Quyết định 31/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2020
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 31/2001/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2001/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/03/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 31/2001/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 31/2001/QĐ-TTG
NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH,
TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định (công văn số 161/VP5 ngày 04 tháng 12 năm 2000) và của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (công văn số 2342/BXD-KTQH ngày 19 tháng 12 năm 2000),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định nhằm xác định vị trí, chức năng của thành phố Nam Định là trung tâm phát triển của tỉnh Nam Định, là thành phố trung tâm cấp vùng, phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020; bảo đảm đô thị phát triển bền vững, từng bước xây dựng thành phố Nam Định trở thành đô thị hiện đại, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá dân tộc; làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư và quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch được duyệt.
2. Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chung:
Phạm vi ranh giới điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định nằm trong ranh giới hành chính thành phố Nam Định bao gồm 15 phường nội thành và 7 xã ngoại thành. Ranh giới quy hoạch xây dựng thành phố được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Mỹ Lộc;
- Phía Nam giáp huyện Nam Trực;
- Phía Đông giáp sông Hồng;
- Phía Tây giáp huyện Vụ Bản.
3. Tính chất:
- Thành phố Nam Định là một trong ba thành phố trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng; là đô thị trung tâm cấp vùng về các mặt kinh tế, văn hoá, thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và đầu mối giao thông;
- Là trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh Nam Định; là trung tâm công nghiệp dệt may, cơ khí lắp ráp, tiểu thủ công nghiệp của vùng và của tỉnh;
- Có vị trí quan trọng về mặt an ninh, quốc phòng.
4. Quy mô dân số:
- Đến năm 2005: Dân số của thành phố Nam Định khoảng 290.000 người, trong đó nội thành khoảng 240.000 người;
- Đến năm 2020: Dân số của thành phố khoảng 375.000 người, trong đó nội thành khoảng 330.000 người.
5. Quy mô đất đai:
- Năm 2005 đất xây dựng đô thị khoảng 1.500 ha với chỉ tiêu 62,5 m2/người, trong đó đất khu dân cư khoảng 1.100 ha với chỉ tiêu 45,8 m2/người;
- Năm 2020 đất xây dựng đô thị khoảng 2.600 ha với chỉ tiêu 78,8 m2/người, trong đó đất khu dân cư khoảng 2.042 ha với chỉ tiêu 61,9 m2/người. Định hướng sau năm 2020, đất xây dựng đô thị đạt chỉ tiêu 100 m2/người.
6. Quy hoạch sử dụng đất đai và kiến trúc cảnh quan đô thị:
a) Hướng phát triển đô thị:
Phát triển và cải tạo khu vực nội thành trên cơ sở khai thác tận dụng các quỹ đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả; kết hợp mở rộng và phát triển thành phố ra vùng ven đô, đặc biệt là khu vực phía Bắc và Đông Bắc thành phố, khu Nam sông Đào.
b) Phân khu chức năng:
Khu dân cư: Tổng diện tích các đơn vị ở khoảng 1.000 ha, bao gồm:
+ Khu hạn chế phát triển gồm các ô phố cũ trong đô thị trung tâm, giới hạn từ đường ven phía Bắc sông Đào đến đường Trường Chinh. Tại các khu vực này cần hạn chế xây dựng các công trình cao tầng để không gây tình trạng quá tải về cơ sở hạ tầng; từng bước di chuyển một số nhà máy, xí nghiệp, kho tàng gây ô nhiễm hoặc không thích hợp; giảm dân số, tăng chỉ tiêu sử dụng đất và cải thiện môi trường đô thị;
+ Khu phát triển mở rộng gồm các xã Lộc Vượng, Lộc Hạ phía Bắc thành phố; các xã Lộc Hoà, Mỹ Xá, Lộc An phía Tây thành phố và các xã Nam Vân, Nam Phong phía Nam thành phố.
- Các khu công nghiệp, kho tàng: Tổng diện tích đất công nghiêp khoảng 350 ha, bao gồm:
+ Cụm công nghiệp cũ trong nội thành: Diện tích 70 ha, là khu công nghiệp sạch như dệt may, tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ;
+ Khu công nghiệp trên tuyến quốc lộ 10 và quốc lộ 21 phía Tây Bắc thành phố thuộc xã Lộc Hoà: Diện tích 120 ha, là khu công nghiệp dệt may, da, đồ dùng gia đình, lắp ráp và sản xuất điện tử, bao bì;
+ Khu công nghiệp trên tuyến quốc lộ 10 phía Tây Nam xã Lộc An: Diện tích 85 ha, là khu công nghiệp vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, hoá chất, nhựa, chế biến nông sản;
+ Khu công nghiệp ven sông Đào: Diện tích 55 ha, là kho cảng, khu công nghiệp sửa chữa và đóng tàu, cơ khí;
+ Các khu công nghiệp nhỏ khác: Diện tích 20 ha, là các khu công nghiệp sạch, tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ.
Trong tương lai, có thể mở rộng thêm một số khu công nghiệp về phía Đông Bắc và Tây Bắc thành phố tùy theo nhu cầu thực tế của từng giai đoạn.
- Hệ thống các trung tâm:
+ Hệ thống trung tâm dịch vụ : Các công trình phục vụ không thường xuyên (cấp thành phố) được bố trí phân tán trong thành phố; các công trình phục vụ định kỳ được bố trí gắn với hệ thống trung tâm các khu thành phố và các khu dân cư; các công trình phục vụ hàng ngày được bố trí gắn với các đơn vị ở;
+ Hệ thống trung tâm hành chính - chính trị: Tận dụng các cơ sở đã có; các cơ sở mới được bố trí tại khu vực tiếp giáp giữa khu Đông Mạc với quốc lộ 10;
+ Hệ thống cây xanh, công viên, thể dục thể thao: Diện tích công viên cây xanh khoảng 287,6 ha trên cơ sở cải tạo, mở rộng diện tích các vườn hoa hiện có trong nội thành như công viên Vị Xuyên, công viên Tức Mạc, cụm cây xanh vườn hoa trên trục đường Trần Hưng Đạo - Trần Phú và hình thành một số công viên mới như công viên văn hoá Đền Trần, công viên Nam sông Đào, công viên hồ Năng Tĩnh, các vườn hoa hồ An Trạch, hồ Bảo Bối, công viên sinh thái nông nghiệp phía Đông Nam thành phố thuộc xã Nam Phong;
+ Hoàn tất việc nâng cấp khu thể thao hiện có với diện tích 7,2 ha;
+ Xây dựng một tổ hợp trung tâm thể dục thể thao quy mô cấp vùng đạt tiêu chuẩn quốc tế với diện tích 77 ha tại phía Tây hồ Truyền Thống và tiếp giáp với quốc lộ 10 ở vị trí đầu cầu vượt.
- Các khu du lịch nghỉ ngơi, vui chơi giải trí: Hình thành các khu du lịch trọng điểm trong thành phố, bao gồm: Các khu du lịch di tích và văn hoá như đền Trần - Chùa Tháp, đền Bảo Lộc, làng cổ Tức Mạc, chùa Vọng Phu ...; các vùng du lịch sinh thái trên hai bờ sông Đào tại các làng xóm có cảnh quan đẹp, các làng cổ, làng nghề truyền thống.
- Các trung tâm chuyên ngành:
+ Tổ chức hai khu trường đại học, trung học chuyên nghiệp mang tính chất vùng, bao gồm: khu trường phía Bắc tại phía Tây khu di tích đền Trần thuộc xã Lộc Vượng với diện tích 29,6 ha và khu trường phía Nam sông Đào phát triển trên cơ sở trường Trung học Xây dựng số 2 (Bộ Xây dựng) và trường Trung học Kỹ thuật nông nghiệp thuộc xã Nam Phong với diện tích 15,4 ha. Trong tương lai, phát triển trung tâm nghiên cứu sinh thái nông nghiệp có quy mô cấp vùng tại phía Đông Nam thành phố tiếp giáp sông Hồng;
+ Nâng cấp bệnh viện đa khoa trung tâm vùng; xây dựng mới cụm các công trình y tế phía Đông Bắc có chức năng phục vụ cấp vùng và cấp tỉnh và cụm y tế phía Nam sông Đào phục vụ cấp tỉnh và cấp thành phố; xây dựng và cải tạo các trung tâm y tế khu vực theo các cấp, phân bố đều trong thành phố.
- Các khu an ninh, quốc phòng: Trên cơ sở các khu vực có công trình thuộc lực lượng an ninh quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy hoạch bố trí các khu quân sự, khu an ninh phù hợp với quy hoạch chung và yêu cầu bảo đảm an ninh quốc phòng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Các khu đất khác: Vành đai xanh của thành phố là vùng đất nông nghiệp bao quanh đô thị trung tâm, tạo thành vành đai xanh, có tác dụng bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái đô thị; quản lý chặt chẽ các khu đất cây xanh lưu không bảo vệ các công trình kỹ thuật đầu mối như ven chân cầu vượt sông, đất lưu không dọc quốc lộ 21, quốc lộ 10.
c) Kiến trúc cảnh quan:
- Đối với khu vực hạn chế phát triển (khu đô thị cũ): Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, tăng tỷ lệ cây xanh, xây dựng một số nhà cao tầng tại vị trí thích hợp nhưng không làm ảnh hưởng lớn đến cảnh quan và môi trường văn hoá truyền thống của đô thị; lưu ý bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo những di sản văn hoá - lịch sử, những công trình kiến trúc có giá trị.
- Đối với khu vực mở rộng phát triển: Bảo vệ và phát triển hệ thống cây xanh, các hồ, nhất là hồ Truyền Thống, hồ Vị Xuyên và mặt nước dọc các trục sông Đào, kênh dọc đường 38 nhằm tạo các hành lang xanh thông thoáng cho thành phố.
Phát triển các khu đô thị mới hiện đại với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ; lưu ý phát triển nhà cao tầng tại các trung tâm và trục đường quan trọng, đồng thời đô thị hoá các làng, xóm hiện có phù hợp với cơ cấu quy hoach chung của thành phố.
- Đối với khu vực ngoại thành: Phát triển thành vùng nông nghiệp tiên tiến, kết hợp xây dựng các khu du lịch, vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
7. Quy hoạch giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
a) Về quy hoạch giao thông:
Đất dành để xây dựng hệ thống giao thông, kể cả giao thông động và giao thông tĩnh đến năm 2020 đạt bình quân 18,6 m2/người, chiếm 23,6% đất xây dựng đô thị.
Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ:
+ Quốc lộ 21: Mở rộng mặt đường 4 làn xe, mặt cắt ngang rộng 30m, hành lang bảo vệ và dự trữ mỗi bên rộng 10m;
+ Quốc lộ 10: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng với 6 làn xe, mặt cắt ngang rộng 46m, hành lang bảo vệ bên ngoài rộng 20m;
+ Các tỉnh lộ 38, 55, 12: nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng.
- Đường sắt: Đến năm 2020 vẫn giữ nguyên tuyến hiện có, ga Nam Định ở vị trí hiện tại; khôi phục ga hàng hoá và cải tạo quảng trường trước ga. Sau năm 2020 nghiên cứu điều chỉnh tuyến và ga đường sắt ra ngoài phía Tây thành phố; khu vực ga hiện nay chuyển thành vườn hoa và công trình dịch vụ công cộng của thành phố; nghiên cứu tuyến đường sắt Nam Định - Hải Phòng theo hướng tuyến dự kiến song song với quốc lộ 10.
- Đường sông:
+ Cảng hàng hoá: Giữ nguyên vị trí hiện nay; cải tạo cầu cảng bảo đảm tầu pha sông biển 1.000 tấn cập cảng thuận lợi; công suất khoảng 100 nghìn đến 600 nghìn tấn/năm;
+ Cảng hành khách: Giữ nguyên vị trí hiện nay; cải tạo, nâng cấp đáp ứng nhu cầu hoạt động tầu khách các tuyến nội, ngoại tỉnh;
+ Nghiên cứu xây dựng cảng sông Hồng đáp ứng nhu cầu vận tải đối ngoại khi cảng Hải Thịnh đi vào vận hành khai thác.
- Bến xe đối ngoại: Xây dựng mới hai bến xe đối ngoại: Bến xe phía Bắc tại gần ngã tư quốc lộ 21 - quốc lộ 10 và bến xe phía Nam tại ngã ba quốc lộ 21 - tỉnh lộ 55, diện tích mỗi bến khoảng 0,8 ha. Bến xe hiện nay chuyển thành trung tâm điều hành dịch vụ giao thông công cộng của thành phố.
Giao thông nội thị:
- Đối với khu đô thị cũ: Chủ yếu giữ nguyên hướng tuyến và mặt cắt ngang đường hiện có; nâng cấp mặt đường; xây dựng các công trình ngầm và hè đường; mở rộng một số đoạn có mặt cắt ngang bị thu hẹp; bổ sung một số tuyến đường tại những khu vực đã xây dựng nhưng có mật độ đường thấp hoặc có chất lượng đường kém.
- Đối với khu đô thị mới: Mạng đường chính thành phố được tổ chức theo dạng hướng tâm, mạng đường khu vực được tổ chức theo dạng ô cờ với cự ly 300m - 400m.
- Bãi đỗ xe: Tổ chức 3 bãi đỗ xe công cộng, diện tích mỗi bãi khoảng 0,6 ha - 0,8 ha, tại những vị trí: gần khu công viên Tức Mạc, gần Trung tâm thể thao và gần trục trung tâm mới phía Nam thành phố.
b) Về chuẩn bị kỹ thuật, đất đai:
- San nền: Bảo đảm độ dốc nền quy hoạch từ 0,1% đến 0,2%; cao độ nền xây dựng đối với khu đô thị cũ từ +2,0m đến +4,0m; cao độ nền thấp nhất trong khu đô thị mới bờ trái sông Đào là +2,1m và bờ phải sông đào là +2,5m.
- Hệ thống thoát nước: Trong khu đô thị cũ sử dụng hệ thống nửa riêng; trong khu đô thị mới thiết kế hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
c) Về cấp nước:
Nguồn nước cấp cho thành phố sử dụng nước mặt từ sông Đào. Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đến năm 2005 là 130 lít/người/ngày với 85% dân số đô thị được cấp nước; đến năm 2020 là 150 lít/người/ngày với 100% dân số đô thị được cấp nước.
d) Về cấp điện:
- Nguồn cung cấp: Lưới điện quốc gia qua trạm biến áp 220KV khu Tám. Lưới điện phân phối 6KV và 35 KV hiện có được cải tạo thành 22 KV; sử dụng loại trạm biến áp lưới 22/0,4 KV.
- Tiêu chuẩn cấp điện đến năm 2020: Cho sinh hoạt là 1.500 kWh/người/năm; cho khu công nghiệp tập trung là 100 - 400 KW/ha.
đ) Về thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Nước thải sinh hoạt trong đô thị, nước thải bệnh viện và các khu công nghiệp được xử lý triệt để trước khi xả ra kênh mương và sông hồ.
- Các công trình đầu mối: Xây dựng 2 trạm xử lý làm sạch nước thải tại các xã Lộc Hoà, Nam Vân và 8 trạm bơm.
- Xây dựng bãi chứa và xử lý chất thải rắn tại xã Lộc Hoà với diện tích 10 ha.
- Mở rộng nghĩa trang hung táng với diện tích 7 ha.
8. Quy hoạch đợt đầu:
Tiếp tục tổ chức thực hiện các dự án đang triển khai và chuẩn bị đầu tư các dự án mới theo đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh và ủy ban nhân dân thành phố Nam Định; xây dựng các chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển đến năm 2005 và 2010 của thành phố, phù hợp cơ cấu quy hoạch chung được duyệt cùng với các cơ chế, chính sách thích hợp.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết kế, ban hành Điều lệ quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng của đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định; tổ chức công bố và thực hiện điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2020 theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 31/2001/QD-TTg | Hanoi, March 12, 2001 |
DECISION
RATIFYING THE ADJUSTMENT OF GENERAL PLANNING FOR CONSTRUCTION OF NAM DINH CITY, NAM DINH PROVINCE TILL THE YEAR 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Urban Planning Management Regulation promulgated together with the Governments Decree No. 91/CP of August 17, 1994;
Pursuant to the Prime Ministers Decision No.10/1998/QD-TTg of January 23, 1998 ratifying the overall planning orientations for development of Vietnams urban centers till 2020;
At the proposals of the president of the Peoples Committee of Nam Dinh province (in Official Dispatch No.161/VP5 of December 4, 2000) and the Construction Minister (in Official Dispatch No.2342/BXD-KTQH of December 19, 2000),
DECIDES:
Article 1.-To ratify the adjustment of the general planning for construction of Nam Dinh city, Nam Dinh province, till the year 2020 with the following principal contents:
1. Objectives:
The adjustment of the general planning for construction of Nam Dinh city aims to determine the position and function of Nam Dinh city as the development center of Nam Dinh province, as well as a central city of the regional level, being in line with the overall planning orientations for development of Vietnams urban centers till the year 2020; ensures the sustainable urban development, building step by step Nam Dinh city into a modern urban center, preserving and promoting the national cultural tradition; and serves as basis for the execution of investment projects and management of urban construction according to the ratified planning.
2. The study scope of the general planning adjustment:
The boundary scope of the adjustment of the general planning of Nam Dinh city lies within Nam Dinh citys administrative boundaries, covering 15 inner city wards and 7 suburban communes. The boundaries for the city construction planning are limited as follows:
- To the North, it borders on My Loc district;
- To the South, it borders on Nam Truc district;
- To the East, it borders on the Red river;
- To the West, it borders on Vu Ban district.
3. Characteristics:
- Nam Dinh city is one of the three central cities in the Red river delta region; a regional-level central urban area in terms of economy, culture, physical training and sports, education and training, sciences and techniques and a communication hub;
- It is an administrative-political, economic, cultural, scientific and technical center of Nam Dinh province; as well as the regions and the provinces center for textile and garment industry, assembling mechanical engineering, cottage industry and handicraft;
- It occupies an important position in terms of national defense and security.
4. Size of population:
- By the year 2005: The population of Nam Dinh city shall be around 290,000, of which around 240,000 shall live in the inner city;
- By the year 2020: The population of the city shall be around 375,000, of which around 330,000 shall live in the inner city.
5. Size of land:
- By the year 2005, the urban construction land area shall be around 1,500 hectares with a norm of 62.5 m2/person, of which the land area for residential quarters shall be around 1,100 hectares with a norm of 45.8 m2/person;
- By the year 2020, the urban construction land area shall be around 2,600 hectares with a norm of 78.8 m2/person, of which the land area for residential quarters shall be around 2,042 hectares with a norm of 61.9 m2/person. According to the orientations for the period after 2020, the urban construction land norm shall reach 100 m2/person.
6. Planning on the land use and urban architecture and landscape:
a/ Urban development directions:
To develop and renovate the inner city on the basis of exploiting and making full use of land plots which have been left unused or been used with less efficiency, in combination with the expansion and development of the city to the outskirts, particularly the city’s Northern and Northeastern areas, and regions south of Dao river.
b/ The disposition of functional quarters:
- The residential quarters: The total area of the residential units shall be around 1,000 hectares, covering:
+ The limited development zone, including the old blocks in the downtown city, bordered from the outlying road north of Dao river to Truong Chinh road. In these quarters, the high-rise construction shall be limited so as not to cause the state of infrastructure overload; to gradually relocate a number of polluting or inappropriate factories, enterprises and/or warehouses; to reduce the population, increase the land use norm and improve the urban environment;
+ The expansion zone, including Loc Vuong and Loc Ha communes, north of the city; Loc Hoa, My Xa and Loc An communes, west of the city, and Nam Van and Nam Phong communes, south of the city.
- Industrial zones and warehouses: The total industrial land area shall be around 350 hectares, including:
+ The old industrial cluster in the inner city: Occupying a land area of 70 hectares, it is for such clean industries as textile and garment, cottage industry, handicraft and fine-art article production;
+ The industrial zone along the national highways 10 and 21 to the Northwest of the city in Loc Hoa commune: Occupying a land area of 120 hectares, it is for textile and garment, leather, home appliance, electronic assembly and manufacture, package-producing industries;
+ The industrial zone along national highway 10 to the Southwest of Loc An commune: Occupying a land area of 85 hectares, it is for such industries as construction materials, mechanical repair, chemicals, plastics, agricultural product processing;
+ The industrial zone along Dao river: Occupying a land area of 55 hectares, it is for ports, warehouses, ship repair and building, mechanical engineering;
+ Other small industrial zones: Occupying a total land area of 20 hectares, they are for clean industries, cottage industry, handicraft and fine-art article production.
In the future, there may be a number of other industrial zones to be developed to the Northeast and Northwest of the city, depending on the practical demand of each period.
- The system of centers:
+ The system of service centers: Non-permanent service works (of municipal level) shall be scattered in the city; periodical-service works shall be arranged in association with the central system of inner quarters and residential quarters; while the daily-service works shall be arranged in association with the residential units;
+ Administrative-political central system: To make full use of the existing offices and at the same time build new ones in the area between Dong Mac zone and national highway 10;
+ The greenery, park and physical training and sport system: The area for parks and green trees shall be around 287.6 hectares on the basis of renovating and expanding the existing flower gardens in the inner city, such as Vi Xuyen and Tuc Mac parks, greenery and flower garden clusters on the Tran Hung Dao - Tran Phu road axis and building several new parks such as Tran temple cultural park, the park south of Dao river, the park on Nang Tinh lake, flower gardens surrounding An Trach and Bao Boi lakes, the agro-ecological park, southeast of the city in Nam Phong commune;
+ To complete upgrading the existing sport center on a land area of 7.2 hectares;
+ To build a physical training and sport complex of the regional scale and up to the international standards on a land area of 77 hectares, west of Truyen Thong lake and adjacent to national highway 10 at the flyover.
- The tourist, rest, entertainment and recreation quarters: To build key tourist resorts in the city, including: the historical relics and cultural tourist centers such as: Tran temple - Thap pagoda, Bao Loc temple, Tuc Mac ancient village, Vong Phu pagoda, etc.; and ecological tourist areas on both banks of Dao river in picturesque villages, ancient villages and traditional craft villages.
- The specialized centers:
+ To organize two regional university and vocational intermediate school campuses, including: The northern campus to the West of Tran temple relics in Loc Vuong commune on a land area of 29.6 hectares and the campus to the South of Dao river to be developed on the basis of Construction Intermediate School No.2 (under the Construction Ministry) and the Agricultural Technique Intermediate School in Nam Phong commune, with a land area of 15.4 hectares. In the future, to develop the center for agricultural ecology research of regional scale to the Southwest of the city and bordering on Red river;
+ To upgrade the regional general hospital; to build a new cluster of medical establishments to the Northeast with the regional and provincial service function, and another clusters of medical establishments to the South of Dao river to serve the province and the city; to build and renovate the sectoral medical centers at all administrative levels and equally locate them in the city.
- National defense and security zones: On the basis of the zones where exist works of the security or national defense forces, the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense shall work out planning on location of military and security zones in line with the general planning and security and national defense requirements, then submit it to the Prime Minister for consideration and decision.
- Other land plots: The city’s green belt is made up by agricultural land areas surrounding the central urban area, forming a green belt that protects the environment and balances the urban ecological system; to closely manage the unoccupied greenery land plots for protection of key technical works along the approaches to river-spanning bridges, unoccupied land along national highways 21 and 10.
c/ Landscape architecture:
- For the limited development zone (the old urban quarters): To renovate and upgrade the infrastructure, increase the greenery coverage rate, to construct a number of high-rises in appropriate positions, which shall not greatly affect the urban landscape and traditional cultural environment; to pay attention to the protection, preservation and embellishment of cultural-historical heritage and valuable architectures.
- For the expansion of zone: To protect and develop the system of green trees, lakes, particularly Truyen Thong and Vi Xuyen lakes and water surface along Dao river, canals along road 38, in order to create spacious greenery corridors for the city.
To develop new and modern urban quarters with a synchronous infrastructure system; to pay attention to the development of high-rises at the center and along important routes, and at the same time to urbanize the existing villages and hamlets in line with the structure of the city’s general planning.
- For the suburban areas: To develop them into modern agricultural areas, in combination with the building of tourist, entertainment and recreation resorts, in order to satisfy the people’s demands.
7. On traffic and technical infrastructure planning:
a/ On traffic planning:
By the year 2020, the norm of land reserved for building of traffic system, including static and non-static traffic shall reach an average level of 18.6 m2/person, and account for 23.6% of the urban construction land area.
Outbound traffic:
- Land roads:
+ National highway 21: To widen the road surface course to 4 lanes, with the roadway width of 30 m, and protection and reserve corridors of 10 m on each side;
+ National highway 10: Shall be upgraded to reach the standard of grade-I delta roads, with 6 motor lanes, the roadway width of 46 m and protection corridors of 20 m on each side;
+ Provincial roads 38, 55 and 12: Shall be upgraded to reach the standard of grade-II delta roads.
- Railroads: By the year 2020, the existing route shall be maintained with the current Nam Dinh station. To restore the freight station and revamp the square in front of the station. After 2020, to study the adjustment of the outbound railroad and station to the West of the city. The present station area shall be turned into a flower garden and public facilities of the city. To study the building of Nam Dinh - Hai Phong railroad along the projected direction and route in parallel with national highway 10.
- Riverways:
+ The cargo port: Shall still be located at the present position. Its wharf shall be renovated for convenient port calls by river coastal ships of a tonnage of 1,000 tons, with a cargo-handling capacity of between 100,000 and 600,000 tons/year;
+ The passenger port: Shall still be located at the present position; be renovated and upgraded to meet the operating demands of passenger ships navigating the intra- and inter-provincial routes;
+ To study the building of Red river port to meet the outbound transport demand once Hai Thinh port is put to operation.
- Outbound car terminals: To build two new outbound car terminals: The northern terminal is near the national highways 21 and 10 cross-roads, and the southern terminal at the T-junction of national highway 21 and provincial road 55. Each terminal shall occupy an area of around 0.8 hectare. The existing car terminal shall be transformed into the city’s mass transit control center.
Intra-municipal traffic:
- For old urban quarters: The existing directions, routes and roadways shall be basically kept intact; to upgrade road surface, build underground works and pavements; broaden a number of sections with narrowed roadways; add a number of road sections in areas where roads have already been built but with a low density or inferior quality.
- For new urban quarters: The city’s main road network shall be organized in the centripetal form, while the sectoral road network shall be in check form, with the distance of 300 m - 400 m.
- Parking lots: To organize 3 public parking lots, each occupies an area of 0.6 - 0.8 hectare, in positions near Tuc Mac park, the sport center and the new central axis to the South of the city.
b/ On the technical and land preparations:
- Ground leveling: To ensure the planned base slant of 0.1% to 0.2%, the construction ground level height of + 2.0 m to + 4.0 m for the old urban quarters; the lowest ground level of + 2.1 m in the new urban quarters on the left bank of Dao river and of + 2.5 m for those the right bank.
- The water drainage system: In the old urban quarters, the semi-private drainage system shall be used, while the totally private drainage system shall be designed for the new urban quarters.
c/ On the water supply:
The water source to be supplied to the city shall be surface water of Dao river. The daily life water supply norm by the year 2005 shall be 130 liters/person/day for 85% of the urban population supplied with water; and 150 liters/person/day for 100% of the urban population supplied with water by the year 2020.
d/ On the electric power supply:
- The supply source: Shall be the national electric power grid through the 220 KV transformer station in Tam region. The existing 6 KV and 35 KV power distribution networks shall be transformed into 22 KV ones; to use 22/0.4 KV network transformer stations.
- The electric power supply norm by the year 2020: For daily life shall be 1,500 kWh/person/year; for industrial parks shall be 100 - 400 KW/ha.
e/ On the waste water drainage and environmental hygiene:
- Daily life waste water discharged from urban centers, waste water from hospitals and industrial zones shall be completely treated before being discharged into canals, ditches, rivers and lakes.
- Key projects: To build 2 stations for treating and cleaning waste water in Loc Hoa and Nam Van communes and 8 pumping stations.
- To build a site for dumping and treating solid wastes in Loc Hoa commune on a land area of 10 hectares.
- To broaden the cemetery for first burial on a land area of 7 hectares.
8. The first-phase planning:
To continue organizing the execution of on-going projects and prepare for investment in new projects at the proposals of the Peoples Committees of Nam Dinh province and Nam Dinh city; to elaborate the city’s development investment programs and plans till 2005 and 2010 in line with the structure of the ratified general planning with appropriate mechanisms and policies.
Article 2.-The Peoples Committees of Nam Dinh province shall have to approve the designing dossier and promulgate the Regulation on architecture management and construction planning of the adjustment blueprint on general planning of Nam Dinh city; to organize the publicization and implementation of the readjusted general planning of Nam Dinh city till 2020 according to the provisions of law.
Article 3.-This Decision takes effect 15 days after its signing.
The president of the Peoples Committee of Nam Dinh province, the ministers, the heads of the ministerial-level agencies and the heads of the agencies attached to the Government shall have to implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây