếu tố chi phí trong hợp đồng.
- Pn: Là hệ số Điều chỉnh giá (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng đối với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu của giai đoạn thanh toán, hoặc của hạng Mục, hoặc của loại công việc, hoặc của yếu tố chi phí trong hợp đồng trong Khoảng thời gian “n”.
1. "Pn" được xác định tương ứng và phù hợp với giai đoạn thanh toán:
- Nếu thanh toán cho cả hợp đồng, thì “Pn” là hệ số Điều chỉnh giá được xác định cho cả hợp đồng.
- Nếu thanh toán theo giai đoạn, thì “Pn” là hệ số Điều chỉnh giá được xác định cho giai đoạn thanh toán tương ứng.
- Nếu thanh toán cho hạng Mục công trình trong hợp đồng tại thời Điểm “n”, thì “Pn” là hệ số Điều chỉnh giá được xác định cho hạng Mục công trình tương ứng trong hợp đồng trong Khoảng thời gian “n”.
- Nếu thanh toán cho loại công việc hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng tại thời Điểm “n”, thì “Pn” là hệ số Điều chỉnh giá được xác định cho loại công việc hoặc yếu tố chi phí tương ứng trong hợp đồng trong Khoảng thời gian “n”.
2. “Pn” được xác định và áp dụng đối với một số trường hợp sau;
2.1. Trường hợp Điều chỉnh cho tất cả các yếu tố chi phí (Điều chỉnh cả vật liệu, nhân công, máy thi công), hệ số “Pn” được xác định như sau:
(2)
Trong đó:
- a: Là hệ số cố định, được xác định ở bảng số liệu Điều chỉnh tương ứng trong hợp đồng, thể hiện phần không Điều chỉnh giá (bao gồm phần giá trị tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu và giá trị các Khoản chi phí không được Điều chỉnh giá trong hợp đồng) của các Khoản thanh toán theo hợp đồng (hoặc theo hạng Mục, hoặc công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng).
- b, c, d...: Là các hệ số biểu thị tỷ lệ (tỷ trọng) chi phí phần được Điều chỉnh của các yếu tố chi phí liên quan đến việc thực hiện công việc trong hợp đồng (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,...) được nêu trong bảng số liệu Điều chỉnh tương ứng.
Tùy từng trường hợp Điều chỉnh (cho cả hợp đồng, hoặc hạng Mục công trình, hoặc công việc) để xác định các hệ số a, b, c, d...tương ứng cho phù hợp. Các hệ số a, b, c, d... do các bên tính toán, xác định và thỏa thuận trong hợp đồng.
Tổng các hệ số: a + b + c + d +... = 1 |
(a = 1 - b - c - d -... ) |
- Ln, En, Mn,…: Là các chỉ số giá hoặc giá hiện hành (tại thời Điểm Điều chỉnh) tương ứng với mỗi loại chi phí (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,...) cho thời gian “n”, được xác định trong Khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng.
- Lo, Eo, Mo,…: Là các chỉ số giá hoặc giá gốc tương ứng với mỗi loại chi phí (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,...), được xác định trong Khoảng thời gian 28 ngày trước ngày đóng thầu và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp mà tiền tệ của chỉ số giá hoặc giá Điều chỉnh được nêu trong bảng Điều chỉnh khác với tiền tệ thanh toán trong hợp đồng, thì mỗi chỉ số giá hoặc giá sẽ phải chuyển đổi sang tiền tệ thanh toán tương ứng nêu trong hợp đồng theo tỷ giá bán ra do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày mà chỉ số giá hoặc giá được yêu cầu áp dụng, khi đó hệ số “Pn” được xác định như sau:
(2')
- Zn: Là tỷ giá bán ra của đồng ngoại tệ thanh toán trong hợp đồng do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm Điều chỉnh cho thời gian “n”, được xác định trong Khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng.
- Zo: Là tỷ giá bán ra của đồng ngoại tệ thanh toán trong hợp đồng do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm gốc, được xác định trong Khoảng thời gian 28 ngày trước ngày đóng thầu và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp bên nhận thầu không hoàn thành công việc trong Khoảng thời gian quy định trong hợp đồng do nguyên nhân chủ quan của nhà thầu thì việc Điều chỉnh giá sẽ được áp dụng trong Khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán theo thời gian quy định trong hợp đồng, hoặc thời Điểm thực hiện công việc đó do bên giao thầu quyết định theo nguyên tắc có lợi cho bên giao thầu.
2.2. Trường hợp Điều chỉnh cho 2 yếu tố chi phí, hệ số “Pn” được xác định như sau:
2.2.1. Điều chỉnh chi phí vật liệu và nhân công:
(3)
Các đại lượng a, b, d, Ln, Lo, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + b + d =1
2.2.2. Điều chỉnh chi phí vật liệu và máy:
(4)
Các đại lượng a, c, d, En, Eo, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + c + d =1
2.2.3. Điều chỉnh chi phí nhân công và máy:
(5)
Các đại lượng a, b, c, Ln, Lo, En, Eo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + b + c =1
2.3. Trường hợp Điều chỉnh cho 1 yếu tố chi phí:
Khi Điều chỉnh giá cho một yếu tố chi phí trong hợp đồng (như chỉ Điều chỉnh chi phí nhân công hoặc chi phí máy thi công hoặc chi phí vật liệu hoặc cho một số loại vật liệu chủ yếu...), hệ số “Pn” được xác định như sau:
2.3.1. Điều chỉnh chi phí nhân công:
(6)
Các đại lượng a, b, Ln, Lo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + b =1
2.3.2. Điều chỉnh chi phí máy thi công:
(7)
Các đại lượng a, c, En, Eo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + c =1
2.3.3. Điều chỉnh chi phí vật liệu:
(8)
Các đại lượng a, d, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + d =1
2.3.4. Trường hợp Điều chỉnh giá cho một số loại vật liệu chủ yếu:
(9)
Đại lượng “a” xác định như trong công thức (2)
d1, d2, d3... là hệ số biểu thị tỷ lệ (tỷ trọng) chi phí của loại vật liệu chủ yếu được Điều chỉnh giá trong hợp đồng.
Mn1, Mn2, Mn3, Mo1, Mo2, Mo3,... là các chỉ số giá hoặc giá của các loại vật liệu được Điều chỉnh giá tại thời Điểm “n” và thời Điểm gốc.
Tổng các hệ số: a + d1 + d2 + d3 +... = 1
3. Khi Điều chỉnh giá hợp đồng theo công thức (1) thì cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán Điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy định cụ thể nguồn thông tin về giá hoặc nguồn chỉ số giá xây dựng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định để Điều chỉnh giá hợp đồng. Trong hợp đồng, các bên phải thỏa thuận nguồn thông tin về giá và chỉ số giá xây dựng sẽ áp dụng trong trường hợp nguồn thông tin về giá hoặc chỉ số giá xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có hoặc có nhưng không phù hợp với nội dung, tính chất công việc và các Điều kiện cụ thể của hợp đồng.
4. Đối với công trình chưa có trong danh Mục chỉ số giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố và công trình xây dựng theo tuyến đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành thành phố trực thuộc trung ương thì Chủ đầu tư xác định hoặc thuê các tổ chức tư vấn có đủ Điều kiện năng lực xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định và công bố chỉ số giá xây dựng công trình và báo cáo Người quyết định đầu tư trước khi quyết định việc áp dụng Điều chỉnh giá hợp đồng. Khi xác định chỉ số giá riêng cho gói thầu thì cơ cấu các Khoản Mục chi phí để xác định chỉ số giá là cơ cấu chi phí trong dự toán hoặc giá gói thầu của công trình, hạng Mục công trình được duyệt. Trường hợp chưa đủ thông tin để Điều chỉnh giá ở thời Điểm thanh toán theo quy định của hợp đồng thì sử dụng thông tin ở thời gian trước liền kề để tạm thanh toán. Khi có đủ thông tin cho Điều chỉnh giá hợp đồng thì các bên phải tiến hành thanh toán theo quy định.
II/ PHƯƠNG PHÁP BÙ TRỪ TRỰC TIẾP
Trường hợp các bên thỏa thuận Điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp bù trừ trực tiếp, thì việc bù trừ giá trị chênh lệch khi Điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện như sau:
Giá trị chênh lệch về giá vật liệu, nhân công và máy thi công tại thời Điểm Điều chỉnh (thời Điểm 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng) của khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu được phép Điều chỉnh so với giá vật liệu, nhân công và máy thi công tại thời Điểm gốc (thời Điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu). Giá tại thời Điểm gốc được chọn là giá cao nhất trong các giá: giá trong hợp đồng, giá theo công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giá trong dự toán gói thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá tại thời Điểm Điều chỉnh được chọn là giá theo công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nguồn thông tin về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có hoặc có nhưng không phù hợp với tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật, nội dung công việc và các Điều kiện cụ thể của hợp đồng thì Chủ đầu tư xem xét trình Người quyết định đầu tư quyết định việc sử dụng giá thị trường tại thời Điểm tương ứng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch tập đoàn, tổng công ty quyết định./.
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
Circular No. 07/2016/TT-BXD datedMarch 10, 2016 of the Ministry of Construction guidingthe adjustment of construction contract prices
Pursuant to June 18, 2014 Construction Law No.50/2014/QH13;
Pursuant to the Government s Decree No. 62/2013/ND-CP of June 25, 2013, defining the functions, tasks, powers and organization structure of the Ministry of Construction;
Pursuant to the Government’s Decree No. 37/2015/ND-CP of April 22, 2015, providing in detail construction contracts;
At the proposal of the Director of the Department of Construction Economics;
The Minister of Construction promulgates the Circular guiding the adjustment of construction contract prices.
Article 1.Scope of regulation and subjects of application
1. This Circular guides the adjustment of construction contract prices, covering: principles of price adjustment, cases eligible for price adjustment, order and procedures for, and contents and methods of, adjusting construction contract prices.
2. This Circular applies to organizations and individuals involved in the establishment and management of the performance of construction contracts under the following construction investment projects (including also construction contracts between investors implementing BOT, BTO, BT or PPP projects and contractors performing bidding packages under these projects):
a/ Construction investment projects of state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, socio-professional organizations, social organizations, people’s armed forces units and public non-business units;
b/ Construction investment projects of state enterprises;
c/ Construction investment projects not mentioned at Points a and b of this Clause, of which the state capital or state enterprise capital accounts for at least 30%, or less than 30% of the total investment amount of the projects but exceeds VND 500 billion.
Organizations and individuals involved in the establishment and management of construction contracts under construction investment projects funded with other capital sources are encouraged to apply the provisions of this Circular.
3. For construction contracts under projects funded with the official development assistance (ODA), in case relevant treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party and which contain provisions different from those of this Circular, such treaties shall prevail.
Article 2.Principles of adjustment of construction contract prices
1. Construction contract price adjustment shall only be made during the period of contract performance, including also extended periods as agreed upon in the contract.
2. In case a post-adjustment contract price (covering also additional work volumes reasonably arising outside the signed contract) does not exceed the approved bidding package price (including also the contingency of such bidding package), the project owner may decide on the adjustment. In case it exceeds the approved bidding package price, the adjustment shall be approved by a person competent to decide on the investment.
3. When signing the contract’s annexes, the parties should clearly identify additional work volumes and applicable unit prices. The additional work volumes shall be agreed upon by the parties before performing the contract.
4. For additional work volumes arising due to the contractor’s subjective fault, the contract value corresponding to the advance payment level exceeding the minimum advance level (specified in Clause 5, Article 18 of Decree No. 37/2015/ND-CP) may not be adjusted in price from the time of advance payment.
5. Those of the compensation responsibility of insurers are not subject to contract price adjustment under this Circular.
6. The contract price adjustment shall be agreed upon by the parties and specified in the contract regarding cases eligible for price adjustment; adjustment procedures, order, time, scope and conditions; and methods and grounds for contract price adjustment. The methods for contract price adjustment must conform to contract price types and characteristics of contractual works. Other adjustments (if any) agreed upon by the parties in the contract must not contravene the provisions of this Circular and other relevant legal documents on construction contracts.
Article 3.Cases eligible for contract price adjustment
Construction contract price adjustment may only be made in the cases specified in Clauses 2 and 3, Article 143 of Construction Law No. 50/2014/QH13 of June 18, 2014. The specific cases eligible for construction contract price adjustment are as follows:
1. For a package contract: Contract price adjustment may only be made for reasonable additional work volumes, reduced work volumes compared to work to be performed under the signed contract, and force majeure events, specifically as follows:
a/ Reasonable additional work volumes or reduced work volumes:
- For a consultancy contract, they are additional work volumes other than consultancy tasks to be performed, or contractual works which remain unperformed.
- For a construction performance contract, they are additional work volumes other than works to be performed according to the contract’s design; or works, work items and jobs not to be performed under the contract’s design.
- For an equipment provision contract, they are additional equipment outside the list of equipment under the initially signed contract.
b/ Force majeure events specified in Clause 2, Article 51 of Decree No. 37/2015/ND-CP, and other force majeure circumstances (such as karts caves, mud layers, antiques, archaeological relics encountered or found in the construction process) which cannot be anticipated by the parties when entering into the contract and are accepted by investment deciders.
2. For a fixed unit price-based contract:
a/ Reasonable additional work volumes without unit prices in the contract;
b/Forcemajeure events and other force majeure circumstances specified at Point b, Clause 1 of this Article.
3. For a time-based contract
a/ The actual period of performance of works already tested and accepted which is more than 20% longer or shorter than that specified in the signed contract;
b/ Reasonably additional experts without any expert wage level specified in the contract;
c/ Upon a change in the state policies on taxes and wages, resulting in a change in the expert wage levels and directly affecting contract prices as agreed upon by the parties in the contract.
4. For an adjustable unit price-based contract:
a/ The actually completed work volumes already tested and accepted which is more than 20% larger or smaller than those specified in the contract;
b/ Reasonable additional work volumes without any unit prices specified in the contract;
c/ Adjustment of all or several of unit prices for work volumes which, at the time of contract signing, are agreed upon by the principal and the contractor after a specified period following the effective date of the contract;
d/ Force majeure events and other force majeure circumstances specified at Point b, Clause 1 of this Article.
5. For a combined price-based contract:
They are cases eligible for contract price adjustment specified in Clauses 1 thru 4 of this Article (cases eligible for adjustment corresponding to types of the contract price)
Article 4.Procedures and order of contract price adjustment
1. For the cases eligible for contract price adjustment specified in Article 3 (except those specified at Point c, Clause 4, Article 3) of this Circular, the parties shall sign annexes to the contract to have a basis for contract price adjustment.
2. A project owner shall approve or submit for approval the additional cost estimation (except the case specified at Point c, Clause 4, Article 3) made by the contractor to serve as the basis for signing annexes to the contract. The contractor shall make an additional cost estimation based on the additional work volumes as agreed upon by the parties, regulations on management of construction investment costs and agreements in the contract.
3. Upon approval of contract price adjustment, a contractor shall adjust sub-contract prices forsub-contractorsunder the signed contracts between them.
Article 5.Adjustment of prices of package contracts
1. When there are reasonable additional work volumes outside the signed contract or reasonable additional work volumes without unit prices specified in the signed contract, the contract parties shall agree on unit prices for performance of these work volumes before performing them. A new unit price shall be determined on the principle agreed upon in the contract regarding unit prices of additional work volumes arising outside the signed contract, or work volumes without any unit prices specified in the contract. A new unit price shall be determined under the Ministry of Construction’s Circular guiding the estimation and management of work construction investment costs and agreements in the contract.
2. Lower contract prices for works, work items or jobs not to be performed according to the design dossier attached to the signed contract shall be based on the contract’s unit prices. When signing a package contract, the parties shall attach a table of unit prices to the contract to facilitate the adjustment of contract prices for work volumes not to be performed under the contract.
3. For force majeure events or other force majeure circumstances: The determination of unit prices for works performed to remedy consequences of force majeure events or circumstances must be based on practical conditions and comply with the Ministry of Construction’s Circular guiding the estimation and management of work construction investment costs; the signed contract’s unit prices; or the units prices determined on the principle agreed upon in the signed contract regarding new unit prices for additional work volumes outside the signed contract may be applied.
Article 6.Adjustment of prices of fixed unit price-based contracts
1. For additional work volumes without unit prices specified in the contract, the contract parties shall agree on the unit prices for these works before performing them. The determination of unit prices must comply with the Ministry of Construction’s Circular guiding the estimation and management of work construction investment costs and agreements in thecontract.
2. Adjustments required due to force majeure events and other force majeure circumstances must comply with Clause 3, Article 5 of this Circular.
Article 7.Adjustment of prices of time-based contracts
1. When the actual period of completion of work volumes which have been tested and accepted is more than 20% longer or shorter than that specified in the contract, or when additional experts are employed without any expert wage levels specified in the contract, the parties shall agree on the new expert wage levels on the principle agreed upon in the contract. The new expert wage levels shall be determined under the provisions applicable to the contract and agreements of the contract.
2. Upon a change in the state policies on taxes and wages, resulting in a change in the expert wage level and directly affecting contract prices, if the parties have agreements in the contract, they shall adjust the expert wage level on the principle agreed upon in the contract and relevant provisions.
Article 8.Adjustment of prices of adjustable unit price-based contracts
1. When actually completed work volumes tested and accepted are more than 20% larger or smaller than those specified in the contract, or when there arise reasonable additional work volumes without unit prices in the contract, the parties shall agree on the determination of new unit prices on the principle agreed upon in the contract. The determination of new unit prices must comply with the Ministry of Construction’s Circular guiding the estimation and management of work construction investment costs and agreements in the contract.
2. In case the contractual parties agree on unit price adjustment (all or several of unit prices) for works eligible for price adjustment due to inflation after a specified period following the effective date of the contract, the unit price adjustment shall be made by the methods guided in the Appendix to this Circular.
3. For force majeure events and other force majeure circumstances: The determination of unit prices for works performed to remedy consequences of force majeure events or circumstances must conform to practical conditions and comply with the Ministry of Construction’s Circular guiding the estimation and management of work construction investment costs or agreements on unit prices specified in the signed contract, including also unit prices already adjusted under agreements of the contract (if any).
Article 9.Adjustment of prices of combined price-based contracts
Based on the contract’s tasks corresponding to each type of contract price specified in the contract, the parties shall make contract price adjustment under Articles 5 thru 8 of this Circular.
Article 10.Methods of contract price adjustment
Depending on characteristics of the contract and type of contract prices, the parties shall agree on contract price adjustment by the method using a price adjustment coefficient or direct clearing.
Detailed contents of contract price adjustment methods are guided in the Appendix to this Circular.
Article 11.Organization of implementation
1. Contract price adjustments in construction contracts performed before the effective date of this Circular shall be made as follows:
a/ For contracts performed before June 15, 2015 (the effective date of Decree No. 37/2015/ND-CP), price adjustment must comply with agreements in the signed contracts and regulations on construction contracts effective before June 16, 2015;
b/ For contracts performed from June 15, 2015, to the effective date of this Circular, price adjustment must comply with agreements of the signed contracts and provisions of Decree No. 37/2015/ND-CP on construction contracts.
2. For construction contracts in the process of negotiation and not yet entered into, investment deciders shall consider and decide on the application of this Circular to adjusting contract prices.
3. Contract price adjustments in other cases not mentioned in Clauses 1 and 2 of this Circular must comply with Decree No. 37/2015/ND-CP and this Circular.
4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, heads of political organizations, socio-political organizations and socio-political- professional organizations, chairpersons of management boards of state corporations and economic groups and related organizations and individuals shall implement this Circular.
Article 12.Effect
This Circular takes effect on May 01, 2016, and replaces the Ministry of Construction’s Circular No. 08/2010/TT-BXD of July 29, 2010, guiding methods for adjustment of contract prices.
For the Minister
The Deputy Minister
Bui Pham Khanh
* All appendices are not translated herein.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây