Nghị định 185/2013/NĐ-CP xử phạt VPHC trong sản xuất, buôn bán hàng giả

thuộc tính Nghị định 185/2013/NĐ-CP

Nghị định 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:185/2013/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:15/11/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Buôn bán thuốc giả, phạt đến 100 triệu đồng

Ngày 15/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trong đó đáng chú ý là quy định về xử phạt đối với các hành vi buôn bán hàng giả, hàng cấm.

Cụ thể, phạt tiền 10 - 20 triệu đồng; 20 - 30 triệu đồng và 30 - 50 triệu đồng đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng; từ 20 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng và từ 30 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; phạt tiền từ 15 - 20 triệu đồng đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên; phạt tiền lần lượt từ 10 - 20 triệu đồng;  20 - 30 triệu đồng và 70 - 100 triệu đồng đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng; từ 30 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và hàng cấm có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 70 triệu đồng...

Trường hợp hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người; thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm, mức phạt tiền bằng 02 lần các mức phạt tiền nêu trên.

Ngoài ra, hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom hàng hóa thuộc danh mục bình ổn giá, có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc từ 01 tỷ đồng trở lên nhằm bán lại thu lợi bất chính mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự cũng bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng hoặc từ 80 - 100 triệu đồng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.

Xem thêm: Luật Thương mại: 10 điều dân kinh doanh phải biết trong năm 2018

Từ 15/10/2020, Nghị định này bị hết hiệu lực bởi Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.

Xem chi tiết Nghị định185/2013/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------
--------

Số: 185/2013/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
-------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT,

BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2011;

Theo đnghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,

Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Hành vi kinh doanh dịch vụ cấm, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm;
c) Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện; hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác;
d) Hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh thuốc lá;
đ) Hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh rượu;
e) Hành vi đầu cơ hàng hóa và găm hàng;
g) Hành vi vi phạm về hoạt động xúc tiến thương mại;
h) Hành vi vi phạm về hoạt động trung gian thương mại;
i) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
k) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
l) Hành vi vi phạm về thương mại điện tử;
m) Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam;
n) Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động thương mại.
3. Các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại về kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng; về giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ; về chứng từ, hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ; về đo lường hàng hóa; về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa lưu thông, kinh doanh trên thị trường; về nhãn hàng hóa; về sở hữu trí tuệ; về thủ tục đăng ký kinh doanh; về biển hiệu; về quảng cáo thương mại; về kinh doanh đấu giá hàng hóa; về mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới và các hành vi vi phạm khác thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
4. Đối với các hành vi vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do hải quan phát hiện trên địa bàn hoạt động hải quan thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Bổ sung
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt hành chính
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này gồm cả hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm cả tổ chức kinh tế là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và các đơn vị kinh doanh trực thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sản xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.
2. “Buôn bán" là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông.
3. “Hàng hóa lưu thông trên thị trường” gồm hàng hóa bày bán, vận chuyển trên đường, để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc địa điểm khác.
4. “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” gồm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế và giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. “Giấy phép kinh doanh" gồm giấy phép sản xuất, kinh doanh; giấy phép, hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu và các giấy tờ khác mà cá nhân, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để hoạt động kinh doanh trừ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều này.
6. "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam.
7. “Hàng hóa nhập lậu” gồm:
a) Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường;
c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
8. “Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc trong các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
g) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
h) Tem, nhãn, bao bì giả.
9. “Tem, nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên và địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác.
10. “Tang vật” gồm vật, tiền, giấy tờ, hàng hóa thành phẩm hoặc chưa thành phẩm có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính.
11. “Phương tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải, công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
12. “Bí mật cá nhân của người tiêu dùng” là thông tin liên quan đến cá nhân người tiêu dùng đã được người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan khác áp dụng các biện pháp bảo mật mà nếu tiết lộ hoặc sử dụng thông tin này không có sự chấp thuận của họ sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tính mạng, tài sản hoặc các thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần khác với người tiêu dùng.
13. “Bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng” là các tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tham gia vào việc xây dựng thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
c) Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông;
d) Tổ chức, cá nhân khác được yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin.
Điều 4. Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt cảnh cáo quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt chính chỉ được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính có quy định hình thức xử phạt cảnh cáo và đối với cá nhân, tổ chức vi phạm có tình tiết quy định tại Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình thức phạt tiền quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt chính và mức tiền phạt quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định đối với cá nhân.
3. Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng đối với loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). 
Trường hợp Nghị định này quy định đồng thời áp dụng cả hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này thì người có thẩm quyền xử phạt chỉ quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp không thể áp dụng được các biện pháp này, trừ các loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành thì phải tịch thu.
4. Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vi phạm quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng như sau:
a) Chỉ áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được cấp giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và theo thời hạn quy định tại Nghị định này. Nguyên tắc và thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
b) Chỉ áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vi phạm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính và theo thời hạn quy định tại Nghị định này.
5. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm được áp dụng đối với loại hàng hóa, vật phẩm quy định tại Điều 33 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà việc buộc cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tiêu hủy không ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường, sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và trật tự an toàn xã hội;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm được áp dụng đối với loại hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm quy định tại Điều 35 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp loại bỏ được yếu tố vi phạm và việc loại bỏ yếu tố vi phạm không dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được áp dụng trong trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Xử lý vi phạm hành chính khi cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có khả năng thực hiện được các biện pháp này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy hoặc buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm được áp dụng các đối với loại sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 32 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã tiêu thụ, đã bán còn đang lưu thông trên thị trường;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính được áp dụng đối với người vi phạm có thu lợi bất hợp pháp.
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được áp dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
6. Khi áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 5 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt phải quy định thời hạn phù hợp để cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện. Trường hợp đã hết thời hạn thực hiện ghi trong quyết định xử phạt mà không thực hiện thì phải cưỡng chế thi hành hoặc quyết định tịch thu để xử lý theo quy định tại Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được áp dụng dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với tang vật là hàng giả quy định tại các khoản a, b, c, d, đ, e và g khoản 8 Điều 3 Nghị định này là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp không xác định được giá như trên thì xác định giá trị theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC
XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ kinh doanh hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
Điều 7. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, đưa cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh;
b) Kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời gian, địa bàn, địa điểm, mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh mà không có giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh khi giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này đối với người sản xuất công nghiệp hoặc người kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 8. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trong giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, đưa cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của thương nhân khác hoặc chứng chỉ hành nghề của người khác để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
b) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề được cấp.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện khi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề được cấp đã hết hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
MỤC 2. HÀNH VI KINH DOANH DỊCH VỤ CẤM, SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM
Điều 9. Hành vi kinh doanh dịch vụ cấm
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng cấm;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm;
c) Người có hành vi giao nhận hàng cấm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
đ) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng cấm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ và e khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa giả mạo đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 14. Hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ và e khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 15. Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả quy định tại điểm h khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi nhập khẩu tem, nhãn bao bì giả;
b) Tem, nhãn, bao bì giả của lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 16. Hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả quy định tại điểm h khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 500 000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong những trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn, bao bì giả của lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem, nhãn, bao bì giả của chất tẩy rửa, diệt côn trùng, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất tem nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI KINH DOANH HÀNG HÓA NHẬP LẬU, HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ HẠN CHẾ KINH DOANH, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN, HÀNG HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG, KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI PHẠM KHÁC
Điều 17. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải đối hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 18. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp lưu thông có điều kiện nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không có giấy phép theo quy định;
b) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
11. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
12. Đối với hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khoẻ trẻ em, văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo một trong các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định;
b) Người trực tiếp mua bán hàng hóa hoặc trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo sức khoẻ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh không đảm bảo một trong các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này đối với người sản xuất, người nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Đối với các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh rượu và thuốc lá thì áp dụng các quy định tại Mục 4 và 5 Chương II Nghị định này để xử phạt hành chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 20. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực tiếp mua, bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo yêu cầu về trình độ nghiệp vụ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định;
b) Người trực tiếp mua, bán hàng hóa hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo sức khoẻ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh không đảm bảo một trong các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không đảm bảo các điều kiện lưu thông theo quy định.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật không bảo đảm điều kiện lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 21. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa, trừ thuốc bảo vệ thực vật;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Kinh doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác sai sự thật, gây nhầm lẫn về chủ quyền quốc gia, truyền thống lịch sử hoặc phương hại đến bản sắc văn hóa, đạo đức lối sống, đoàn kết dân tộc và trật tự an toàn xã hội.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
12. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
13. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm; phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh cho người, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm;
b) Là chất tẩy rửa, diệt côn trùng, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc hoặc vật khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH THUỐC LÁ
Điều 22. Hành vi vi phạm về giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư trồng cây thuốc lá mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá hết hiệu lực.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 23. Hành vi vi phạm về điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá và kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai tiêu chuẩn phân cấp nguyên liệu thuốc lá kèm theo mẫu lá thuốc lá nguyên liệu tại điểm thu mua nguyên liệu thuốc lá theo quy định;
b) Không có hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng thuốc lá hoặc hợp đồng mua bán nguyên liệu với doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá không phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không đăng ký hoặc đăng ký không đúng diện tích trồng nguyên liệu thuốc lá với chính quyền địa phương theo quy định;
d) Không có hợp đồng nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá hoặc hợp đồng xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giống cây thuốc lá không theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý giống.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu tư phát triển vùng trồng cây thuốc lá không phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Mua, bán nguyên liệu thuốc lá với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện mua bán nguyên liệu thuốc lá theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh nguyên liệu thuốc lá hoặc giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 24. Hành vi vi phạm về điều kiện mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng điều kiện về địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất và tổ chức hệ thống phân phối của đại lý bán lẻ thuốc lá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng điều kiện về địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất, tổ chức hệ thống phân phối và năng lực tài chính của đại lý bán buôn thuốc lá theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 25. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến dưới 20 bao;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 20 bao đến dưới 50 bao;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 200 bao;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 200 bao đến dưới 400 bao;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 400 bao đến dưới 600 bao;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 600 bao đến dưới 800 bao;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 600 bao đến dưới 1.000 bao;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 600 bao đến dưới 1.000 bao;
l) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;
m) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.400 bao;
n) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.400 bao đến dưới 1.500 bao;
o) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;
c) Người có hành vi giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu trong trường hợp tang vật có số lượng từ 600 bao trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 26. Hành vi vi phạm về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu (dưới dạng lá khô chưa tách cọng, lá rời, lá đã sơ chế tách cọng hoặc thuốc lá sợi, thuốc lá tấm, cọng thuốc lá và các chế phẩm thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá được quy đổi theo khối lượng tương đương), mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng dưới 50 kg;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 50 kg đến dưới 70 kg;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 70 kg đến dưới 100 kg;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 100 kg đến dưới 200 kg;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 200 kg đến dưới 500 kg;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 500 kg đến dưới 700 kg;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 700 kg đến dưới 1.000 kg;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ trên 1.000 kg đến dưới 1.500 kg;
i) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg;
k) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 2.000 kg trở lên.
2. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với người vi phạm trực tiếp nhập lậu nguyên liệu thuốc lá nhập lậu có trọng lượng từ 2.000 kg trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận chuyển nguyên liệu thuốc lá nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi cố ý tàng trữ nguyên liệu thuốc lá nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý giao nhận nguyên liệu thuốc lá nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển nguyên liệu thuốc lá nhập lậu trong trường hợp tang vật có số lượng từ 1.000 kg trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh mua bán, chế biến nguyên liệu thuốc lá từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy nguyên liệu thuốc lá nhập lậu không đảm bảo chất lượng, kiểm dịch thực vật theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm về nhập khẩu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định;
b) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép nhập khẩu theo quy định;
b) Nhập khẩu số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu hàng năm đã được công bố;
c) Nhập khẩu thuốc lá với mục đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký hoặc bảo hộ tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất, kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 28. Hành vi vi phạm về mua bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép tem thuốc lá.
2. Đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 29. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu
1. Đối với hành vi không dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu với mục đích thương mại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định từ điểm b đến điểm k khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 30. Hành vi vi phạm về dán tem đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh thuốc lá sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi bán thuốc lá sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định từ điểm đ đến điểm o khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với người sản xuất thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 31. Hành vi vi phạm về năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá
1. Đối với hành vi sản xuất sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước hàng năm vượt sản lượng được phép sản xuất, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 32. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 2.000 000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về trưng bày thuốc lá tại điểm bán hàng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định;
b) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm;
c) Bán thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường trong phạm vi 100m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 33. Hành vi vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thanh lý, tiêu hủy máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định;
b) Không tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá khi hết thời gian được phép tạm nhập theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá mà không có giấy phép sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê hoặc thực hiện các hình thức chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá không đúng quy định;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định hoặc sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này.
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU
Điều 34. Hành vi vi phạm về đầu tư sản xuất rượu công nghiệp
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư sản xuất rượu không phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành bia rượu nước giải khát đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 35. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
1. Đối với hành vi sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh vượt quá sản lượng được phép sản xuất ghi trong giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 36. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại mà không đăng ký với chính quyền địa phương tại nơi sản xuất theo quy định.
2. Đối với hành vi bán sản phẩm rượu sản xuất thủ công do mình sản xuất cho đối tượng không phải là doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng dưới 20 lít;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 20 lít đến dưới 30 lít;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 30 lít đến dưới 50 lít;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 50 lít đến dưới 100 lít;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 100 lít trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 37. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu công nghiệp
1. Đối với hành vi sản xuất rượu công nghiệp vượt quá sản lượng được phép sản xuất ghi trong giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất rượu công nghiệp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 38. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh phân phối sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh phân phối sản phẩm rượu mà không có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc các thương nhân phân phối sản phẩm rượu khác.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê phương tiện phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
b) Không có kho hàng hoặc hệ thống kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hệ thống phân phối sản phẩm rượu trên địa bàn từ 06 tỉnh trở lên theo quy định;
b) Kinh doanh phân phối rượu mà không phải là doanh nghiệp theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 39. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu mà không có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc các thương nhân phân phối sản phẩm rượu khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê phương tiện phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
b) Không có kho hàng hoặc hệ thống kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hệ thống phân phối sản phẩm rượu theo quy định;
b) Kinh doanh bán buôn rượu mà không phải là doanh nghiệp theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 40. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu mà không có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có kho hàng hoặc hệ thống kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh không phù hợp với quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu theo quy định;
b) Kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu mà không phải là thương nhân theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 41. Hành vi vi phạm về nhập khẩu rượu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu rượu khi chưa có đăng ký bản công bố hợp quy và được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm và phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm mà không có giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản xuất rượu công nghiệp theo quy định;
b) Bán rượu bán thành phẩm hoặc phụ liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm nhập khẩu cho đối tượng không có giấy phép sản xuất rượu.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu rượu không qua các cửa khẩu quốc tế theo quy định;
b) Nhập khẩu rượu mà không có Giấy chỉ định hoặc ủy quyền là phân phối, nhà nhập khẩu của chính hãng sản xuất, kinh doanh hoặc hợp đồng đại lý của hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản xuất rượu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 42. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu
1. Đối với hành vi không dán tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu với mục đích thương mại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Đối với hành vi kinh doanh sản phẩm rượu nhập khẩu không dán tem rượu nhập khẩu theo quy định thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 43. Hành vi vi phạm về dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh sản phẩm rượu sản xuất trong nước không dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất có hành vi không dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất, kinh doanh rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 44. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin và tác hại lạm dụng rượu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh có hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng, chỉ tiêu chất lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sản xuất rượu công nghiệp có hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng, chỉ tiêu chất lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 45. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm rượu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu, chủng loại rượu, giá các loại rượu đang bán tại địa điểm kinh doanh của mình;
b) Bán sản phẩm rượu cho người chưa đủ 18 tuổi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán lẻ sản phẩm rượu bằng máy bán hàng tự động hoặc bán qua mạng internet;
b) Kinh doanh sản phẩm rượu không đúng đối tượng, địa điểm, nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu;
c) Kinh doanh sản phẩm rượu tại các địa điểm cấm kinh doanh theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
MỤC 6. HÀNH VI ĐẦU CƠ HÀNG HÓA VÀ GĂM HÀNG
Điều 46. Hành vi đầu cơ hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhằm bán lại thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Hàng hóa thuộc danh mục bình ổn giá hoặc danh mục nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá;
b) Khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng hoặc đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 47. Hành vi găm hàng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm địa điểm bán hàng;
b) Cắt giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó;
c) Quy định, niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian trước đó;
d) Cắt giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường;
b) Ngừng bán hàng hóa ra thị trường;
c) Không mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng;
d) Mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi găm hàng trong kho vượt quá 150% so với lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề trước đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 48. Hành vi vi phạm về khuyến mại
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh theo quy định có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
b) Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
c) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng các quy định về thông tin phải thông báo công khai hoặc không thực hiện đúng các quy định về cách thức thông báo các thông tin phải thông báo công khai khi thực hiện khuyến mại;
b) Không thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu khi thực hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền hoặc không thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho khách hàng khi thực hiện hình thức khuyến mại tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Thu các khoản phí, lệ phí, tiền từ khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào khác khi thực hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
d) Không tổ chức công khai việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc tổ chức mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà không có sự chứng kiến của khách hàng;
đ) Tổ chức mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi có tổng giá trị giải thưởng từ 100.000.000 đồng trở lên mà không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định;
e) Tổ chức thi và mở thưởng không công khai hoặc không có sự chứng kiến của đại diện khách hàng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện chương trình khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
g) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa đối với hình thức khuyến mại mang tính may rủi mà việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng hóa;
h) Không thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố hoặc thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi;
i) Không thực hiện việc trao giải thưởng trong thời hạn quy định khi thực hiện chương trình khuyến mại có trao giải thưởng;
k) Không xác nhận chính xác, kịp thời sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên;
l) Không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định trên phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, phiếu dự thi, vé số dự thưởng, thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong các chương trình khuyến mại.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân theo quy định được quyền thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;
c) Không thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy định hoặc nội dung thông báo, đăng ký không trung thực;
d) Không thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc nội dung thông báo, báo cáo không trung thực;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc trì hoãn việc thực hiện các nội dung của chương trình khuyến mại đã thông báo, cam kết với khách hàng;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Thực hiện khuyến mại có giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định;
h) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá có mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ vượt quá mức giảm giá tối đa được phép đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại theo quy định;
i) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu hoặc giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước quy định giá cụ thể;
k) Thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá hoặc bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo việc tham dự chương trình mang tính may rủi không đúng quy định về thời gian được phép thực hiện khuyến mại;
l) Sử dụng vé số dự thưởng có hình thức giống hoặc tương tự với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng khi thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
m) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng sau khi thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia các chương trình mang tính may rủi theo quy định;
n) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian thực hiện khuyến mại;
o) Thực hiện khuyến mại trái quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
b) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
c) Khuyến mại rượu, bia hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
d) Khuyến mại thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;
đ) Dùng thuốc chữa bệnh cho người (kể cả loại thuốc đã được phép lưu thông) để khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc;
e) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
g) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác;
h) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
i) Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng;
k) Nội dung chương trình thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện tại Việt Nam.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ và g khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm m khoản 3 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa với các thông tin về hàng hóa được trưng bày, giới thiệu không đúng với hàng hóa đang hoặc sẽ kinh doanh;
b) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình, trừ trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
c) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố, áp dụng; hàng hóa không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, hàng hóa hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Văn phòng đại diện của thương nhân trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện tại các địa điểm không phải tại trụ sở của văn phòng đại diện đó;
b) Văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện khi chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa chưa được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
b) Trưng bày, giới thiệu loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam;
c) Tiêu thụ tại Việt Nam hàng hóa được tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu không đúng quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người;
đ) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
e) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật quốc gia.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác các nội dung trong hồ sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
d) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định, hàng hóa hết hạn sử dụng;
đ) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
e) Không báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo không đúng theo quy định về kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân nước ngoài trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
c) Văn phòng đại diện của thương nhân trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân được đại diện mà chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó;
d) Tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
đ) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;
e) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không tổ chức hoặc tổ chức không đúng với nội dung đã được xác nhận mà không thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đồng ý;
g) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở Việt Nam có trưng bày, giới thiệu hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định hoặc hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật;
h) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại không phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại;
i) Không thực hiện việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam hoặc không thực hiện tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài theo quy định;
k) Bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa nhập khẩu mà không đăng ký với hải quan hoặc bán, tặng hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép tại hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
l) Bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành mà không tuân thủ theo đúng quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ đó;
m) Trao, tặng, cấp giải thưởng hoặc chứng nhận chất lượng, danh hiệu cho hàng hóa, dịch vụ hoặc cho thương nhân, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoặc trực tiếp mang các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc mang hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;
b) Bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi chưa có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc bán, tặng hàng hóa đó;
c) Bán, tặng hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bán, tặng hàng hóa đó.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, i và k khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Điều 51. Hành vi vi phạm về đại diện cho thương nhân
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương nhân khác không có hợp đồng đại diện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương nhân khác mà không phải là thương nhân theo quy định.
Điều 52. Hành vi vi phạm về môi giới thương mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh môi giới thương mại mà không phải là thương nhân theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 53. Hành vi vi phạm về ủy thác mua bán hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác mua bán hàng hóa không có hợp đồng ủy thác theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhận ủy thác mua bán hàng hóa không phù hợp với ngành nghề, mặt hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 54. Hành vi vi phạm về đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao đại lý hoặc làm đại lý mà không phải là thương nhân theo quy định;
b) Giao đại lý hoặc làm đại lý mà không có hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bên giao đại lý hoặc bên làm đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo điều kiện quy định về giao đại lý hoặc làm đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Giao đại lý hoặc làm đại lý mua bán loại hàng hóa, dịch vụ không đúng với ngành nghề, mặt hàng, dịch vụ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh;
c) Không ghi hoặc ghi không đúng tên, biểu trưng của bên giao đại lý trên biển hiệu tại nơi mua, bán hàng đại lý hoặc cơ sở dịch vụ đại lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định phải dưới hình thức đại lý mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định;
b) Đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đại lý;
c) Giả mạo danh nghĩa đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ để hoạt động kinh doanh;
d) Không thực hiện đúng điều kiện quy định khi thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt được quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp đại lý hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
MỤC 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều 55. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 56. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu mà không được phép bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 57. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung, thay đổi nội dung hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
3. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 58. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất khẩu hàng hóa, giấy phép nhập khẩu hàng hóa mà bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác không có hạn ngạch hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 59. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện khi không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập những mặt hàng quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất và tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu nhập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 60. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi chuyển khẩu không đúng chủng loại hoặc vượt số lượng hàng hóa đã được quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển khẩu hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép chuyển khẩu hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 61. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh hàng hóa không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quá cảnh loại hàng hóa phải có giấy phép không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh;
b) Hàng hóa quá cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh loại hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc quá cảnh hàng hóa đúng tuyến đường, cửa khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc quá cảnh hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quy định;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc nộp lại số tiền bằng giá trị hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã bị tiêu thụ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 62. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế vượt quá định lượng quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng.
3. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định hoặc bán hàng miễn thuế là xì gà, thuốc lá điếu sản xuất từ nước ngoài hoặc các loại hàng hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 50.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại hàng hóa không có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
b) Tiêu thụ trái phép ra thị trường nội địa hàng hóa được phép nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 63. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan có thẩm quyền khi xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật về xuất xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 64. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiêu thụ tại thị trường Việt Nam máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm nhập khẩu để thực hiện gia công và sản phẩm gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không đúng quy định;
b) Giả mạo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hàng hóa hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà không có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ trong nước loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị thu hồi, tạm ngừng lưu thông hoặc hàng giả và hàng hóa không bảo đảm an toàn thực phẩm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
MỤC 10. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 65. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định;
b) Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy định;
c) Không bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định;
d) Không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin không chính xác theo quy định;
đ) Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp thông tin có liên quan là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu dùng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm có chứa đựng thông tin của người tiêu dùng.
Điều 66. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau đây:
a) Không cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa theo quy định;
b) Không cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa theo quy định;
c) Không cung cấp hướng dẫn sử dụng hoặc không cung cấp thông tin về điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành theo quy định;
d) Không thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch theo quy định;
đ) Che giấu thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho người tiêu dùng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp theo quy định;
b) Không có chứng cứ chứng minh hoặc không thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Không có giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;
b) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để quấy rối người tiêu dùng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 67. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký kết hợp đồng với người tiêu dùng với hình thức, ngôn ngữ hợp đồng không đúng quy định;
b) Không cho người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 68. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoặc không đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Không thông báo cho người tiêu dùng về việc thay đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 69. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao dịch với người tiêu dùng có một trong các vi phạm sau đây:
a) Có cỡ chữ nhỏ hơn quy định;
b) Ngôn ngữ hợp đồng không phải là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không tương phản nhau.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi nội dung vi phạm của hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 70. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực theo quy định;
b) Không cấp cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng trong trường hợp hợp đồng do người tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng theo quy định;
b) Điều kiện giao dịch chung không xác định rõ thời điểm áp dụng hoặc không được niêm yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy theo quy định.
Điều 71. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giao kết hợp đồng với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp là hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 72. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng từ xa với người tiêu dùng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không hoàn lại tiền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc không trả lãi đối với khoản tiền chậm trả cho người tiêu dùng theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 73. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục tới người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không ký hợp đồng bằng văn bản hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng một bản hợp đồng theo quy định;
c) Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán tiền trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Không thông báo trước cho người tiêu dùng chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ trong trường hợp sửa chữa, bảo trì hoặc nguyên nhân khác theo quy định, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không kịp thời kiểm tra, giải quyết trong trường hợp người tiêu dùng thông báo sự cố hoặc khiếu nại về chất lượng dịch vụ theo quy định;
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do chính đáng;
g) Từ chối hoặc gây cản trở người tiêu dùng chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;
h) Buộc người tiêu dùng phải thanh toán chi phí đối với phần dịch vụ chưa sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại cho người tiêu dùng số tiền đã thanh toán đối với phần dịch vụ chưa sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Điều 74. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh bán hàng tận cửa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người bán hàng tận cửa không giới thiệu tên của thương nhân kinh doanh, số điện thoại liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng;
b) Người bán hàng tận cửa cố tình tiếp xúc với người tiêu dùng để đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp người tiêu dùng đã từ chối;
c) Từ chối cho người tiêu dùng rút lại giao kết trong trường hợp người tiêu dùng gửi văn bản thông báo về việc rút lại giao kết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng;
d) Buộc người tiêu dùng thanh toán hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng trước khi hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Từ chối trách nhiệm đối với hoạt động của người bán hàng tận cửa trong trường hợp người đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Bổ sung
Bổ sung
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 75. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới 20.000.000 đồng:
a) Không cung cấp cho người tiêu dùng giấy bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian và điều kiện thực hiện bảo hành;
b) Không cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc không có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành;
c) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi;
d) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
đ) Không trả chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng;
e) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đã cam kết với người tiêu dùng;
g) Từ chối trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng trong trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở lên.
Điều 76. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tiến hành biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường;
b) Không thực hiện đúng việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật theo nội dung đã thông báo công khai hoặc không thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai về hàng hóa khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó theo quy định;
b) Không báo cáo kết quả thu hồi hàng hóa có khuyết tật cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 77. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 2.000.000 đồng:
a) Không viết hoặc cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng hóa đơn, chứng từ hoặc tài liệu liên quan đến giao dịch khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Không cho khách hàng, người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
Điều 78. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên;
b) Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 79. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ép buộc người tiêu dùng sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác gây thiệt hại đến sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng để ép buộc giao dịch;
b) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc giao dịch.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 80. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị trên 100.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 11. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 81. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch khi thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng;
b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng theo quy định;
c) Công bố thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không tuân thủ quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký theo quy định;
b) Nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại tên miền;
c) Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký;
d) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
e) Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, đ và e khoản 3 Điều này.
Điều 82. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trước khi khách hàng tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử;
b) Không cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử để gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
c) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định;
d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này;
đ) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trên website thương mại điện tử;
b) Không cho phép khách hàng lưu trữ thông tin xác nhận nội dung giao dịch sau khi tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử;
c) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho khách hàng công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
d) Triển khai chức năng thanh toán trực tuyến trên website thương mại điện tử nhưng không có cơ chế để khách hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi sử dụng chức năng này để thực hiện việc thanh toán;
đ) Không thực hiện lưu trữ dữ liệu về các giao dịch thanh toán thực hiện qua hệ thống của mình theo thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận;
c) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
d) Không triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử;
b) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
c) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm a, b và c khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 83. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện giao kết hợp đồng, nhưng quy trình giao kết hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Không đảm bảo an toàn cho thông tin cá nhân của người tiêu dùng và thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi phát sinh mâu thuẫn với người bán trong giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
d) Không công bố rõ trên website quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website khuyến mại trực tuyến;
đ) Không công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử và website đấu giá trực tuyến.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố quy chế hoặc công bố quy chế trên website khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
b) Thay đổi các nội dung của quy chế website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử mà không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ trước khi áp dụng những thay đổi đó;
c) Không yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định;
d) Không lưu trữ thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Không công bố đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến theo quy định;
e) Thiết lập website đấu giá trực tuyến nhưng không cung cấp công cụ để người bán hàng có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả hình ảnh về hàng hóa và các tài liệu giới thiệu kèm theo;
g) Thiết lập website đấu giá trực tuyến nhưng hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu giá trực tuyến không tuân thủ quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biện pháp xử lý khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không cung cấp thông tin và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tên miền ".vn” của website thương mại điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 84. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân không đúng quy định;
b) Không hiển thị cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin;
c) Không tiến hành kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy bỏ thông tin cá nhân khi có yêu cầu của chủ thể thông tin.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi đã thông báo;
b) Không xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách đảm bảo an toàn, an ninh cho việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin;
b) Thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo và các mục đích thương mại khác;
c) Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và phạm vi đã thông báo.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 85. Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực như đã công bố;
b) Không giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử được mình đánh giá, giám sát và chứng thực.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
b) Không thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký hoặc cấp phép theo quy định;
b) Gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi đăng ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử;
c) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các thương nhân, tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Không cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử để thu lợi bất chính;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi đã chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, giấy phép chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
MỤC 12. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 86. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hoạt động trong thời hạn quy định sau khi được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo để thông báo về hoạt động của văn phòng đại diện hoặc nội dung đăng báo không đúng, không đầy đủ theo quy định;
c) Không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đăng ký;
d) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép;
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của văn phòng đại diện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện theo quy định;
đ) Ngừng hoạt động quá thời hạn quy định mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
e) Tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép của văn phòng đại diện;
c) Thực hiện khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện;
d) Trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân nước ngoài mà mình đại diện tại các địa điểm không phải tại trụ sở của văn phòng đại diện đó hoặc thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân nước ngoài mà mình đại diện khi chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó;
đ) Thực hiện thêm chức năng đại diện cho thương nhân nước ngoài khác;
e) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đứng đầu chi nhánh của cùng thương nhân nước ngoài đó tại Việt Nam;
g) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài để ký kết hợp đồng mà không có ủy quyền bằng văn bản của thương nhân nước ngoài;
h) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
i) Người đứng đầu văn phòng đại diện giao kết, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài mà không có văn bản ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài cho từng lần giao kết, sửa đổi, bổ sung trừ trường hợp pháp luật cho phép;
k) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy phép hết hạn, không được gia hạn.
Điều 87. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng;
b) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở làm việc sau khi được cấp giấy phép thành lập văn phòng tại trụ sở đã đăng ký theo quy định;
c) Không thực hiện thông báo công khai hoạt động của văn phòng tại Việt Nam theo quy định;
d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập văn phòng khi thay đổi người đứng đầu văn phòng, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, địa điểm đặt trụ sở văn phòng trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tên gọi hoặc hoạt động của văn phòng đã được cấp phép theo quy định;
đ) Không làm thủ tục cấp lại giấy phép thành lập văn phòng khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác hoặc thay đổi tên gọi, hoạt động, nơi đăng ký thành lập tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước theo quy định;
e) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được cấp;
g) Không có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện không đúng địa điểm ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
h) Cho thuê lại trụ sở văn phòng hoặc thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập;
b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập;
c) Không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc không cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Người đứng đầu văn phòng kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
e) Chấm dứt hoạt động trước thời hạn hoạt động ghi trên giấy phép khi chưa được cơ quan cấp giấy phép thành lập văn phòng chấp thuận;
g) Thực hiện không đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mở, sử dụng và đóng tài khoản của văn phòng;
h) Tiếp tục hoạt động sau khi giấy phép thành lập văn phòng bị cơ quan cấp giấy phép thu hồi hoặc hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép thành lập văn phòng mà chưa được gia hạn;
i) Tiếp tục hoạt động sau khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thành lập quá một văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Thành lập văn phòng đại diện trực thuộc văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại tại Việt Nam;
c) Tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam mà không thành lập văn phòng đại diện xúc tiến thương mại;
d) Lập văn phòng đại diện xúc tiến thương mại trái phép tại Việt Nam;
đ) Trực tiếp thực hiện các hoạt động nhằm sinh lời tại Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 88. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hoạt động trong thời hạn quy định sau khi được cấp giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo để thông báo về hoạt động của chi nhánh hoặc nội dung đăng báo không đúng, không đầy đủ theo quy định;
c) Không thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đăng ký;
d) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có trụ sở chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ sở chi nhánh hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép;
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của chi nhánh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh theo quy định;
đ) Ngừng hoạt động quá thời hạn quy định mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép thành lập chi nhánh được cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh;
c) Thực hiện chức năng đại diện cho thương nhân nước ngoài khác;
d) Người đứng đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước ngoài đó tại Việt Nam;
đ) Người đứng đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam;
e) Thuê hoặc cho thuê giấy phép thành lập chi nhánh.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh hoặc giấy phép hết hạn không được gia hạn.
Điều 89. Hành vi vi phạm về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không khai báo về việc mất giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định khi thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong trường hợp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị mất, bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam hoặc không phù hợp với pháp luật Việt Nam;
d) Hoạt động ngoài phạm vi nội dung được ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
đ) Lập cơ sở bán lẻ trái phép tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động sau khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hoặc giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hết hạn, không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 90. Hành vi vi phạm về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Không đăng ký địa chỉ liên lạc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam sau khi được cấp hoặc được sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc báo cáo thường niên, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân theo quy định hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn;
b) Không gửi văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động tới cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc gửi văn bản thông báo không đúng thời hạn trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam khi dự kiến chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Mua hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa nhập khẩu với thương nhân Việt Nam không có đăng ký kinh doanh các loại hàng hóa đó;
c) Xuất khẩu loại hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền xuất khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn;
d) Nhập khẩu loại hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hết hạn không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 91. Hành vi vi phạm về hoạt động thương mại trái phép của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động thương mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người nước ngoài thuộc trong các trường hợp sau đây:
a) Hoạt động thương mại trái phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định;
c) Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 13. CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 92. Hành vi vi phạm về hoạt động bán hàng đa cấp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đối tượng được tham gia bán hàng đa cấp;
b) Không xuất trình thẻ tham gia bán hàng đa cấp trước khi giới thiệu hàng hóa hoặc tiếp thị bán hàng;
c) Không thông báo đầy đủ những nội dung theo quy định khi bảo trợ một người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ quy định trong quy tắc hoạt động và chương trình bán hàng của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
b) Sử dụng một cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp để giới thiệu hoạt động bán hàng mà không nêu rõ tên tuổi, địa chỉ, thời gian tham gia và lợi nhuận thu được từng kỳ hoặc không xuất trình được biên lai xác nhận của cơ quan thuế đã thu thuế của người đó.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có hành vi yêu cầu người được mình bảo trợ tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp trả bất kỳ khoản phí nào dưới danh nghĩa khóa học, khóa đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự khác.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp để người khác tham gia bán hàng đa cấp;
b) Cung cấp thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để người khác tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cung cấp thông tin sai lệch về hoạt động của thương nhân bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng hoặc công bố công khai quy tắc hoạt động thương nhân và người tham gia trong hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Không ký hợp đồng bằng văn bản với người tham gia hoặc hợp đồng không có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định;
c) Không cấp thẻ tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp cho người tham gia hoặc cấp thẻ không theo mẫu quy định;
d) Không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu theo quy định cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
đ) Vi phạm các quy định về chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
e) Không thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia;
g) Không thông báo cho người tham gia những hàng hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng;
h) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không trung thực, không đúng thời hạn với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
i) Không thông báo, không cung cấp đầy đủ hoặc cung cấp không đúng danh sách người tham gia bán hàng đa cấp trước khi những người này triển khai bán hàng hoặc phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
k) Không bồi thường cho người tiêu dùng hoặc người tham gia trong các trường hợp theo quy định;
l) Không thường xuyên giám sát hoạt động của người tham gia để đảm bảo người tham gia thực hiện đúng quy tắc hoạt động và chương trình bán hàng của doanh nghiệp;
m) Không đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng đa cấp, pháp luật về bán hàng đa cấp cho người tham gia;
n) Đào tạo người tham gia không đúng chương trình, không đúng địa điểm, không đúng thời gian đào tạo đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rút hoặc sử dụng một phần hoặc toàn bộ tiền ký quỹ không đúng quy định của pháp luật trừ trường hợp đã chấm dứt hoặc tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia có quyền hưởng;
c) Thay đổi nội dung của chương trình bán hàng mà không làm thủ tục đề nghị cấp bổ sung giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp;
d) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi phát triển mạng lưới bán hàng khi phát triển mạng lưới bán hàng ra các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà doanh nghiệp không đặt trụ sở chính theo quy định;
đ) Không thực hiện nghĩa vụ được quy định khi tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động;
e) Cố ý cung cấp các thông tin gian dối trong hồ sơ xin cấp giấy đăng ký bán hàng đa cấp.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức bán hàng đa cấp khi chưa có giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Không thực hiện đúng quy định về hàng hóa được phép kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 5 đến khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 93. Hành vi vi phạm về kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thông báo mời thầu không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập biên bản khi mở thầu hoặc nội dung biên bản mở thầu được lập không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
4. Đối với các hành vi vi phạm về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ liên quan đến mua sắm công và sử dụng nguồn vốn nhà nước thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đấu thầu đối với vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 94. Hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ủy quyền giám định hoặc ủy quyền lại việc giám định mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ giám định ngoài lĩnh vực đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác được cấp, được xác nhận theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ giám định không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ định giám định viên thực hiện dịch vụ giám định thương mại không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng con dấu nghiệp vụ trên chứng thư giám định khi chưa đăng ký con dấu đó với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Thay đổi, bổ sung con dấu nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không nộp lại con dấu nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bị xóa đăng ký dấu nghiệp vụ;
d) Thực hiện dịch vụ giám định thương mại trong trường hợp việc giám định đó có liên quan đến quyền lợi của chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và điểm a, b và d khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 95. Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
c) Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
đ) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại - đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép theo quy định;
b) Tiếp tục kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh nhượng quyền thương mại hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 96. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa trong thương mại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 97. Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của nhân viên của sở giao dịch hàng hóa thực hiện việc môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài không đúng lộ trình, phạm vi và điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình;
b) Không lưu giữ hợp đồng ủy thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng;
c) Không lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình;
d) Không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng ủy thác của khách hàng;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy định;
e) Không ký hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh ủy thác giao dịch từ khách hàng;
g) Làm môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng theo quy định;
h) Nhận ủy thác giao dịch cho khách hàng không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng;
b) Sử dụng giá giả tạo và các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;
c) Thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên môi giới của sở giao dịch hàng hóa.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
c) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không chính xác hoặc không kịp thời các nội dung trong hồ sơ để nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Từ chối chấp thuận tư cách thành viên sở giao dịch hàng hóa mà không trả lời bằng văn bản hoặc không nêu rõ lý do của việc từ chối.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố thời gian giao dịch cụ thể theo quy định;
b) Không công bố điều lệ hoạt động, giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung;
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
d) Không thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
đ) Không công bố hoặc công bố không kịp thời các trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định;
e) Không công bố, công bố không đầy đủ hoặc không chính xác danh sách và các thông tin về thành viên của sở giao dịch hàng hóa; thông tin về giao dịch và các lệnh giao dịch mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo điều lệ hoạt động của sở giao dịch hàng hóa;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không chính xác, đầy đủ quy định về việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thành viên sở giao dịch hàng hóa tại thời điểm báo cáo;
h) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua sở giao dịch hàng hóa.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
d) Không thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch một cách cần thiết theo quy định;
đ) Cho phép thành viên đã bị chấm dứt tư cách thành viên tiếp tục thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa;
e) Tổ chức hoạt động giao dịch các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố;
g) Không thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
h) Không thực hiện đúng các phương thức giao dịch hoặc nguyên tắc khớp lệnh giao dịch hoặc công bố thông tin giao dịch theo quy định.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 98. Hành vi vi phạm về kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đặt tên gọi của cơ sở kinh doanh là siêu thị, trung tâm thương mại hoặc từ ngữ tương đương bằng tiếng nước ngoài mà không đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định;
b) Nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không được phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không niêm yết nội quy hoạt động tại siêu thị, trung tâm thương mại;
d) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
b) Ghi biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
c) Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại theo quy định;
d) Hàng hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa, dịch vụ và tên của siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
đ) Hàng hóa bán trong siêu thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và địa điểm bảo hành theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong siêu thị, trung tâm thương mại các loại hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép; vật liệu nổ, các chất hóa lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 99. Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 100. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 101 đến Điều 103 của Nghị định này có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 101. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 102. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh và buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng Chống buôn lậu, Trưởng phòng Chống hàng giả, Trưởng phòng Kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 103. Thẩm quyền của Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra chuyên ngành
1. Những người có thẩm quyền của cơ quan Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 42 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính về mua bán, vận chuyển hàng hóa qua biên giới quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 40 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính về mua bán, vận chuyển hàng hóa qua biên giới quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của cơ quan thanh tra quy định tại Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và lĩnh vực quản lý của ngành.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Điều 104. Xác định thẩm quyền phạt tiền
Thẩm quyền phạt tiền của những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 101 đến Điều 103 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì áp dụng thẩm quyền phạt tiền gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 105. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế:
a) Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
b) Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
c) Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại;
d) Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;
đ) Nghị định số 76/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;
e) Nghị định số 19/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
g) Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
Điều 106. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các quy định xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 107. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính buộc phải nộp lại theo quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm đ khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phtrực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 185/2013/ND-CP

Hanoi, November 15, 2013

 

DECREE

PROVIDING THE PENALTIES ON ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN COMMERCIAL ACTIVITIES, PRODUCTION OF, TRADING IN COUNTERFEIT OR BANNED GOODS AND PROTECTION OF CONSUMER RIGHTS

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25th, 2001;

Pursuant to the Law on handling of administrative violations of June 20, 2012;

Pursuant to the Commercial Law of June 14th, 2005;

Pursuant to the Law on Enterprises of November 29th, 2005;

Pursuant to the Law on E-Commerce of November 29th, 2005;

Pursuant to the Law on Prevention and Control of Tobacco Harms of June 18th, 2012;

Pursuant to the Law on Protection of Consumer Rights of November 17th, 2011;

At the proposal of the Minister of Industry and Trade;

The Government promulgates the Decree on the penalties of administrative violations in commercial activities, production of, trading in counterfeit goods or banned goods and protection of consumer rights,

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree provides for acts of administrative violations, forms of sanction, levels of sanction, remedial measures, competency to make records and to impose sanction on administrative violations in commercial activities, production of, trading in counterfeit or banned goods and protection of consumer rights.

2. Acts of administrative violations in commercial activities, production of, trading in counterfeit or banned goods and protection of consumer rights specified in this Circular shall comprise:

a) Acts of violation in business activities according to the business registration certificates, the business licenses, the certificates on satisfaction of business conditions and the practice certificates of goods or services trading;

b) Acts of trading in banned services, production of and trading in counterfeit or banned goods;

c) Acts of trading in illegally-imported goods; goods circulated in domestic market being applied with emergency measures; goods or services being restrained from trading; goods or services of conditional business; goods being expired, without origins or sources and other violations;

d) Acts of violation on production or trade of tobacco;

dd) Acts of violation on production or trade of wines;

e) Acts of hoarding and speculation of goods;

g) Acts of violation in trade promotion activities;

h) Acts of violation in commercial intermediate activities;

i) Acts of violation in importing or exporting goods and services which are related to goods import or export;

k) Acts of violation in protection of consumer rights;

l) Acts of violation in e-commerce;

m) Acts of violation in the establishment and commercial activities of foreign traders and foreigners in Vietnam;

n) Other acts of violation in commercial activities.

3. Administrative violations in commercial activities pertaining to trade of petroleum oils, liquefied petroleum gas (LPG); prices, listing prices of goods or services; documents, invoices in purchasing or selling goods, services; measurement of goods; standards, quality of goods being circulated or traded in the market; goods labels; intelligent properties; business registration procedures; signboards; commercial advertisements; goods auctions trading; purchase, sale or exchange of goods between border residents and other acts of violation shall be governed by provisions on sanction of administrative violations in related domains of state management.

4. For acts violating provisions on management policies for goods being imported or exported, goods in transit, transportation means on exit or entry, transit which are discovered by customs offices within their areas of customs operation, provisions on sanction of administrative violation in customs domain shall be applied.

Article 2. Subjects of administrative sanctions

1. Vietnamese or foreign individuals, organizations commit acts of administrative violation as specified in this Decree in the territory of Vietnam.

2. Individuals specified in clause 1 of this Article include also business households which are required to be registered in accordance with law; households which are involved in production of agricultural, forestry, aquaculture products, salt making and persons who are street vendors, hucksters, mobile traders, service providers having low income without registration of their business in accordance with laws.

3. Organizations specified in clause 1 of this Article, including economic organizations which are enterprises established and operated in accordance with the Law on Enterprises, the Law on Investment; Cooperatives, Union of Cooperatives which are established according to the Law on Cooperatives; other economic organizations which are established and operated in accordance with laws and other business units under the above-mentioned economic organizations.

Article 3. Interpretation of terms

According to this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. “Production” is the implementation of one, some or all activities of manufacturing, publishing, printing, processing, ordering, preliminary processing, processing, extracting, recycling, installing, mixing, abstracting, feeding, packing and other activities of goods manufacturing.

2. “Trading” is the implementation of one, some or all activities of offering, displaying, storing, reserving, transporting, wholesaling, retailing, exporting, importing and other activities of putting goods into circulation.

3. “Goods being circulated in the market” include goods being displayed for sale, being transported on roads, being stored in warehouses, stations, yards of the manufacturing or trading establishments or other locations.

4. “Certificate of business registration” includes certificate of enterprise registration; certificate of cooperative registration, union of cooperatives registration; investment license; certificate of investment registration; certificate of registration of branch, representative office of economic organizations and certificate of business household registration.

5. “Business License” includes business or production license; permit or quota for exporting, importing and services pertaining to import, export and other documents in which an individual or an organization are granted by a competent state agency for business activities, except the certificate of business registration as specified in clause 4 of this Article.

6. “Banned goods” includes goods are banned from trading; goods are banned from circulation or use; goods have not been permitted to circulate or use in Vietnam.

7. “Smuggling goods” includes”

a) Goods are banned from import or temporarily stopped from import in accordance with laws.

b) Imported goods are under the list of goods are imported with conditions, without having import licenses or documents issued by competent state agencies according to regulations being accompanied with imported goods when circulating into the market;

c) Imported goods are not being transported through stipulated border gates, not being done with customs clearance according to laws or being fraudulently declared in terms of quantities or categories when conducting customs clearance;

d) Imported goods are circulated into the market without accompanied invoices, documents according to legal provisions or with invoices or documents but such invoices or documents are invalid according to legal provisions on management of invoices;

e) Imported goods must be stuck with import stamps according to legal provisions, but have no stamp on goods as required by laws or be stuck with faked or used stamps.

8. "Counterfeit goods” include:

a) Goods without having valuable use or effects; having valuable use or effects but do not match with sources by nature, names of goods; having valuable use or effects which do not match with the registered or notified valuable use or effects;

b) Goods having determined contents of main substances or in nutrients or other basic technical characteristics which have only reached a level of 70% and lower in comparison with the quality criteria or technical standards have been registered or notified to apply or to print on labels or packing of goods;

c) Medicines preventing or treating people, domestic animals without pharmaceutical substances; or with pharmaceutical substances but do not match the registered contents; or not sufficient the registered catalogues; with other pharmaceutical substances which are different from the pharmaceutical substances stated on the labels or packing of the goods;

d) Insecticides without active elements; or contents of active elements of 70% and below in comparison with the registered or notified quality criteria or technical standards; or not sufficient the registered active elements; or with active elements which are different with those stated on labels or packing of the goods;

e) Goods with labels or packing which have forged names or addresses of other entrepreneurs; trade names or product names; circulation registration codes, bar codes or the goods packing of other entrepreneurs;

e) Goods with labels or packingfaking indications on origin or place of manufacturing, packing, assembling goods;

g) Goods have been forged in term of intellectual property rights as provided for by Article 213 of the 2005 Law on Intellectual Property Rights;

h) Forged stamps, labels or packing.

9. “Forged stamps, labels or packing” include decals, goods labels, goods packing, quality stamps, warranty cards, seals on shrinkable films or other articles of business individuals or organizations that have indications faking names and addresses of other entrepreneurs; faking trade names or product names, circulation registration codes, bar codes or goods packing of other entrepreneurs.

10. “Exhibits” include objects, money, documents, finished products or unfinished products which are directly related to the administrative violations.

11. “Violation means” include transport means, tools, machineries and other objects which are used to commit administrative violations.

12. “Individual secrets of consumers” are information pertaining to personal consumers in which consumers or relevant organizations or individuals have applied security measures, if such information is disclosed or used without their prior consents causing negative effects on their health, lives, properties or other physical or mental damages of consumers.

13. “Third parties in the provision of information on goods or services to consumers” are organizations or individuals requested by organizations or individuals trading in goods or services to provide information on goods or services, including:

a) Organizations or individuals conducting service to provide information on goods or services to consumers;

b) Organizations or individuals participating in the elaboration of information on goods or services;

c) Owners of media means, providers of telecommunication services;

d) Other organizations, individuals who are requested to conduct the provision of information.

Article 4. Application of administrative penalties and remedial measures

1. The form of warning sanction specified in this Decree is a principal form of administrative sanction which is only applied to the acts of administrative violations whereby the form of warning sanction is stipulated and applied to the infringing individuals or organizations with circumstances as provided for in Article 22 of the Law on handling of administrative violations.

2. The form of fine specified in this Decree is a principal form of administrative sanction and the level of fine specified in this Decree shall be applied to acts of administrative violations which are committed by individuals. A fine doubling the fine specified for individuals shall be imposed on acts of administrative violations which are committed by organizations.

3. The sanctioning form of confiscation of material evidence or means used to commit violations specified in this Decree is an additional form of sanction which shall only be applied to material evidence or means of administrative violations specified in Article 26 of the Law on handling of administrative violations and clause 2 of Article 3 of Decree No. 81/2013/ND-CP of July 19th, 2013 of the Government stipulating details of a number of articles and the implementation measures of the Law on handling of administrative violations (below collectively referred to as Decree 81/2013/ND-CP).

In case this Decree stipulates that both sanctioning forms of confiscation of material evidence or means and remedial measures specified in points a, b and c of clause 5 of this Article shall be applied, then competent officials shall only decide to confiscate material evidence or means if it is unable to apply these measures, except those material evidence or means of administrative violations which are drugs, weapons, explosive materials, supporting tools, objects having historic values, cultural values, national precious objects, precious and rare forestry products or seafood, objects being banned from circulation shall be confiscated.

4. The sanctioning form of confiscation of use rights with definite-term with the business licenses, the practice certificates or of suspension with definite-term a part or all activities of infringing production, trade or services specified in this Decree is an additional sanctioning form being applied as follows:

a) Only apply the form of confiscation of use rights with definite-term with the business licenses, the practice certificates of individuals or organizations committing administrative violations which were granted with the business licenses, the practice certificates and in accordance with the time limit specified in this Decree. Principals and competency in applying the sanctioning form of confiscation of use rights with definite-term with the business licenses, the practice certificates in accordance with Article 7 of the Decree No. 81/2013/ND-CP;

b) Only apply the sanctioning form of suspension of a part of all activities of production, trade or services that are violation on individuals or organizations committed administrative violations in cases specified in clause 2 of Article 25 of the Law on handling of administrative violations and within the time limit specified in this Decree.

5. Remedial measures specified in this Decree shall be applied as follows:

a) Forcing to destroy goods or articles is applied to goods or articles specified in Article 33 of the Law on handling of administrative violations for which such destroy of individuals, organizations committed administrative violations do not cause bad effects on ecosystem, environment, human health, domestic animals, cultivated crops, domestic animals or social order and safety.

b) Forcing to eliminate violated factors on labels, packing of goods, means of trading , articles is applied to goods, means of trading, articles specified in Article 35 of the Law on handling of administrative violations in cases that those violated factors can be eliminated and the elimination of violated factors shall not lead to the possibility of succeeding violations;

c) Forcing to move out of the territory of Vietnam or to re-export goods, articles, means shall be applied in cases specified in Article 32 of the Law on handling of administrative violations when individuals or organizations committed administrative violations are capable of conducting these measures;

d) Forcing to destroy or to eliminate violated factors shall be applied to categories of goods or products specified in Article 32 of the Law on handling of administrative violations, that individuals or organizations who committed administrative violations have consumed or sold and those are still being circulated in the market;

dd) Forcing to submit the illegal benefits which gained from committing acts of administrative violations specified in Article 37 of the Law on handling of administrative violations shall be applied to violators who have illegal benefits.

e) Other remedial measures shall be applied in accordance with the Law on handling of administrative violations and provisions of this Decree.

6. When applying remedial measures specified in clause 5 of this Article, competent officials must stipulate suitable time limit in order for the individuals or organizations being violators to implement. If the time limit for implementation recorded in the penalty decision is expired without the implementation, the coercive implementation or the confiscating decision for handling must be implemented in accordance with Article 82 of the Law on handling of administrative violations.

Article 5. Determination of the value of material evidence, means of administrative violations being the base for determination of the frame of fines, the sanctioning competency

1. The determination of values of material evidence, means of administrative violations specified in this Decree shall apply based on one of foundations according to priority order specified in points a, b and c of clause 2 of Article 60 of the Law on handling of administrative violations.

2. For material evidence being forged goods specified in points a, b, c, d, dd, e and g of clause 8 of Article 3 of this Decree is the market price of actual goods or goods having the same features, techniques, utilities at the time being discovered of administrative violations in accordance with point d, clause 2 of Article 60 of the Law on handling of administrative violations. In case of unable to determine prices as above, the determination of values shall comply with provisions of clause 1 of this Article.

3. In case of unable to apply foundations specified in clause 1 and 2 of this Article, the competent officials handling cases may issue decisions to seize violated material evidences and to establish the council for price assessment according to clause 3 of Article 60 of the Law on handling of administrative violations.

Chapter 2.

ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, FORMS AND LEVELS OF PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES

SECTION 1. ACTS OF VIOLATION IN BUSINESS ACTIVITIES ACCORDING TO THE BUSINESS REGISTRATION CERTIFICATES, THE BUSINESS LICENSES, THE CERTIFICATES ON SATISFACTION OF BUSINESS CONDITIONS AND THE PRACTICE CERTIFICATES OF GOODS OR SERVICES TRADING;

Article 6. Acts of violation in business activities according to the business registration certificates

1. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on business acts which do not comply with branches, categories of products, and locations of business as stated in the business registration certificate.

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on acts of business operation without business registration certificate in accordance with regulations.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed on acts of continuing business activities after business activities have been suspended or the business registration certificate has been withdrawn by competent state agencies.

4. A fine doubling the fine level specified in between clause 1 and clause 3 of this Article shall be imposed in cases of trading in goods or services under the list of goods or services being limited or subject to conditional business.

Article 7. Acts of violation in business activities according to the business permits

1. A warning or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed on acts of self-writing additionally, erasing, amending contents recorded in the business permit of goods and services being limited from trading.

2. To impose fines of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on one of violated acts as follows:

a) To lease, lend, mortgage, pledge, sell or transfer the business licenses of goods or services which are limited from trading;

b) To rent, borrow, receive the pledge, receive the mortgage, purchase, receive the transfer of the business licenses of goods or services which are limited from trading;

3. To impose fines of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on one of violated acts as follows:

a) To use the business licenses of goods, services being limited from trading of other entrepreneurs for business;

a) Doing business which does not comply with scopes, objects, scales, time, areas, locations or categories of goods recorded in the granted business licenses of goods or services being limited from trading.

4. To impose fines of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of violated acts as follows:

a) Trading in goods or services being limited from trading without business licenses of goods or services being limited in accordance with provisions;

b) Trading in goods or services being limited from trading in when the granted business licenses of goods or services being limited from trading in were expired;

5. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on acts of continuing business activities when competent state agencies suspended the business activities, deprived the use rights or withdrawn the business licenses of trading in goods or services being limited from trading.

6. A fine doubling the fine level specified in between clause 1 and clause 5 of this Article for industrial producers or traders doing distribution or wholesale of products being wines, tobaccos and material tobaccos, who committed administrative violations.

7. Additional penalties:

To deprive the use rights of the business licenses of trading in goods or services being limited from trading for between 01 and 03 months for violated acts specified in point b, clause 3 of this Article shall be imposed in cases of repeated violations or recidivism.

Article 8. Acts of violations in business activities according to the certificates on satisfaction of business conditions, the practice certificates

1. A warning or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed on acts of self-writing additionally, erasing, amending contents recorded in the certificates on satisfaction of business conditions for goods and services subject to conditional business or the practice certificates.

2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on one of violated acts as follows:

a) To rent, lend, pledge, mortgage, sell or transfer the certificates on satisfaction of business conditions for goods, services subject to conditional business or the practice certificates;

b) To lease, borrow, take the pledge, take the mortgage, purchase or transfer the certificates on satisfaction of business conditions for goods, services subject to conditional business or the practice certificates;

3. To impose fines of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for one of violated acts as follows:

a) To use the certificates on satisfaction of business conditions for goods, services subject to conditional business or the practice certificates of others in order to do business in goods or services of conditional business.

b) To do business which does not comply with contents recorded in the granted certificates on satisfaction of business conditions or the practice certificates.

4. To impose fines of between VND 5,000,000 and 10,000,000 for one of violated acts as follows:

a) To do business in goods or services subject to conditional business without having certificates on satisfaction of business conditions or the practice certificates in accordance with provisions;

b) To do business in goods or services subject to conditional business when the certificates on satisfaction of business conditions or the practice certificates were expired.

5. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed on acts of continuing business activities when competent state agencies suspended the business activities, deprived the use rights or withdrew the certificates on satisfaction of business conditions or the practice certificates.

6. Additional penalties:

To deprive the use rights of the certificate of eligibility for business, practice certificate for between 01 month and 03 months for violated acts specified in point b, clause 3 of this Article in cases of repeated violations or recidivism.

SECTION 2. ACTS OF TRADING IN BANNED SERVICES, PRODUCTION AND TRADE OF FORGED GOODS OR BANNED GOODS

Article 9. Acts of trading in banned services

1. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed on acts of trading in services under the list of banned services.

2. Additional penalties:

a) Confiscate material evidence, means of violations for violations committed provisions of clause 1 of this Article;

b) Deprive the use rights of the business licenses, the certificates of satisfaction of business conditions or the practice certificates between 03 and 06 months for violated acts specified in clause 1 of this Article;

c) Deprive the use rights of the business licenses, the certificates of satisfaction of business conditions or the practice certificates between 06 and 12 months for violated acts specified in clause 1 of this Article in cases of repeated violations or recidivism.

3. Remedial measures:

Force to submit illegal benefits gained from conducting violated acts specified in clause 1 of this Article.

Article 10. Acts of production of or trading in banned goods

1. For acts of trading in banned goods specified in clause 6 of Article 3 of this Decree, the fine level shall be as follows:

a) A warning or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed in cases of banned goods valued under VND 1,000,000;

b) A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed in cases of banned goods valued between VND 1,000,000 and 3,000,000;

c) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed in cases of banned goods valued between VND 3,000,000 and 5,000,000;

d) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in cases of banned goods valued between VND 5,000,000 and 10,000,000;

dd) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in cases of banned goods valued between VND 10,000,000 and 20,000,000;

e) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in cases of banned goods valued between VND 20,000,000 and below 30,000,000;

g) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in cases of banned goods valued between VND 30,000,000 and 50,000,000;

h) A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed in cases of banned goods valued between VND 50,000,000 and 70,000,000;

i) A fine of between VND 70,000,000 and 100,000,000 shall be imposed in cases of banned goods valued between VND 70,000,000 and 100,000,000;

k) A fine of VND 100,000,000 shall be imposed in cases of banned goods having values of from VND 100,000,000 and above without being subject to penal liability examination.

2. A fine doubling the fine level specified in clause 1 of this Article shall be imposed on acts of producing banned goods.

3. The fine levels specified in clause 1 of this Article shall also be applied with administrative sanction for:

a) Owners of transport means or driver of transport means having acts of transporting banned goods;

b) Owners of warehouses, yards or residential houses having acts of storing banned goods;

c) Persons who have acts of forwarding banned goods.

4. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence shall be imposed on acts of violations specified in this Article;

b) To confiscate means being tools, machines and other articles used for production of banned goods for acts of violations specified in clause 2 of this Article;

c) To confiscate transport means being used for transporting banned goods shall be imposed on acts of violations specified in this Article in cases of banned goods having values of from VND 70,000,000 and above or repeated violations or recidivism;

d) To deprive the use rights of the business licenses or the practice certificates between 01 and 03 months for violated acts specified in this Article in cases of repeated violations or recidivism;

dd) To suspend a part or all production activities of violations between 03 months and 06 months for acts of violations specified in clause 2 of this Article in cases of repeated violations or recidivism;

5. Remedial measures:

a) Forcing to destroy material evidence being goods or articles which caused harms to human health, domestic animals, cultivated crops, environment, toys which are harmful to education of characters and to children’s health and harmful cultural articles for acts of violations specified in this Articles;

b) Forcing submission of illegal benefits which were gained from conducting violated acts specified in this Article;

c) Forcing recall and destruction of banned goods which are being circulated in the market for acts of violations specified in this Article.

Article 11. Acts of trading in forged goods which have no use value or utility

1. Acts of trading forged goods having no use value or utility specified in points a, b, c and d of clause 8 of Article 3 of this Decree, the fine level shall be as follows:

a) A fine of between VND 500,000 and 100,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued less than VND 1,000,000;

b) A fine of between VND 1,000,000 and 300,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 1,000,000 and less than 3,000,000;

c) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 3,000,000 and less than 5,000,000;

d) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 5,000,000 and less than 10,000,000;

dd) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between Vietnam 10,000,000 and less than 20,000,000;

e) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between Vietnam 20,000,000 and less than 30,000,000;

g) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued VND 30,000,000 and more without being subject to penal liability examination.

2. A fine doubling the fine level specified in clause 1 of this Article for cases of importing forged goods or forged goods under one of following cases:

a) Being foodstuffs, foods, medicines for treating diseases, medicines for preventing diseases for humans without being subject to penal liability examination.

b) Being animal feeds, fertilizers, veterinary medicines, insecticides, plant varieties, livestock breeds without being subject to penal liability examination.

c) Being foodstuff additives, food processing enhancers, preservative substances for foodstuffs, functional foodstuffs, cosmetics, detergents, insecticides, medical equipment, cement, construction steels, helmets.

3. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) To deprive the use rights of the business licenses or the practice certificates between 06 and 12 months for violated acts specified in this Article in cases of repeated violations or recidivism;

4. Remedial measures:

a) Forging the destruction of material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) Forging the removal out of the territory of Vietnam or re-export of forged goods for acts of importing forged goods specified in this Article;

c) Forcing the submission of illegal benefits which were gained from conducting violated acts specified in this Article;

d) Forcing the recall and destruction of banned goods which are being circulated in the market for acts of violations specified in this Article.

Article 12. Acts of producing forged goods which have no use value use or utility

1. For acts of producing forged goods which have no use value or utility specified in points a, b, c and d of clause 8 of Article 3 of this Decree, the fine level shall be as follows:

a) A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods have similar quantities with the actual goods valued less than VND 3,000,000;

b) A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 3,000,000 and less than 5,000,000;

c) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 5,000,000 and less than 10,000,000;

d) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 10,000,000 and less than 20,000,000;

dd) A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between Vietnam 20,000,000 and less than 30,000,000;

e) A fine of between VND 40,000,000 and 60,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued VND 30,000,000 and more, without being subject to penal liability examination.

2. A fine doubling the fine level specified in clause 1 of this Article with one of cases of forged goods as follows:

a) Being foodstuffs, foods, medicines for treating diseases, medicines for preventing diseases for humans, without being subject to penal liability examination.

b) Being animal feeds, fertilizers, veterinary medicines, insecticides, plant varieties, livestock breeds without being subject to penal liability examination.

c) Being foodstuff additives, food processing enhancers, preservative substances for foodstuffs, functional foodstuffs, cosmetics, detergents, insecticides, medical equipment, cement, construction steels, helmets.

3. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) To confiscate means being tools, machines and other articles used for production of banned goods for acts of violations specified in this Article;

b) To deprive the use rights of the business licenses or the practice certificates between 12 and 24 months for violated acts specified in this Article shall be imposed in cases of repeated violations or recidivism;

d) To suspend a part or all violated production activities between 12 months and 24 months for acts of violations specified in this Article.

4. Remedial measures:

a) Forging the destruction of material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) Forcing submission of illegal benefits which were gained from conducting violated acts specified in this Article;

d) Forcing the destruction of banned goods which are being circulated in the market for acts of violations specified in this Article.

Article 13. Acts of trading forged goods in term of goods labels or goods packing

1. Acts of trading in forged goods in term of goods labels or goods packing specified in points dd and e of clause 8 of Article 3 of this Decree, the fine level shall be as follows:

a) A fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed in cases of the forged goods have similar quantities with the actual goods valued less than VND 1,000,000;

b) A fine of between VND 500,000 and 2,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 1,000,000 and less than 3,000,000;

c) A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 3,000,000 and less than 5,000,000;

d) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 5,000,000 and less than 10,000,000;

dd) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between Vietnam 10,000,000 and less than 20,000,000;

e) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between Vietnam 20,000,000 and less than 30,000,000;

g) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued VND 30,000,000 and more, without being subject to penal liability examination.

2. A fine doubling the fine level specified in clause 1 of this Article for cases of importing forged goods or forged goods under one of following cases:

a) Being foodstuffs, foods, medicines for treating diseases, medicines for preventing diseases for humans, without being subject to penal liability examination.

b) Being animal feeds, fertilizers, veterinary medicines, insecticides, plant varieties, livestock breeds without being subject to penal liability examination.

c) Being foodstuff additives, food processing enhancers, preservative substances for foodstuffs, functional foodstuffs, cosmetics, detergents, insecticides, medical equipment, cement, construction steels, helmets.

3. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) To deprive the use rights of the business licenses or the practice certificates between 01 and 03 months for violated acts specified in this Article in cases of repeated violations or recidivism;

4. Remedial measures:

a) Forging the elimination of violated factors on labels or goods packing for violated acts specified in this Article;

b) Forging the removal out of the territory of Vietnam or re-export of the forged goods for acts of importing forged goods specified in this Article;

c) Forcing the submission of illegal benefits which were gained from conducting violated acts specified in this Article;

d) Forging the recall and withdrawal of forged factors on labels or packing of the forged goods being circulated in the market for violated acts specified in this Article.

Article 14. Acts of producing forged goods in term of goods labels or goods packing

1. Acts of producing forged goods in term of goods labels or goods packing specified in points dd and e of clause 8 of Article 3 of this Decree, the fine level shall be as follows:

a) A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued less than VND 3,000,000;

b) A fine of between VND 5,000,000 and 8,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 3,000,000 and less than 5,000,000;

c) A fine of between VND 8,000,000 and 15,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 5,000,000 and less than 10,000,000;

d) A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between VND 10,000,000 and less than 20,000,000;

dd) A fine of between VND 25,000,000 and 35,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued between Vietnam 20,000,000 and less than 30,000,000;

e) A fine of between VND 35,000,000 and 45,000,000 shall be imposed in cases of the forged goods equivalent to quantity of the actual goods valued VND 30,000,000 and more, without being subject to penal liability examination.

2. A fine doubling the fine level specified in clause 1 of this Article with one of cases of forged goods as follows:

a) Being foodstuffs, foods, medicines for treating diseases, medicines for preventing diseases for humans, without being subject to penal liability examination;

b) Being animal feeds, fertilizers, veterinary medicines, insecticides, plant varieties, livestock breeds without being subject to penal liability examination;

c) Being foodstuff additives, the food processing enhancers, preservative substances for foodstuffs, functional foodstuffs, cosmetics, detergents, insecticides, medical equipment, cement, construction steels, helmets.

3. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) To confiscate means being tools, machines and other articles used for production of banned goods for acts of violations specified in this Article;

c) To deprive the use rights of the business licenses or the practice certificates between 03 and 06 months for violated acts specified in this Article in cases of repeated violations or recidivism;

d) To suspend a part or all violated production activities between 03 months and 06 months for acts of violations specified in this Article.

4. Remedial measures:

a) Forging the elimination of violated factors on labels or goods packing for violated acts specified in this Article;

b) Forcing submission of illegal benefits which were gained from conducting violated acts specified in this Article;

c) Forging the withdrawal and elimination of the infringing factors on labels or packing of the forged goods being circulated in the market for the violated acts specified in this Article.

Article 15. Acts of trading forged stamps, labels or packing

1. Acts of trading in forged stamps, labels or packing specified in point h of clause 8 of Article 3 of this Decree, the fine level shall be as follows:

a) A fine of between Vietnam 200,000 and 300,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of less than 100 units or similar counting units (below collectively referred to as unit);

b) A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 100 units and less than 500 units;

b) A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 500 units and less than 1,000 units;

b) A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 1,000 units and less than 2,000 units;

dd) A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 2,000 units and less than 3,000 units;

e) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 3,000 units and less than 5,000 units;

g) A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 5,000 units and less than 10,000 units;

h) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of 10,000 units and more;

2. A fine doubling the fine level specified in clause 1 of this Article for one of following cases:

a) Acts of importing forged stamps, labels or packing;

b) The forged stamps, labels or packing of foods, foodstuffs, foodstuff additives, the foodstuff processing enhancers, preservative substances, functional foodstuffs, medicines for preventing diseases, medicines for treating diseases of humans, cosmetics, detergents, insecticides, medical equipment, animal feeds, fertilizers, veterinary medicines, plant protection medicines, plant varieties, livestock feeds, cements, construction steels and irons, helmets.

3. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) To deprive the use rights of the business licenses or the practice certificates for between 01 and 03 months for violated acts specified in this Article in cases of repeated violations or recidivism;

4. Remedial measures:

a) Forging the destruction of the forged stamps, labels or packing for acts of violations specified in this Article;

b) Forging the removal out of the territory of Vietnam or re-export of the material evidence for acts of importing forged stamps, labels or packing specified in this Article;

c) Forcing the submission of illegal benefits which were gained from conducting violated acts specified in this Article;

d) Forging the recall and destruction of forged stamps, labels or packing being circulated in the market for the violated acts specified in this Article.

Article 16. Acts of producing forged stamps, labels or packing

1. Acts of producing forged stamps, labels or packing specified in point h, clause 8 of Article 3 of this Decree, the fine levels shall be as follows:

a) A fine of between Vietnam 200,000 and 300,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of less than 100 units, pieces or sheets or similar counting units (below collectively referred to as unit);

b) A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 100 units and less than 500 units;

c) A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 500 units and less than 1,000 units;

d) A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 1,000 units and less than 2,000 units;

dd) A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 2,000 units and less than 3,000 units;

e) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 3,000 units and less than 5,000 units;

g) A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of between 5,000 units and less than 10,000 units;

h) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in cases of the forged stamps, labels or packing with a quantity of 10,000 units and more;

2. A fine doubling the fine level specified in clause 1 of this Article for one of the following cases:

a) The forged stamps, labels or packing of foods, foodstuffs, foodstuff additives, the foodstuff processing enhancers, preservative substances, functional foodstuffs, medicines for treating diseases of humans, cosmetics, medical equipment and helmets;

b) The forged stamps, labels or packing of detergents, insecticides, animal feeds, fertilizers, veterinary medicines, pesticides, plant varieties, livestock feeds, cement, construction iron and steel.

3. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) To confiscate means being tools, machines and other articles used for production of the forged stamps, labels or packing for acts of violations specified in this Article;

c) To deprive the use rights of the business licenses or the practice certificates for between 03 and 06 months for violated acts specified in this Article in cases of repeated violations or recidivism;

d) To suspend a part or all violated production activities for between 03 months and 06 months for acts of violations specified in this Article.

4. Remedial measures:

a) Forging the destruction of the forged stamps, labels or packing for acts of violations specified in this Article;

b) Forcing submission of illegal benefits which were gained from conducting violated acts specified in this Article;

c) Forging the recall and destruction of forged stamps, labels or packing being circulated in the market for the violated acts specified in this Article.

SECTION 3. ACTS OF TRADING IN ILLEGALLY-IMPORTED GOODS, GOODS CIRCULATED IN DOMESTIC MARKETS BEING IMPOSED WITH EMERGENCY MEASURES, GOODS OR SERVICES SUBJECT TO RESTRICTED BUSINESS OR CONDITIONAL BUSINESS, GOODS BEING EXPIRED, GOODS HAVING NO SOURCES OR ORIGINS AND OTHER VIOLATIONS;

Article 17. Acts of trading in illegally-imported goods

1. For acts of trading in illegally-imported goods, the fine levels shall be as follows:

a) A warning or a fine of between VND 200,000 and 400,000 shall be imposed in cases of illegally-imported goods valued under VND 1,000,000;

b) A fine of between VND 400,000 and 600,000 shall be imposed in cases of illegally-imported goods valued between VND 1,000,000 and less than 3,000,000;

c) A fine of between VND 600,000 and 1,000,000 shall be imposed in cases of illegally-imported goods valued between VND 3,000,000 and less than 5,000,000;

d) A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed in cases of illegally-imported goods valued between VND 5,000,000 and less than 10,000,000;

dd) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed in cases of illegally-imported goods valued between VND 10,000,000 and less than 20,000,000;

e) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in cases of illegally-imported goods valued between VND 20,000,000 and less than 30,000,000;

g) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in cases of illegally-imported goods valued between VND 30,000,000 and less than 50,000,000;

h) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in cases of illegally-imported goods valued between VND 50,000,000 and less than 70,000,000;

i) A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed in cases of illegally-imported goods valued between VND 70,000,000 and less than 100,000,000;

k) A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in cases of illegally-imported goods valued VND 100,000,000 and more;

2. A fine doubling the fine level specified in clause 1 of this Article with one of cases as follows:

a) Violators who directly imported goods valued under VND 100,000,000 or from VND 100,000,000 and above, without being penal liability examination.

b) The illegally-imported goods under the list of import banning or import suspension.

3. The fine levels specified in clause 1 of this Article shall also be applied with administrative sanction for:

a) Owners of transport means, or drivers of transport means, who have intentional acts of transporting the illegally-imported goods;

b) Owners of warehouses, yards, residential houses who have intentional acts of storing the illegally-imported goods;

c) Persons who have intentional acts of forwarding the illegally-imported goods.

4. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) To confiscate transport means for acts of violations specified in this Article, in cases of material evidence valued from VND 100,000,000 and above or repeated violations or recidivism;

5. Remedial measures:

Forcing the destruction of goods or articles which are harmful to human health, domestic animals, cultivated crops, environment, toys which are harmful to education of characters and children health and harmful cultural articles shall be imposed on acts of violations specified in this Articles;

Article 18. Acts of violations in trading goods which are imposed with emergency measures

1. A warning or a fine of between VND 200,000 and 400,000 shall be imposed on one of following violated acts in cases the violated goods valued less than VND 1,000,000:

a) Trading in goods which were imposed with conditional circulation measures by competent state agencies, but did not assure conditions or which must have licenses but had no license according to provisions;

b) Trading in categories of goods which were imposed with emergency measures of forging withdrawal or suspension of circulation by competent state agencies.

2. A fine of between VND 400,000 and 600,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 1,000,000 and less than 2,000,000.

3. A fine of between VND 600,000 and 1,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 2,000,000 and less than 5,000,000.

4. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 5,000,000 and less than 10,000,000.

5. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 10,000,000 and less than 20,000,000.

6. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 20,000,000 and less than 30,000,000.

7. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 30,000,000 and less than 50,000,000.

8. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 50,000,000 and less than 70,000,000.

9. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 70,000,000 and less than 100,000,000.

10. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued VND 100,000,000 and above.

11. A fine doubling the fine level specified in between clause 1 and clause 10 of this Article, for producers, importers committing acts of administrative violations.

12. For acts of trading goods which have been imposed with emergency measures of circulation banning by competent state agencies, the administrative penalties shall comply with provisions of Article 10 of this Decree.

13. Additional penalties:

To confiscate material evidence for acts of violations specified in this Article.

14. Remedial measures:

a) Forcing the destruction of goods or articles which are harmful to human health, domestic animals, cultivated crops, environment, toys which are harmful to character education and children health and harmful cultural articles, for acts of violations specified in this Articles;

b) Forcing the recall of violated goods which are being circulated in the market for acts of violations specified in this Article.

Article 19. Acts of violations on conditions of trading goods or services subject to restricted business

1. To impose fines of between VND 1,000,000 and 3,000,000 for one of violated acts as follows:

a) Managerial cadres, technical cadres, staffs who directly purchase goods, staffs who directly conduct services, fail to assure one of requirements on specialized and professional qualifications or vocational experiences according to provisions;

b) Persons who directly purchase goods or directly conduct services fail to ensure health according to provisions.

2. To impose fines of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for one of violated acts as follows:

a) The trading establishments fail to ensure one of requirements on engineering, equipment, trading process and other criteria according to provisions;

b) Not to conduct or conduct improperly, incompletely conditions of trading goods or services subject to restricted business during the process of business operation according to provisions;

c) Not to conduct periodic reports according to provisions.

3. A fine doubling the fine level specified in between clause 1 and clause 2 of this Article, for producers, importers committing acts of administrative violations.

4. For acts which violate provisions on conditions for trading wine and tobacco, provisions in Sections 4 and 5, Chapter II of this Decree shall be applied to impose administrative penalties.

5. Additional penalties:

To deprive the use rights of the business licenses or the practice certificates for between 01 and 03 months for violated acts specified in between clause 1 and clause 3 of this Article in cases of repeated violations or recidivism;

Article 20. Acts of violations on conditions of trading goods or services subject to conditional business

1. To impose a warning or fine of between VND 500,000 and 1,000,000 for one of violated acts as follows:

a) Managerial cadres, technical cadres, staffs who directly purchase or sale goods, staffs who directly conduct services fail to ensure requirements on professional and specialized qualifications or vocational experiences according to provisions;

b) Persons who directly purchase goods or persons who directly conduct services fail to ensure health according to provisions.

2. To impose fines of between VND 1,000,000 and 3,000,000 for one of violated acts as follows:

a) The trading establishments do not assure one of requirements on engineering, equipment, trading process and other criteria according to provisions;

b) Not to conduct or conduct improperly, incompletely conditions of trading goods or services subject to conditional business during the process of business operation according to provisions;

c) Not to conduct periodic reports according to provisions.

3. To impose fines of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for acts of trading goods or services subject to conditional business, failing to ensure conditions of circulation according to provisions.

4. A fine doubling the fine level specified in between clause 1 and clause 3 of this Article, for producers, importers committing acts of administrative violations.

5. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence, means of violations for violated acts committing provisions of clause 3 of this Article;

b) To deprive the use rights of the business licenses or the practice certificates between 01 and 03 months for violated acts specified in this Article in cases of repeated violations or recidivism;

6. Remedial measures:

a) Forging the destruction of violated goods, for violated acts specified in clause 3 of this Article;

b) Forging the withdrawal and destruction of violated goods being circulated in the market, for violated acts specified in clause 3 of this Article.

Article 21. Violated acts in trading goods which are expired, unidentified origins or sources and other violations

1. A warning or a fine of between VND 200,000 and 400,000 for one of following violated acts shall be imposed in cases the violated goods valued less than VND 1,000,000:

a) Trading goods which are out of period stated on labels of goods or packing of goods, except pesticides;

b) Swapping, changing labels of goods, packing of goods or erasing, correcting the period of use on labels of goods or packing of goods, in order to prolong the period of use of goods;

c) Trading goods which are unidentified origins or sources;

d) Trading goods with labels, labels of goods having images or drawings, writings, signs, icons or other information which are false, confusing on national sovereignty, historical traditions or prejudicial to cultural characters, ethics, lifestyles, national solidarity, social order and safety.

2. A fine of between VND 400,000 and 600,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 1,000,000 and less than 2,000,000.

3. A fine of between VND 600,000 and 1,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 2,000,000 and less than 3,000,000.

4. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 3,000,000 and less than 5,000,000.

5. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 5,000,000 and less than 10,000,000.

6. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 10,000,000 and less than 20,000,000.

7. A fine of between VND 5,000,000 and 7,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 20,000,000 and less than 30,000,000.

8. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 30,000,000 and less than 40,000,000.

9. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 40,000,000 and less than 50,000,000.

10. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 50,000,000 and less than 70,000,000.

11. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued between VND 70,000,000 and less than 100,000,000.

12. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 for violated acts specified in clause 1 of this Article in case of the violated goods valued VND 100,000,000 and above.

13. A fine doubling the fine level specified in between clause 1 and clause 12 of this Article, for producers, importers committing acts of administrative violations or violated goods under one of following cases:

a) Being foods, foodstuffs, foodstuff additives, the foodstuff processing enhancers, preservative substances, functional foodstuffs, medicines for preventing people from diseases, medicines for treating diseases of people, functional foodstuff, cosmetics;

b) Being detergents, insecticides, veterinary medicines, fertilizers, cements, animal feeds, pesticides, growth stimulants, plant varieties, livestock feeds.

c) Being under the list of goods subject to restricted business or conditional business.

14. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) To confiscate means being tools, machines and other articles used for conducting acts of administrative violations, for acts of violations specified in this Article;

15. Remedial measures:

a) Forging the destruction of violated goods, for violated acts specified in this Article;

b) Forcing the destruction of violated goods which are being circulated in the market, for acts of violations specified in this Article;

c) Forcing the submission of illegal benefits which were gained from conducting violated acts specified in this Article.

SECTION 4. ACTS OF VIOLATIONS ON PRODUCTION AND TRADE OF TOBACCO

Article 22. Acts of violations on the certificates of satisfaction of conditions for investment in growing tobacco-plants

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on acts of self-writing, erasing, correcting contents recorded in the certificates of satisfaction of conditions for investment in growing tobacco-plants.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on acts of leasing, lending, transferring, selling and purchasing the certificates of satisfaction of conditions for investment in growing tobacco-plants.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on acts of investing in growing tobacco-plants without the certificates of satisfaction of conditions on investment in growing tobacco-plants or after the certificates of satisfaction of conditions on investment in growing tobacco-plants are no longer valid.

4. Additional penalties:

To deprive the use rights of the certificates of satisfaction of conditions for investment in growing tobacco-plants, from 06 to 12 months, for violated acts specified clause 2 of this Article, in cases of repeated violations or recidivism.

Article 23. Acts of violations on conditions for investment in growing tobacco-plants and trading tobacco materials

1. To impose fines of between VND 1,000,000 and 2,000,000 for one of violated acts as follows:

a) Not to publicly list down criteria in classifying tobacco materials which are accompanied with the leaf samples of tobacco materials at the purchasing stations of tobacco materials according to provisions;

b) Not to have the investment contracts of growing tobacco-plants with the growers of tobacco or the contracts of purchase and sale of materials with enterprises investing in growing tobacco-plants are inappropriate to the business scales according to provisions;

c) Not to register or register improperly the area of growing tobacco materials with local government according to provisions;

d) Not to have contracts on entrusted import of tobacco materials with enterprises producing tobacco, enterprises processing tobacco materials or contracts of export of tobacco materials with enterprises which fully meet conditions for investment in growing tobacco-plants, enterprises processing tobacco materials.

2. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on acts of using varieties of tobacco-plants which do not comply with legal provisions on management of varieties.

3. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 for one of violated acts as follows:

a) Invest in development of areas for growing tobacco-plants which are inappropriate to the approved planning of competent state agencies;

b) Not satisfy conditions on facilities, technical equipment during the process of business operation according to provisions;

c) Purchase or sell tobacco materials with individuals, organizations that do not satisfy conditions on purchasing and selling tobacco materials, according to provisions.

4. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence for acts of violations specified in point c, clause 3 of this Article;

b) To deprive the use rights of the business licenses for tobacco materials or the licenses for processing tobacco materials, for between 03 and 06 months, for violated acts specified in clause 3 of this Article, in cases of repeated violations or recidivism.

Article 24. Acts of violations on conditions for selling and purchasing tobacco products

1. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on acts of not conducting or conducting improperly conditions on business locations, facilities and organization of distribution systems of the tobacco retail agents, according to provisions.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on acts of not conducting or conducting improperly conditions on business locations, facilities and organization of distribution systems and financial capacity of the tobacco wholesale agencies, according to provisions.

3. Additional penalties:

To deprive the use rights of the business licenses, for between 01 and 03 months, for violated acts specified in this Article in cases of repeated violations or recidivism;

Article 25. Acts of violations on trading banned goods being illegally imported cigarettes

1. For acts of trading banned goods being illegally-imported cigarettes, the fine levels shall be as follows:

a) A warning or fine of between VND 200,000 and 500,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally imported cigarettes having quantities of under 10 packs (1 pack = 20 cigarettes, for other forms of illegally-imported finished tobacco being converted as 20g = 1 pack);

b) A fine of between VND 500,000 and 1,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally imported cigarettes having quantities of between 10 packs and less than 20 packs;

c) A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally imported cigarettes having quantities of between 20 packs and less than 50 packs;

d) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally imported cigarettes having quantities of between 50 packs and less than 100 packs;

dd) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally imported cigarettes having quantities of between 100 packs and less than 200 packs;

e) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally imported cigarettes having quantities of between 200 packs and less than 400 packs;

g) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally-imported cigarettes having quantities of between 400 packs and less than 600 packs;

h) A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally-imported cigarettes having quantities of between 600 packs and less than 800 packs;

i) A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally-imported cigarettes having quantities of between 600 packs and less than 1,000 packs;

k) A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally-imported cigarettes having quantities of between 600 packs and less than 1,000 packs;

l) A fine of between VND 60,000,000 and 70,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally-imported cigarettes having quantities of between 1,000 packs and less than 1,200 packs;

m) A fine of between VND 70,000,000 and 80,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally-imported cigarettes having quantities of between 1,200 packs and less than 1,400 packs;

n) A fine of between VND 80,000,000 and 90,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally-imported cigarettes having quantities of between 1,400 packs and less than 1,500 packs;

o) A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000, shall be imposed in cases of banned goods which are illegally-imported cigarettes having quantities of 1,500 packs and more, without being penal liability examination.

2. The fine levels specified in clause 1 of this Article shall also be applied with administrative sanction for:

a) Owners of transport means or drivers of transport means, who have acts of transporting the banned goods being illegally-imported cigarettes;

b) Owners of warehouses, yards, residential houses who have acts of storing the banned goods being illegally-imported cigarettes;

c) Persons who commit acts of forwarding banned goods being illegally-imported cigarettes.

3. Additional penalties:

a) To confiscate material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) To confiscate transport means being used for transporting banned goods being illegally-imported cigarettes, in cases of the material evidence having quantities of 600 packs and more or the repeated violations or recidivism specified in this Article;

c) To deprive the use rights of the tobacco business licenses, for between 12 and 24 months, for violated acts specified in clause 1 of this Article, in cases of repeated violations or recidivism;

Article 26. Acts of violations on trading the illegally-imported tobacco materials

1. For acts of trading illegally-imported tobacco materials (under forms of dried leaf, not stemmed, separate leaves, leaves have been preliminary processed, stemmed or tobacco fibres, tobacco sheets, tobacco stems and other alternative processed products being used for production of other tobacco products which are converted to equal quantities), the fine levels shall be as follows:

a) A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed in cases of the violated goods with weight of less than 50 kg;

b) A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed in case of the violated goods with weight of between 50 kg and under 70 kg;

c) A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed in case of the violated goods with weight of between 70 kg and under 100 kg;

d) A fine of between VND 4,000,000 and 6,000,000 shall be imposed in case of the violated goods with weight of between 100 kg and under 200 kg;

dd) A fine of between VND 6,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in case of the violated goods with weight of between 200 kg and under 500 kg;

e) A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed in case of the violated goods with weight of between 500 kg and under 700 kg;

g) A fine of between VND 15,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in case of the violated goods with weight of between 700 kg and under 1,000 kg;

h) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in case of the violated goods with weight of between 1,000 kg and under 1,500 kg;

i) A fine of between VND 50,000,000 and 80,000,000 shall be imposed in case of the violated goods with weight of between 1,500 kg and under 2,000 kg;

k) A fine of between VND 80,000,000 and 100,000,000 shall be imposed in case of the violated goods with weight of 2,000 kg and more;

2. A fine of VND 100,000,000 for violators who directly conduct the illegal import of the illegally-imported tobacco materials with weight of 2,000 kg and more, without being prosecuted criminal liabilities.

3. Fine levels specified in clause 1 of this Article shall be applied to sanction for:

a) Owners or drivers of transport means, who have intentional acts of transporting illegally-imported tobacco materials;

b) Owners of warehouses, yards or residential houses who have intentional acts of storing the illegally-imported tobacco materials;

c) Persons who have intentional acts of forwarding the illegally-imported tobacco materials.

4. Additional forms of penalties:

a) To confiscate the material evidence, for violated acts specified in this Article;

b) To confiscate the transport means which were used for transporting the illegally-imported tobacco materials, in cases of the material evidence with weight of 1,000 kg and more or repeated violations or recidivism for violations specified in this Article;

c) To deprive the use rights of the business licenses of trading, processing tobacco materials, for between 12 month and 24 months, for violated acts specified in clause 1 and clause 2 of this Article, in cases of repeated violations or recidivism.

5. Remedial measures:

Forcing the destruction of the illegally-imported tobacco materials without quality assurance or plant quarantine in accordance with provisions, for violated acts specified in this Article.

Article 27. Acts of violations on importing tobacco, cigarette papers and tobacco materials

1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000, for one of following violated acts:

a) To import tobacco without ensuring requirements on foods safety and sanitary according to provisions;

b) To import tobacco without ensuring qualities according to the registered qualities and criteria.

2. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000, for one of following violated acts:

a) To import tobacco papers, tobacco materials when having no import licenses according to provisions;

b) To import quantities of tobacco papers which exceed the annually import norms already been notified;

c) To import tobacco with commercial purposes which are improper to the brands being registered or protected in Vietnam.

3. Additional forms of penalties:

a) To confiscate the material evidence, for violated acts specified in this Article;

b) To deprive the use rights of the licenses of tobacco production or trade, for between 03 month and 06 months, for violated acts specified in this Article, in cases of repeated violations or recidivism.

4. Remedial measures:

a) Forcing the removal out of the territory of Vietnam or the re-export of the violated goods, for acts of violations specified in this Article;

b) Forcing the destruction of the violated goods, for acts of violations specified in clause 1 and point c, clause 2 of this Article.

Article 28. Acts of violations on selling, purchasing, transferring stamps or cigarette papers

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on acts of selling, purchasing or transferring tobacco stamps illegally.

2. For acts of selling, purchasing, transferring cigarette papers illegally, the fine levels shall be as follows:

a) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of less than VND 10,000,000;

b) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 10,000,000 and less than 20,000,000;

c) A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 20,000,000 and less than 50,000,000;

d) A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 50,000,000 and less than 100,000,000;

dd) A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of VND 100,000,000 and above;

3. Additional forms of penalties:

a) To confiscate the material evidence, for violated acts specified in clause 1 and 2 of this Article;

b) To deprive the use rights of the licenses of tobacco production, for between 01 month and 03 months, for violated acts specified in this Article, in cases of repeated violations or recidivism.

Article 29. Acts of violation on the import stamps for the imported tobacco

1. For acts of failing to stick the import stamps on the imported tobacco for commercial purposes according to provisions, the fine levels shall be as follows:

a) A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of less than VND 10,000,000;

b) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 10,000,000 and less than 20,000,000;

c) A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 20,000,000 and less than 30,000,000;

d) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 30,000,000 and less than 40,000,000;

dd) A fine of between VND 20,000,000 and 25,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 40,000,000 and less than 50,000,000;

e) A fine of between VND 25,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 50,000,000 and less than 60,000,000;

g) A fine of between VND 30,000,000 and 35,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 60,000,000 and less than 70,000,000;

h) A fine of between VND 35,000,000 and 40,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 70,000,000 and less than 80,000,000;

i) A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of between VND 80,000,000 and less than 100,000,000;

k) A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed in cases where the violated goods have a value of VND 100,000,000 and above;

2. Additional forms of penalties:

a) To confiscate the material evidence, for violated acts specified in this Article;

c) To deprive the use rights of the licenses for tobacco business, for between 03 months and 06 months, for violated acts specified in between point b and point k, clause 1 of this Article, in cases of repeated violations or recidivism.

Article 30. Acts of violations on stamping for domestically-consumed tobacco

1. For acts of trading domestically-produced tobacco and not stamping for domestically-consumed tobacco according to provisions, the fine levels shall be as follows:

a) A warning or a fine of between VND 200,000 and 500,000, in case where the violated goods has a value of under VND 1,000,000;

b) A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 1,000,000 and under 2,000,000;

c) A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 2,000,000 and under 5,000,000;

d) A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 5,000,000 and under 10,000,000;

dd) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 10,000,000 and under 20,000,000;

e) A fine of between VND 5,000,000 and 7,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 20,000,000 and under 30,000,000;

g) A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 30,000,000 and under 40,000,000;

h) A fine of between VND 10,000,000 and 13,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 40,000,000 and under 50,000,000;

i) A fine of between VND 13,000,000 and 15,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 50,000,000 and under 60,000,000;

k) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 60,000,000 and under 70,000,000;

l) A fine of between VND 20,000,000 and 25,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 70,000,000 and under 80,000,000;

m) A fine of between VND 25,000,000 and 30,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 80,000,000 and under 90,000,000;

n) A fine of between VND 30,000,000 and 35,000,000 in case where the violated goods has a value of between VND 90,000,000 and under 100,000,000;

o) A fine of between VND 35,000,000 and 40,000,000 in case where the violated goods has a value of VND 100,000,000 and above;

2. A fine doubling the fine level specified in clause 1 of this Article, for the tobacco producer who has unstamped tobacco sold domestically according to provisions.

3. Additional forms of penalties:

a) To confiscate the material evidence, for acts of violations specified in this Article;

b) To deprive the rights of using the licenses of trading tobacco, between 01 month and 03 months, for acts of selling domestically-produced tobacco without stamps of domestically-consumed tobacco specified in between point dd and point o, clause 1 of this Article, in cases of repeated violations or recidivism;

c) To deprive the rights of using the licenses of tobacco production, between 03 months and 06 months, for tobacco producers failing to stamp for domestically-consumed tobacco specified in clause 2 of this Article, in cases of repeated violations or recidivism;

4. Remedial measures:

To forge withdrawing the violated goods which are circulated in the market, for acts of violations specified in this Article.

Article 31. Acts of violations on capacity and output of tobacco production

1. For acts of producing output of domestically-consumed tobacco yearly which exceeds the output permitted to produce, the fine levels shall be as follows:

a) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed if the excess is less than 05% of the permitted output of production;

b) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed if the excess is between 05% and less than 10% of the permitted output of production.

d) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed if the excess is between 10% and less than 15% of the permitted output of production.

d) A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed if the excess is between 15% and less than 20% of the permitted output of production.

dd) A fine of between VND 70,000,000 and 100,000,000 shall be imposed if the excess is 20% or more of the permitted output of production.

2. Additional forms of penalties:

a) To confiscate the material evidence, for acts of violations specified in this Article;

b) To deprive the rights of using the licenses of tobacco production, between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in this Article, in cases of repeated violations or recidivism;

3. Remedial measures:

To forge submitting illegally-earned profits received by conducting acts of violations specified in this Article.

Article 32. Acts of violations on selling tobacco products

1. A warning or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 for acts of not hanging notification signs on no selling tobacco to persons who are under 18 year-old at the selling points according to provisions.

2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000, for one of the following acts of violations:

a) Selling tobacco to persons who are under 18 year-old;

b) Hiring persons who are under 18 year-old for selling tobacco.

3. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 for acts of not complying with provisions on displaying tobacco at the selling points.

4. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000, for one of the following acts of violations:

a) Not to report or report incorrectly on the situation, results of business and the distribution systems of retailers of tobacco products in accordance with provisions;

b) To sell tobacco by using automatic selling machines or to sell tobacco at locations where are banned;

c) To sell tobacco out of gates of kindergartens, nursery schools, primary schools, basic secondary schools, common secondary schools, health research institutes, hospitals, maternity clinics, preventive medical centers, medical stations of communes and wards within 100 meters from the nearest sites of such establishments.

5. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 for acts of not reporting or reporting incorrectly on the situation, results of business and the distribution systems of wholesale traders of tobacco products in accordance with provisions;

6. Additional forms of penalties:

a) To confiscate the material evidence, shall be imposed on acts of violations specified in point b and c, clause 4 of this Article;

b) To deprive the rights of using the licenses on retail or wholesale of tobacco products between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in point b and c, clause 4 of this Article.

Article 33. Acts of violations on management of machineries, equipment which are specialized for producing tobacco

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on acts which do not comply with the regime for reporting the import situation and the use of machineries, equipment which are specialized for producing tobacco according to provisions.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Liquidating, destroying machineries, equipment which are specialized for producing tobacco improperly according to provisions;

b) Not re-export machineries and equipment which are specialized for tobacco industry when the time limits specified in the temporary import licenses were out of validity.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on acts of using machineries, equipment which are specialized for tobacco industry without licences for producing tobacco or processing tobacco materials according to provisions.

4. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Purchasing, selling, renting or conducting forms of transferring the ownerships or the use rights of machineries, equipment which are specialized for tobacco production which do not comply with provisions;

b) Importing machineries, equipment which are specialized for tobacco industry improperly with provisions or using the machineries and equipment specialized for tobacco industry, which are imported without legally sources.

5. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in clauses 2, 3 and 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Force to re-export machineries, equipment which are specialized for tobacco industry, for acts of violations specified in point b, clause 2 of this Article;

b) Force to submit illegally-earned profits received by conducting acts of violations specified in point a, clause 2 and point a, clause 4 of this Article.

SECTION 5. ACTS OF VIOLATIONS ON PRODUCTION AND TRADE OF WINES

Article 34. Acts of violations on investing in production of industrial wines

A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on acts of investing in production of wine which do not comply with the general planning for development of beer, wine and beverage industry which were approved by competent state agencies.

Article 35. Acts of violations on production of handmade wine for trading purpose

1. Act of producing handmade wine for trading purpose in excess of the allowed production output stated in the license of handmade wine production for trading purpose, the fines shall be as follows:

a) A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed if the excess is under 05% the allowed production output;

b) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed if the excess is between 05% and under 10% of the allowed production output.

c) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed if the excess is between 10% and under 15% of the allowed production output.

d) A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed if the excess is between 15% and under 20% of the allowed production output;

dd) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed if the excess is 20% of the allowed production output and above.

2. Additional forms of penalties:

a) To confiscate the material evidence for acts of violations specified in this Article;

b) To deprive the rights of using the licenses for production of handmade wine for trading purpose, for between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in this Article, in cases of repeated violations or recidivism;

3. Remedial measures:

Forging the submission of illegal profits earned from conducting acts of violations specified in this Article.

Article 36. Acts of violations on production of handmade wine for selling to enterprises which have licences of wine production for re-processing

1. A warning or a fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed on acts of production of handmade wine for selling to enterprises that have licenses of wine production for reprocessing, without registration with local state agencies at production places according to provisions.

2. For acts of selling manually-produced wine products to objects which are not enterprises having licenses of wine production for reprocessing, the fine levels shall be as follows:

a) A warning or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed in case of violated goods with quantities of under 20 litres;

b) A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed in case of violated goods with quantities of between 20 litres and under 30 litres;

c) A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed in case of violated goods with quantities of between 30 litres and under 50 litres;

d) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in case of violated goods with quantities of between 50 litres and under 100 litres;

dd) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in case of the violated goods with quantities of 100 litres and above;

3. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in clause 2 of this Article;

4. Remedial measures:

Forge submitting illegal profits earned from conducting acts of violations specified in clause 2 of this Article.

Article 37. Acts of violations on production of industrial wine

1. For acts of producing industrial wine exceeding the permitted output for production recorded in the licenses for production of industrial wine, the fine levels shall be as follows:

a) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed if the excess is less than 05% the permitted output of production;

b) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed if the excess is between 05% and less than 10% of the permitted output of production;

c) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed if the excess is between 10% and less than 15% of the permitted output of production.

d) A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed if the excess is between 15% and less than 20% of the permitted output of production.

dd) A fine of between VND 70,000,000 and 100,000,000 shall be imposed if the excess is 20% of the permitted output of production and above.

2. Additional forms of penalties:

a) To confiscate the material evidence, for acts of violations specified in this Article;

b) To deprive the use rights of the licenses for production of industrial wine, between 03 months and 06 months, for acts of violations specified in this Article, in cases of repeated violations or recidivism;

3. Remedial measures:

Forge submitting illegal profits earned from conducting acts of violations specified in this Article.

Article 38. Acts of violations on conditions for trading and distributing wine products

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on acts of trading and distributing wine products without a fixed business location or a distinct address according to provisions.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Not assure requirements on engineering, equipment according to provisions;

b) Have no introduction documents, sale and purchase contracts of organizations, individuals which produce wine or other distributors of wine products.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Have no transport means owned or co-owned under a joint venture contract, joint capital contribution or no hire contracts for transport means in accordance with the prescribed business scales;

b) Have no warehouses or warehouse systems owned or co-owned under joint venture agreements, joint capital contributions or no warehouse leases in accordance with the prescribed business scales;

c)Have no the financial capacityfor ensuringthe entire distribution systemof enterprises operated normallyas prescribed;

4. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Have no distribution system for wines at localities of 06 provinces and above as prescribed;

b) Trading and distributing wines while not be considered as an enterprise under regulations.

5.Additional forms of penalties:

Deprive the use rights of the licenses for trading and distribution of wines, between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in this Article, in cases of repeated violations or recidivism;

Article 39. Acts of violations on conditions for wholesale of wine products

1. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on trading wholesale wine products without a fixed place of business and address clearly stipulated as prescribed.

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Not assure requirements on technology, equipment as prescribed;

b) Have no introductory text, purchase contract of organizations or individuals producing wine or other merchants distributing wines.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Have no transport means owned or co-owned under joint venture agreements, joint capital contributions or have no transport means leases in accordance with the business scale as prescribed;

b) Have no warehouses or warehouse system owned or co-owned under joint venture contracts, joint capital contribution or contracts of warehouse lease in accordance with the business scales as prescribed;

c) Have no financial capacity ensuring the entire distribution system of enterprises operated normally as prescribed.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Having no distribution system for alcohol products as prescribed;

b) Wholesaling wines while not be considered as an enterprise under regulations.

5. Additional forms of penalties:

Deprive the use rights of the licenses on distribution of wine products from 01 month to 03 months for acts of violations specified in this Article in case of repeated violations or recidivism.

Article 40. Acts of violations of conditions for retailing wine products

1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed on retail of wine products without a fixed place of business and address clearly stipulated as prescribed.

2. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Have no assurance of requirements on technology, equipment as prescribed;

b) Have no introductory texts, purchase contracts of wholesale merchants of wine products.

3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on violations of having no warehouses or warehouse system owned or co-owned under joint venture agreements, joint capital contributions or no warehouse leases in accordance with the scale of business as prescribed.

4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Business which is not consistent with the retail system planning of wine products as prescribed;

b) Retail sales of alcohol products while not be considered as a trader under regulations.

5. Additional forms of penalties:

Deprive the use rights of the licenses on retail sale of wine products from 01 month to 03 months for acts of violations specified in this Article in case of repeated violations or recidivism.

Article 41. Acts of violations on import of wine

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on importing alcohol while not having registration of conformity and being granted with "Notice of results of confirmation on food satisfying import requirements" as prescribed.

2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Direct import or entrust the import of semi-finished wine and accessories for blending into finished wine without a business license or distribution of alcohol products or production license of industrial alcohol as prescribed;

b) Sale of semi-manufactured wine or materials used for blending finished wine imported for those not licensed with wine production.

3. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Imports of wine not passing the international borders as prescribed;

b) Imports of wine without designated or authorized documents for distributors, importers of genuine production, business or agent agreements of manufacturers or traders of those products as prescribed.

4. Additional forms of penalties:

a) Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in clauses 2 and 3 of this Article;

b) Deprive the use rights of the licenses on trade and distribution of wine products or licenses for industrial wine production from 01 month to 03 months for acts of violations specified in point b, clause 2 and clause 3 of this Article in case of repeated violations or recidivism.

Article 42. Acts of violation of import stamps for imported wine products

1. For acts of not import stamping for imported wine products with commercial purposes in accordance with regulations, the levels of fine shall be as follows:

a) A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of under VND 5,000,000;

b) A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 5,000,000 and under VND 10,000,000;

c) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 10,000,000 and under VND 20,000,000;

d) A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 20,000,000 and under VND 30,000,000;

dd) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 30,000,000 and under 40,000,000;

e) A fine of between VND 20,000,000 and 25,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 40,000,000 and under 50,000,000;

g) A fine of between VND 25,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 50,000,000 and under 60,000,000;

h) A fine of between VND 30,000,000 and 35,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 60,000,000 and under 70,000,000;

i) A fine of between VND 35,000,000 and 40,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 70,000,000 and under 80,000,000;

k) A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 80,000,000 and under 100,000,000;

l) A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of VND 100,000,000 and above;

2. For acts of trading imported wine products unstamped import wine as prescribed shall be sanctioned administratively according to Article 17 of this Decree.

3. Additional forms of penalties:

a) Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in clauses 1 of this Article;

b) Deprive the use rights of the licenses on trade of wine products from 03 months to 06 months for acts of violations specified in clause 1 of this Article in case of repeated violations or recidivism.

Article 43. Acts of violations in sticking stamps on domestically-manufactured wine products

1. For acts of trading domestically-manufactured wine which are unstamped as domestically-manufactured wine as prescribed, the fine levels shall be as follows:

a) A warning or fine of between VND 200,000 and 300,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of under VND 1,000,000;

b) A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 1,000,000 and under VND 2,000,000;

c) A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 2,000,000 and under VND 5,000,000;

d) A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 5,000,000 and under VND 10,000,000;

dd) A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 10,000,000 and under 20,000,000;

e) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 20,000,000 and under 30,000,000;

g) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 30,000,000 and under 50,000,000;

h) A fine of between 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of between VND 50,000,000 and under 100,000,000;

i) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in case where the violated goods have a value of VND 100,000,000 and above;

2. A fine doubling the fine level specified in clause 1 of this Article shall be imposed on the manufacturers who do not stick stamps on domestically-manufactured wine products as prescribed.

3. Additional forms of penalties:

a) Confiscate the material evidence for acts of violations specified in clauses 1 and 2 of this Article;

b) Deprive the use rights of the licenses on wine production and trade from 03 months to 06 months shall be imposed on acts of violations specified in this Article in cases of repeated violations or recidivism.

4. Remedial measures:

Force recovery of infringing goods circulated on the market for violations specified in this Article.

Article 44. Acts of violations on information provision and harmful effects of alcohol abuse

1. A warning or a fine of between 500,000 and 1,000,000 for the manufacturer of handmade wine for the purpose of business that fails to provide sufficient information about wine including components, content, quality criteria, harmful effects of alcohol abuse as prescribed by the competent state agencies.

2. A warning or a fine of between 10,000,000 and 20,000,000 for the manufacturer of industrial wine that fails to provide information about wine including components, content, quality criteria, harmful effects of alcohol abuse as prescribed by the competent state agencies.

Article 45. Acts of violations on selling wine products

1. A warning or fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Not listing of valid copies of business licenses for wine products, wine types, wine prices are being sold at their business locations;

b) Sale of alcohol products forpersons not yet sufficient 18 years of age.

2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on failing to report or incorrectly reported on the situation, business results and distribution system of traders of alcohol products as prescribed.

3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Retail wine products in vending machines or sell on the internet;

b) Sales of alcohol products to the improper subjects, at improper locations, with improper contents as stated in licenses of alcohol product trading;

c) Trade of wine products at locations banned from business as prescribed.

4. Additional forms of penalties:

a) Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in clause 3 of this Article;

b) Deprive the use rights of the licenses on distribution, wholesale or retail of wine products from 01 month to 03 months for acts of violations specified in point b, clause 1 and clause 3 of this Article in case of repeated violations or recidivism.

SECTION 6. ACTS OF SPECULATING AND HOARDING GOODS

Article 46. Acts of speculating goods

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on abusing scarcity of goods or creating artificial scarcity of goods in the market to buy up or buy all goods with a value of between VND 50,000,000 and under VND 100,000,000 to resell for getting illicit profits in one of the following cases without criminal prosecution:

a) Goods under the list of price stabilization or the list of price valuation by the State in accordance with law on price;

b) There is market fluctuation in supply and demand, commodity prices due to natural disasters, fire, epidemics, war or other unusual events.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on acts of violations specified in clause 1 of this Article with a value of between VND 100,000,000 and less than VND 200,000,000.

3. A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on acts of violations specified in clause 1 of this Article with a value of between VND 200,000,000 and under VND 500,000,000.

4. A fine of between VND 50,000,000 and VND 80,000,000 shall be imposed on acts of violations specified in clause 1 of this Article with a value of between VND 500,000,000 and under VND 1,000,000,000.

5. A fine of between VND 80,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on acts of violations specified in clause 1 of this Article with a value of between VND 1,000,000,000 and above.

6. Additional forms of penalties:

a) Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in this Article;

b) Deprive the use rights of certificates on satisfactory of trade conditions, business licenses, and practice certificates from 06 months to 12 months for acts of violations specified in this Article in cases of repeated violations or recidivism.

b) Suspend activities of trading infringing goods from 06 months to 12 months for violations of the provisions of this Article in case of repeated violations or recidivism.

7. Remedial measures:

Forcing submission of illicit benefits thatearned fromacts of violation specified in this Article.

Article 47. Acts of hoarding goods

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations under one of cases specified in points a and b, clause 1 of Article 46 of this Decree without plausible reasons:

a) Cut sale locations;

b) Cut sales methods (change from wholesale to retail) different to the previous time;

c) Regulations, listing, sale according to sale volume, purchase objects different to the previous time;

d) Cut the time of sale, supply of goods different to the previous time.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 for one of the following acts of violations under one of cases specified in points a and b, clause 1 of Article 46 of this Decree without plausible reasons:

a) Cut down the amount of goods sold;

b) Stop the sale of goods to the market;

c) Not open stores, places of business transactions for sale;

d) Open stores, places of business transactions but not selling goods.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on hoarding goods in warehouses in excess of 150% compared to the average inventory of the preceding three months in one of the cases specified in points a and b, Clause 1, Article 46 of this Decree.

4. Additional forms of penalties:

a) Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in clause 3 of this Article;

b) Deprive the use rights of business licenses, practice certificates from 03 months to 06 months for acts of violations specified in this Article, in cases of repeated violations or recidivism.

SECTION 7. ACTS OF VIOLATION ON TRADE PROMOTION ACTIVITIES

Article 48. Acts of violation on promotion

1. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for individuals conducting commercial activities independently, regularly not required business registration as prescribed committing one of the following acts of violations:

a) Sales of goods, supply of services accompanied by contest coupons for customers to select the prize winners according to the rules and prize announced;

b) Sales of goods, supply of services together with participation in promotions of chance;

c) Organization of frequent customer programs.

2.A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on traders committing one of the following acts of violations:

a) Failing to conduct or conduct incompletely, improperly provisions on information which must be publicly notified or failure to comply with the provisions on methods of notifying information which must be publicly notified when conducting promotion;

b) Failure to notify customers full information relating to the use of samples, sample services when conducting forms of promotion as giving samples, providing sample services to customer for trying without paying money or failure to notify customers sufficient information relating to the use of goods or services supplied to customers when doing any form of promotion giving gift to customers, providing services without collecting money and without purchasing, selling goods or providing services;

c) Collect fees and charges, money from the customer or requests customers to make any other payment obligations when conducting promotions by giving samples, providing services to customers for trial without payment;

d) Not publicly organize the opening bonus for promotions of chance or organize the opening bonus for promotions of chance without the presence of the customers;

dd) Organize the opening bonus for promotions of chance with the total prize valued from VND 100,000,000 and above without notifying competent state agencies on commerce as prescribed;

e) Organize competition and prize draws not publicly or without the presence of the representatives of customers or fails to notify the competent state agencies as prescribed when conducting promotion programs for selling or supplying services accompanied with contest coupons for customers for selecting persons who are entitled to receive awards according to the rules and prizes announced;

g) Fail to notify the competent state agencies on time, places conducting provision of evidence to determine the prize winning of goods for promotions of chance where the winning is determined based on evidence of prize winning accompanied with goods;

h) No public announcement on winning results on at least one of the mass media in the provinces, cities directly under the Central Government, where organizing promotions and at sale locations of promotions in case of conducting promotions under forms of selling goods, supplying services accompanied with contest coupons for customers in order to select winners according to rules and prized notified or in case of conducting promotion under forms of selling goods, supplying services accompanied with participation in programs of chance;

i) Not awarding prizes within the specified time limit when conducting promotion programs included awarding;

k) No confirm accurately, timely the participation of customers in regular customers programs;

l) No sufficient record of compulsory contents as prescribed in coupons, services coupons, competition entry forms, lottery tickets, customer tags or receipts of buying goods or using services used in promotion programs.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on traders committing one of the following acts of violations:

a) Conduct promotions of goods, services while they are not traders under regulations to be entitled to conduct promotion of such goods or services;

b) Conduct promotions of goods, services of other traders without agreements on promotion services as prescribed or hire traders who provide promotion services to conduct promotions for their goods, services without agreements on promotion services as prescribed;

c) No notices or registrations with competent state agencies as prescribed before conducting promotions; improper notices or registrations with provisions; contents of notices or registration are dishonest;

d) No notices or no reports on results of promotion for competent state agencies as prescribed or notices or reports are made improperly with the prescribed time limit or contents of notices or reports are dishonest;

dd) No performance or improper performance or postponement of the implementation of the contents of promotions announced or committed with customers;

e) No performance or improper performance of promotion programs announced or registered with the competent state agencies;

g) Conduct promotions in which the value of the commodity, services used for promotions exceeding the maximum limit of value of promotional goods or services as prescribed;

h) Make promotional discounts in the form of discount for goods, service supplying prices which exceed the maximum level allowed discount for goods or services promoted under the provisions;

i) Conduct promotions in the form of lowering prices of goods, prices of service to lower the minimum prices in case the selling price of goods, services supply subject to the State’s regulation on prices or regulatory framework on minimum price or discount the selling prices of goods, services supply for goods and services subject to the State’s regulations on specific prices;

k) Conductpromotions in the form of reducing prices or in the form of selling goods, providing services together with the program of chance are not in the prescribed time allowed to conduct promotions;

l)Use lottery tickets have the same or similar form with the lottery which are solely issued by the State or use the results of the State’s lottery to determine the winning results when conducting promotions of chance;

m)Do not perform or improper performance of the remit 50% of the award announced in the State Budget in case of the absence of the winners after implementing the promotions in the form of selling goods, supplying services together with participation in the program of chance as prescribed;

n)Terminate the implementation of promotions ahead of time announced or certified by competent state agencies, unless otherwise permitted by law or in case the competent state agencies have certified the adjustment of time for sales promotions;

o) Conduct promotions which are against provisions on principals ofimplementing promotions.

4. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on one of following acts of violations:

a) Promote bannedgoods and services; goods, services which are restricted from trading; goods which are not permitted for circulation yet, services which are not permitted for supply yet; goods which do not satisfy the prescribed quality;

b) Use goods, services for promotion being goods, services banned from trading; goods, services restricted from trading; goods not permitted for circulation yet, services not permitted for supply yet; goods do not satisfy the prescribed quality;

c) Promotewine, beer or use wine, beer as promotions for people under 18 year-old;

d) Promotetobacco, wine with alcohol from 30 degrees and more or use tobacco, wine with alcohol from 30 degrees or more as promotions in any form;

dd) Use medicinefor human (including medicines permitted to circulate) for promotion, except cases of promotions for medicine traders;

e) Offer promotions that are dishonest or confusingabout goods and services in order to deceive customers;

g)Promotion to consume goods not in accordance with quality assurance under regulations detrimental to the environment, human health and other public benefits;

h)Promotion in schools, hospitals, offices of state agencies, political organizations, socio-political organizations, people s armed forces units;

i)Promised gifts or prizes but not implemented or implemented improperly;

k)The content of the contest program of promotions in the form of sales, service supply accompanied by contest coupons for customers in order to select winners according to the rules and award prizes announced which are contrary to conventional history, culture, ethics, habits and customs of Vietnam.

5.A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 for the representative offices of traders doing promotion for traders represented by them or hiring other traders to carry out promotions for traders represented by them in Vietnam.

6.A fine of twice the fines prescribed in between clause 1 and clause 5 of this Article in case of violations carried out in the area between two centrally-run provinces or cities.

7. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence for acts of violations specified in points a, b, c, d, dd and g, clause 4 of this Article.

8. Remedial measures:

a) Force destruction of the violated goods for acts of violations specified in point a and point b, clause 4 of this Article.

b)Force cancellation of the results of prize draw and re-organization of prize draw for violations specified in point d, dd and e, Clause 2 of this Article;

c)Force the submission of illegal benefits gained by committing acts of violations specified at Point c, Clause 2 and Point m, Clause 3 of this Article.

Article 49. Acts of violations on show and introducing goods and services

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Display, introduce goods with information about goods being displayed, introduced not proper with goods being sold or prepared to sell;

b) Display, introduce goods or services of other merchants to compare with their goods, unless goods being compared are counterfeit goods, goods infringing intellectual property rights as prescribed;

c) Display, introduce goods without goods label or label improperly with regulation;

d) Display, introduce goods which are not up to standards, technical regulations announced, applied; goods which do not satisfy quality, food safety, expired.

2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Representative offices of traders directly display, introduce goods and services of merchants they represent in locations which are not the headquarters of those representative offices;

b) Representative offices of traders display, introduce goods and services of merchants they represent without the authorization of such traders.

3. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Display, introduce goods which are not allowed to be imported into Vietnam;

b) Display, introduce goods and services which are on the list of goods, services banned from business, the list of goods banned from import, goods are banned from circulation or not yet been allowed to circulate, services not yet permitted to be provided in Vietnam;

c) Consume in Vietnam goods temporarily imported for display or introduction improperly with the legal provisions of Vietnam;

d) Display, introduce goods, services or use forms, means displaying, introducing goods, services which are detrimental to national security, order, social security, landscape, environment and human health;

dd) Display, introduce goods or services or use forms or means of goods and service display or introduction which are against historical traditions, culture, ethics, habits and customs of Vietnam;

e) Display, introduce goods and services which reveal the national secrets.

4. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in clause 3 of this Article.

5. Remedial measures:

Force payment of illicit benefits had due to committing acts of violation specified in point c, clause 3 of this Article.

Article 50. Acts of violations on fairs, trade exhibitions

1. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on acts of dishonest, inexact declaration for contents in the registration dossier when registering for organizing fairs, trade exhibitions;

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Not listed topics, time of fairs or trade exhibitions held at locations where fairs and trade exhibitions are organized before the opening of fairs or trade exhibitions;

b) Change, supplement contents registered to organize fairs or trade exhibitions without registering with competent state agencies as prescribed or have not been certified by competent state agencies on changes, supplements of contents registered.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Display fake goods, goods infringing intellectual property rights in order to compare with the authentic goods without the approval of competent state agencies as prescribed;

b) Display fake goods, goods infringing intellectual property rights to compare with authentic goods which have not yet been verified by the competent state agencies that those are counterfeit goods or goods infringing intellectual property rights;

c) Display fake goods, goods infringing intellectual property rights which have not been clearly listed as fake goods, goods infringing intellectual property rights;

d) Display at fairs, trade exhibitions goods and services which are on the list of goods banned from business, goods banned from import, goods restricted from trade, goods not permitted or not yet permitted for circulation, services not be allowed to supply in Vietnam or goods do not satisfy quality assurance, food safety as prescribed, expired goods;

dd) Display at the fairs, exhibitions goods (including goods temporarily imported for display and introduction at fairs, exhibitions) with no labels or with labels which are not appropriate with legal provisions on goods label;

e) No written reports or have reports which are not in accordance with regulations on outcomes of organizing fairs, trade exhibitions after finishing fairs, trade exhibitions.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Foreign traders directly organize fairs, trade exhibitions in Vietnam;

b) Organization of fairs, trade exhibitions on goods or services of merchants, other organizations without business registration of services on fairs, trade exhibitions as prescribed;

c) Representative offices of traders directly organize, participate in trade fairs, exhibitions or participate in trade fairs, exhibitions for traders to be represented without the prior authorization of such traders;

d) Organization for other merchants to participate in trade fairs, exhibitions without business registration of services on fairs, trade exhibitions as prescribed;

dd) Organization of trade fairs and exhibitions which are not registered as prescribed or have not been verified in writing by competent state management agencies on the registration of organizing trade fairs and exhibitions;

e) Registration of organizing trade fairs, exhibitions which have not been organized or have been organized improperly with verified contents without registration of amendments or supplements as prescribed with competent state management agencies and without approvals of competent state management agencies;

g) Organization of trade fairs, exhibitions in Vietnam which display, introduce banned goods, banned services, goods or services restricted from trading as prescribed or goods, services supplied by foreign traders which fall under the list of banned items as prescribed or fake goods, goods infringing intellectual property rights, unless otherwise displayed or introduced to compare with the authentic goods;

h) Organization of trade fairs, exhibitions that quality, titles of the goods, services participating in fairs or prestigious titles of traders, organizations or individuals participating in trade fairs, exhibitions which are inconsistent with names, themes of the trade fairs or exhibitions;

i) Fail to conduct the temporary import for re-export of goods displaying in trade fairs or exhibitions in Vietnam or fail to conduct the temporary export for re-import of goods and services displaying in trade fairs, exhibitions in overseas as prescribed;

k) Sell​​, donate or supply the imported goods at trade fairs, exhibitions without registration with customs offices or sell, donate goods at trade fairs, exhibition which are subject to import permits without prior written approvals of competent state agencies;

l) Sell, donate, supply at fairs, trade exhibitions goods which are subject to specialized management at trade fairs, exhibitions without compliance with provisions on the specialized management for such goods or services;

m) Give, donate, grant prizes or certify quality, titles for goods, services or traders, organizations, individuals within the scope of trade fairs or organizations which are improper as prescribed.

5. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a) Organizing or directly carrying goods or services banned from export to foreign countries to display in trade fairs, exhibitions without the approvals of the Prime Minister on the carrying of goods and services which are banned from export for displaying in trade fairs, exhibitions in overseas;

b) Sell, donate goods banned from export but has been temporarily exported for participation in trade fairs, exhibitions abroad without the approval of the Prime Minister on the sale or donation of such goods;

c) Sell, donate goods required license for export issued by competent state agencies when not having written permission of competent state agencies about sale, donation of such goods.

6. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence, shall be imposed on acts of violations specified in points a, b, c and d, clause 3 of this Article.

7. Remedial measures:

a) Re-export of goods, for acts of violations specified at Point a, i and k, clause 4 of this Article;

b) Force payment of illicit benefits had due to committing acts of violation specified in this Article.

SECTION 8. ACTS OF VIOLATION ON TRADE BROKERAGE ACTIVITIES

Article 51. Acts of violations on representatives for traders

1. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on hiring representatives or being representatives of other traders without representation contracts as stipulated.

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on hiring representatives or being representatives of other traders who are not traders as stipulated.

Article 52. Acts of violations on commercial brokerage

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on trading commercial brokerage by those are not traders as stipulated.

2. Remedial measures:

Force payment of illicit benefits gained due to conducting acts of violation specified in this Article.

Article 53. Acts of violations on entrustment of goods sale or purchase

1. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on acts of consigning or receiving consignment of goods purchase and sale without entrustment contract as prescribed.

2.A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on acts ofreceiving consignment of goods purchase and salewhich is inconsistent with industries, categories recorded in the certificate of business registration.

Article 54. Acts of violations on agents selling, purchasing goods or services

1. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on one of following acts of violations;

a)Principals or agents that are not traders as prescribed;

b) Principals or agentswithout the Agency Agreements on sale and purchase of goods or services as prescribed.

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on one of following acts of violations;

a) Principalsor agents making the sale and purchase of goods or services which do not guarantee conditions on principals or agents for sale and purchase of goods or services;

b)Principals or agents for sale and purchase of goods or services which are inconsistent with the business lines, products, or services specified in the certificates of business registration or business licenses;

c)Not recorded or improperly recorded names, logos of the principals on the signs at the places of purchase or sale of agents or agent service facilities as prescribed.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed on one of following acts of violations;

a)Trade of goods and services required to be under the form of agents but fail to perform or improperly perform as prescribed;

b)Agents purchasing or selling goods and services which are inconsistent with goods and services under agency agreements;

c) Forge the capacities of agentsto buy and sell goods and services for doing business;

d)Fail to comply with the conditions as specified when hiring foreign traders as sales agents in foreign countries.

4.A fine of twice the amount of penalties specified in Clauses 1 to 3 of this Article in case agents for goods or services being restricted from trade or subject to conditional business.

SECTION 9. ACTS OFVIOLATIONS IN EXPORT AND IMPORT OF GOODS AND SERVICES RELATED TO EXPORT AND IMPORT OF GOODS

Article 55.Acts of violations in goods banned from import or export

1.For acts of export, import of goods banned from export or import, the fine levels shall be as follows:

a)A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 in case where infringing goods have values of less than VND 20,000,000;

b) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 in case where infringing goods have values of between VND 20,000,000 and less than VND 50,000,000;

c) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 in case where infringing goods have values of between VND 50,000,000 and less than VND 70,000,000;

d) A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 in case where infringing goods have values of between VND 70,000,000 and less than VND 100,000,000;

dd)A fine of between VND 70,000,000 and 100,000,000 in case where infringing goods are valued at VND 100,000,000 or more but not prosecuted for criminal responsibility.

2. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in this Article.

3. Remedial measures:

a) Force destruction of the violated goods for acts of violations specified in this Article;

b)Force removing out of the territory of Vietnam or re-exporting infringing goods for acts of violations specified in this Article.

Article 56. Acts of violations regarding goods suspended from import or export

1.For acts of export and import of goods under the list of goods being suspended from import or export without written permission of the competent State management agencies, the fine levels shall be as follows:

a) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have values of less than VND 20,000,000;

b) A fine of between VND 10,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have values of between VND 20,000,000 and less than VND 50,000,000;

c) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have values of between VND 50,000,000 and less than VND 70,000,000;

d) A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have values of between VND 70,000,000 and less than VND 100,000,000;

dd) A fine of between VND 70,000,000 and 80,000,000 shall be imposed in case where infringing goods are valued at VND 100,000,000 or more but not prosecuted for criminal responsibility.

2. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence for acts of violations specified in this Article.

3. Remedial measures:

a) Force to destroy the violated goods for acts of violations specified in this Article.

b) Force to remove out of the territory of Vietnam or to re-export infringing goods for acts of violations specified in this Article.

Article 57.Acts of violations on quotas, goods export or import licenses

1.A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on acts of arbitrarily erasing, modifying, supplementing, changing contents of quotas, goods export or import.

2.A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on acts of counterfeiting or illegally using quotas, goods export or import licenses.

3.For acts of exporting, importing goods which must have quotas, export licenses, import licenses as prescribed but do not have quotas, goods export or import licenses, the fine levels shall be as follows:

a) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have values of less than VND 20,000,000;

b) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have values of between VND 20,000,000 and less than VND 50,000,000;

c) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have values of between VND 50,000,000 and less than VND 70,000,000;

d) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have values of between VND 70,000,000 and less than VND 100,000,000;

dd) A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed in case where infringing goods are valued at VND 100,000,000 or more but not prosecuted for criminal responsibility.

4. Additional forms of penalties:

a) Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in this Article;

b)Deprive the right to use quotas, export licenses, import licenses, from 03 months to 06 months, for violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article in case of repeated violations or recidivism.

5. Remedial measures:

Force to remove out of the territory of Vietnam or to re-export infringing goods for acts of violations specified in clause 3 of this Article.

Article 58.Acts of violation on entrusting the goods export and import

1.A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on acts of entrusting or receiving entrustment to export and import of goods which are in the list of goods temporarily imported for re-export, temporary exported and re-import with conditions but do not satisfy business conditions as prescribed.

2.A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on acts of entrusting or receiving entrustment to export and import of goods which are under the list of goods being exported or imported by quotas or export licenses, import licenses that the entrust party and entrusted party have no quotas or licenses of the competent state agencies as prescribed.

3.A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed on acts of entrusting or receiving entrustment to export and import of goods under the list of goods suspended from export or export.

4. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on acts ofentrusting or receiving entrustmentto export and import of goods under the list of goods banned from export or import.

Article 59. Acts of violations on temporary import for re-export or temporary export for re-import of goods

1.A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on acts of arbitrarily erasing, modifying, amending, supplementing, changing contents of the licenses on temporary import for re-export, the licenses on temporary export for re-import of goods which are under the list of goods banned from export or import, export or import suspension.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on acts of counterfeiting or illegally using the licenses on temporary import for re-export, the licenses on temporary export for re-import of goods which are under the list of goods banned from export or import, export or import suspension.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 shall be imposed on acts of trading goods of temporary import for re-export which are under the list of goods temporarily imported for re-export with conditions but do not satisfy business conditions as prescribed.

4.A fine of between VND 40,000,000 and 80,000,000 shall be imposed on acts of trading temporary import for re-export, temporary export and re-import of goods required to be licensed by the competent State agencies but do not have licenses as prescribed.

5.A fine of between VND 80,000,000 and 100,000,000 shall be imposed on acts of trading temporary import for re-export, temporary export for re-import of goods which are under the list of goods banned from trading temporary import for re-export and suspension of trading temporary import for re-export.

6. Additional forms of penalties:

a) Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in this Article.

b) Deprive the right to use licenses on goods temporary import for re-export, temporary export for re-import, for acts of violations specified in this Article in case of repeated violations or recidivism.

7. Remedial measures:

a) Force to re-export of goods at import border gates for acts of violations specified in clause 3 and clause 4 of this Article;

b) Force to remove out of the territory of Vietnam or to re-export goods for acts of violations specified in clause 5 of this Article.

Article 60. Acts of violation on goods border-gate transfer

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on acts of arbitrarily erasing, modifying, supplementing, changing contents of licenses on goods border-gate transfer.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on acts of counterfeiting or illegally using licenses on goods border-gate transfer.

3.A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on acts ofborder-gate transferwhich do not comply with categories or exceed the quantities of goods specified in the licenses granted by the competent state agencies.

4.A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on acts of goods border-gate transfer which are required to have licenses to be granted by the competent state agencies but do not have licenses.

5.A fine of between VND 50,000,000 and 80,000,000 shall be imposed on acts of transferring border gate for categories of products which are under the list of goods suspended from border-gate transfer.

6. A fine of between VND 80,000,000 and 100,000,000 shall be imposed on acts oftransferring border gate forcategories of products which are under the list of goods banned fromborder-gate transfer.

7. Additional forms of penalties:

a) Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in this Article.

b) Deprive the right to use licenses on goodsborder-gate transfer, foracts of violations specified in this Article in case of repeated violations or recidivism.

Article 61. Acts of violation on goods transit

1.A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on transit improperly with routes, border gates allowed unless transit unless otherwise specified in point a clause 2 of this Article.

2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a)Transit of goods required to have licenses but do not follow the right routes or border gates which are permitted for transit;

b) Goods in transitare stored in the territory of Vietnam beyond the permitted duration.

3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed on acts of transiting goods which are required to have licenses to be granted by the competent state agencies but do not have licenses.

4.A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on illegal consumption of goods or means in transit on the territory of Vietnam.

5. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Force to transit goods through right routes or border gates, for acts of violations specified in clause 1 and point a, clause 2 of this Article;

b)Force to transit goods for violations specified in point b, clause 2 of this Article within time limits set by persons competent to sanction as prescribed;

c) Force to remove out of the territory of Vietnam at the import border gates for acts of violations specified in clause 3 of this Article;

d)Force to pay back the amounts equal to the value of goods or means in transit which were illegally sold, for acts of violations specified in Clause 4 of this Article.

Article 62. Acts of violation on activities of duty-free stores

1.A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on acts of selling duty-free goods in excess of the prescribed quantity.

2.A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on acts of selling tax-exempted goods to improper buyers.

3.For acts of trading goods without the stamp "Vietnam duty not paid" as prescribed or selling duty-free goods which are cigars, cigarettes produced in foreign countries or goods subject to conditional export or import without export or import licenses as prescribed, the fine levels shall be as follows:

a) A warning or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed in case where infringing goods has a value of less than VND 2,000,000;

b) A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed in case where infringing goods has a value of between VND 2,000,000 and less than VND 5,000,000;

c) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed in case where infringing goods has a value of between VND 5,000,000 and less than VND 10,000,000;

d) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed in case where infringing goods has a value of between VND 10,000,000 and less than VND 20,000,000;

dd) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have a value of between VND 20,000,000 and less than VND 30,000,000;

e) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have a value of between VND 30,000,000 and less than VND 50,000,000;

g) A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed in case where infringing goods have a value of VND 50,000,000 and more;

4. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a)Sales of goods which are not originated from legal import at duty-free shops;

b)Illegal consumption in domestic market of goods which are permitted to import for sale at duty-free shops.

5.A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed on acts of selling at duty-free shops goods which are banned from export or import, or suspended export or import as prescribed.

6. Additional forms of penalties:

a) Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in clause 3, clause 4 and clause 5 of this Article;

b) Deprive the right to use a certificate of eligibility for trading duty-free shops, from 01 month to 03 months for acts of violations specified in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article in case of repeated violations or recidivism.

7. Remedial measures:

Force to pay back illicit benefits gained from committing acts of violation specified in this Article.

Article 63. Acts of violation on origin of goods exported or imported

1. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a)Provide documents, papers which do not true to the competent state agencies when applying for a certificate of origin;

b) Arbitrarily erase or modify contents of certificates of origin issued.

2.A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on acts of counterfeiting or using fake certificates of origin.

3. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in this Article.

4. Remedial measures:

a) Force to pay back illegal benefits gained by committing acts of violations specified at Point b, clause 1 and clause 2 of this Article;

b)Force to correct false information about the origin of goods, for acts of violations specified at Point b, Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 64. Acts of violation on processing goods with foreign elements

1.A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on acts of ordering goods to be processed or receiving orders to process goods from foreign traders without a contract as stipulated.

2. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violations:

a)Consume in Vietnam market machineries, equipment leased or borrowed or raw materials, auxiliary materials, excess materials, substandard products, scraps temporarily imported to perform processing and products from processing goods for foreign traders which do not comply with regulations;

b)Forge processing contracts with foreign traders.

3. A fine of between VND 40,000,000 and 70,000,000 shall be imposed on acts of ordering processed goods or receiving an order to process goods from foreign traders which are required to have a export, import license but without a permission of competent state agencies as prescribed.

4. A fine of between VND 70,000,000 and 100,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violation:

a) Processgoods for foreign traders, goods which are under the list of goods banned from export or import and import or export suspension without the written consent of the competent state management agencies as prescribed;

b)Order processing of goods in overseas to consume in domestic market goods banned from export or import, export or import suspension or goods which are subject to emergency measures, banned from circulation, revoked, suspended from circulation or counterfeit goods and goods which do not ensure food safety.

5. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence, for acts of violations specified in clauses 2, 3 and 4 of this Article.

6. Remedial measures:

Force to pay back illicit benefits gained from committing acts of violation specified in point a, clause 2 of this Article.

SECTION 10. ACTS OF VIOLATION ON PROTECTION OF CONSUMERS’ RIGHTS

Article 65. Acts of violation on protection of information of consumers

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violation:

a)Fail to clearly and publicly notify consumers on purposes before conducting activities of collecting, using information of consumers as prescribed;

b)Use information of consumers inconsistently with the purpose informed consumers without consents of consumers as prescribed;

c)Fail to ensure safety, accuracy and sufficiency of the consumers’ information when collecting, using, and transferring as prescribed;

d)Fail to self-adjust or apply measures for consumers to update or to adjust the information when detecting that information is incorrect as prescribed;

dd)Transfer information of consumers to third parties without consent of consumers as prescribed, unless otherwise provided by law.

2.Impose a fine double the fines prescribed at Clause 1 of this Article in case where the relevant information is confidential information of an individual consumer.

3. Remedial measures:

Force to destroy material evidences containing information of consumers.

Article 66. Acts of violations in providing information on goods or services for consumers

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on traders who have one of violations on providing information on goods or services for consumers as follows:

a)No warning on the capacity that goods and services have adversely affected on health, life and property of the consumer and the precautions as prescribed;

b)Not provide information about the supply availability of replaceable spare parts, accessories of goods as prescribed;

c) Fail to supply instructionsor fail to supply information about the conditions, duration, location, warranty procedures in cases where the goods or services covered with warranty as prescribed;

d)Fail to notify exactly or fully consumers about model contracts, general transaction conditions before conducting transactions as prescribed;

dd)Conceal information or provide incomplete, false or inaccurate information to consumers as prescribed.

2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on third parties who have one of violations on providing information of goods or services to consumers as follows:

a)Provide information incompletely or incorrectly about goods or services as prescribed;

b) Fail to haveevidence to prove or fail to perform all the measures prescribed by law in order to verify the accuracy, the completeness of information about goods and services.

3. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on owners of mass media, suppliers of communication service that are third parties for one of following violations on providing information of goods or services to consumers:

a)There is no technical solution to prevent facilities and services managed by them from being used for the purposes of harassing consumers;

b)Allow organizations, individuals trading goods or services using facilities or services under their management to harass the consumers;

4. Additional forms of penalties:

Deprive the right to use business licenses, practice certificates, from 01 month to 06 months, or suspend activities, from 01 month to 06 months, for acts of violations specified in this Article in case of repeated violations or recidivism.

5. Remedial measures:

Force to rectify information which are not true or cause misleading for acts of violations specified in Point dd, Clause 1 of this Article.

Article 67. Acts of violation on contracts signed with consumers

1. A fine of between VND 5,000,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violation:

a)Sign contracts with the consumers in the forms or contractual languages which are improper with regulations;

b)Fail to let consumers to consider the entire contract before concluding in case of signing contracts by electronic means as prescribed.

2. Remedial measures:

Force to amend the signed contracts in accordance with the regulations, for violations specified at Point a, Clause 1 of this Article.

Article 68.Acts of violation on registration of model contracts or general transaction conditions

1.A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on acts of failing to comply with the requests of competent state agencies on cancellation or modification of contents of model contracts, general transaction conditions which violate law on protection of consumer rights or contrary to general principles on concluding into contracts.

2. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violation:

a) Fail toregister or re-register model contracts, general transaction conditions with the competent state management agency to protect the rights of consumers under regulations;

b)Fail to notify consumers about changing model contracts or general transaction conditions as prescribed.

3. Additional forms of penalties:

Deprive the right to use licenses, practice certificates, from 01 month to 03 months, or suspend activities, from 01 month to 03 months, for acts of violations specified in this Article.

Article 69. Acts of violation on form of model contracts or general transaction conditions

1.A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on acts of using model contracts, general transaction conditions in dealing with customers which have one of following violations:

a)There is a font size smaller than as specified;

b)Contract language is not Vietnamese, unless otherwise agreed by the parties or other legal provisions;

c) Paper background and ink colour reflecting the content of model contract or general transaction conditions do not contrast each other.

2. Remedial measures:

Force to modify the violation contents of the model contracts, general transaction conditions in accordance with the provisions, for acts of violations specified at Clause 1 of this Article.

Article 70. Acts of violation on performance of model contracts or general transaction conditions

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violation:

a)Do not store the model contracts signed until the contracts expires under regulations;

b)Do not give the consumer a copy of the contract in case where the contract kept by the consumer is lost or damaged as prescribed.

2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violation:

a) Fail to notifypublicly about the general transaction conditions before dealing with consumers as prescribed;

b)General transaction conditions do not clearly determine the date of application or are not listed at the favourable places at transaction locations for consumers to be able see as prescribed.

Article 71. Acts of violations on signing contracts, general transaction conditions with consumers which have invalid terms

1.A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 for traders of goods and services who enter into contracts with consumers in which have invalid terms as prescribed.

2.A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in the case of model contracts, general transaction conditions.

3. A fine of twice the fine prescribed in clause 1 and clause 2 of this Article in case of acts of violations carried out in the area of two centrally-run provinces or cities and more.

4. Remedial measures:

Force to pay back illicit benefits gained from committing acts of violation specified in this Article.

Article 72. Acts of violation on remote-concluded contracts

1.A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on acts of signing remote-concluded contracts with consumers for one of the following cases:

a)Fail to provide full and clear information as prescribed;

b) Fail torefund money within 30 days since the consumer declares unilateral termination of the concluded contract or fail to pay interests on the amounts delayed in payment to the consumer as prescribed.

2. Remedial measures:

Forcible payment of illicit benefits gained from committing acts of violation specified in point b, clause 1 of this Article.

Article 73. Acts of violation on supply ofuninterruptedservices

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on traders who provide uninterrupted services to consumers with one of following acts of violations:

a) Fail to provide full and clear information as prescribed;

b) Fail to signwritten contract or fail to provide the consumer with a copy of contract as prescribed;

c)Ask consumers pay before services are provided to the consumer, unless the parties agree otherwise

d)No prior notice to the consumer within 03 working days before the date of discontinuance of the service supply in case of repair, maintenance or other causes as prescribed, except unforeseen circumstances or otherwise provided by law;

dd) Fail to timely check or settle in case wherethe consumers notify about incidents or complaint about the quality of service as prescribed;

e)Unilaterally terminate the contract, stop providing services without plausible reason;

g)Refuse or hinder the consumer to terminate the contract on service supply as prescribed;

h)Force consumers to pay costs for part of services which have not been used.

2. Remedial measures:

Force to return the money paid for unused services to consumers for acts of violations specified at Point h, Clause 1 of this Article.

Article 74. Acts of violation on door-to-door sale contracts

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on traders who provide door-to-door sale of goods commit one of following acts of violations:

a) Door-to-door sellers do not introduce names of traders, telephone numbers, addresses, head offices or addresses of entities that are responsible for proposals of signing contracts.

b)Door-to-door sellers deliberately get in touch with consumers to propose signing contracts in case the consumer has refused;

c)Refuse consumers from withdrawing their agreements in case the consumers send written notice on the withdrawal of their agreements within 03 working days from the date of signing of the contract;

d)Force consumers to pay or to perform other obligations under the contract before the expiry of 03 working days from the date of signing of the contract, unless otherwise provided by law;

dd)Disclaimer for sales activities of the door-to-door sellers in case such sellers cause damages to the consumers.

2. Remedial measures:

Force to pay back illicit benefits obtained from committing acts of violation specified in point d, clause 1 of this Article.

Article 75. Acts of violation on responsibilities of goods warranty

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on traders selling goods who commit one of following acts of violations in case goods covered with warranty with a value of under VND 20,000,000:

a)Fail to supply for consumers with warranty documents, clearly stating the time and conditions for performance of warranty;

b) Fail toprovide the consumers with goods, components or similar accessories for temporary use or no other form of settlement accepted by consumersduring the period of performing warranty;

c)Fail to change new or similar goods, components and accessories or withdraw goods and return money to consumers in case the time of goods, component and accessory warranty is expired but not repair or not fix defects;

d) Fail to change new or similar goods, components and accessories or withdraw goods, components, accessories and return money to consumers in case conducted the warranty for goods, components, accessories for 03 times and more within the period of warranty but still unable to fix defects;

dd) Fail topay costs for repair or transport of goods, components or accessories to warranty places and from warranty places to residential places of consumers;

e)Fail to conduct or conduct improperly or conduct incompletely responsibilities of warranty for goods, components, accessories committed with consumers;

g)Disclaimer of warranty goods, components and accessories for the consumer in case empowered to other organizations or individuals to perform warranty.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on acts of violations specified in clause 1 of this Article in case where goods, components or accessories have a value of between VND 20,000,000 and under VND 50,000,000.

3. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on acts of violations specified in clause 1 of this Article in case where goods, components or accessories have a value of between VND 50,000,000 and under VND 100,000,000.

4. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on acts of violations specified in clause 1 of this Article in case where concerned goods, components or accessories have a value of between VND 100,000,000 and under VND 500,000,000.

5. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on acts of violations specified in clause 1 of this Article in case where concerned goods, components or accessories have a value of between VND 500,000,000 and under VND 1,000,000,000.

6. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on acts of violations specified in clause 1 of this Article in case concerned goods, components or accessories have a value of between VND 1,000,000,000 and under VND 2,000,000,000.

7. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on acts of violations specified in clause 1 of this Article in case where concerned goods, components or accessories have a value of VND 2,000,000,000 and more.

Article 76. Acts of violation on responsibility in withdrawal of the goods with defects

1. A fine of between VND 10,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on traders manufacturing, importing goods with defects who commit one of following acts of violations:

a) Fail to take necessary measures in order to stop the supply of goods with defects on the market;

b) Fail to comply with the withdrawal of goods with defects according to contents already been publicly notified or fail to pay costs occurred during the withdrawing process.

2. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on traders manufacturing, importing goods with defects who commit one of following acts of violations:

a) Fail to notify publicly about goods with defects and the withdrawal of such goods as prescribed;

b) Fail to notify about results of withdrawal of goods with defects to competent state management agencies about the protection of customer rights as prescribed.

3. Remedial measures:

Force to withdraw goods with defects for acts of violations specified in Clause 1 of this Article.

Article 77. Acts of violation on providing evidence of transaction

1. A warning or a fine of between VND 200,000 and VND 500,000 for one of the following violations in the case where goods and services of transactions has a value of less than VND 2,000,000:

a) Fail to make or provide to customers or consumer with bills, documents or materials relating to the transaction when selling goods or providing services as prescribed;

b)Not allow customers and consumers to access, download, store and print invoices, vouchers, documents in cases transactions are done via electronic means.

2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in the case where goods or services of a transaction has a value of between VND 2,000,000 and less than VND 10,000,000.

3. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in the case where goods or services of a transaction has a value of between VND 10,000,000 and less than VND 20,000,000.

4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in the case where goods or services of a transaction has a value of between VND 20,000,000 and less than VND 50,000,000.

5. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in the case where goods or service of a transaction has a value of between VND 50,000,000 and less than VND 100,000,000.

6. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in the case where goods or service of a transaction has a value of between VND 100,000,000 and less than VND 200,000,000.

7. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in the case where goods or service of a transaction has a value of between VND 200,000,000 and less than VND 500,000,000.

8.A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in the case where goods or service of a transaction has a value of VND 500,000,000 and more.

Article 78. Acts of violation on harassing consumers

1. A warning or fine of between VND 500,000 and 2,000,000 shall be imposed on traders providing goods or services who have one of following acts of violations:

a)Harass consumers through marketing goods or services contrary to the wishes of consumers 02 times or more;

b)Have acts of hindering, affecting the work, the normal life of the consumers.

2. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence, means used to commit violations for acts of violations specified in clause 1 of this Article.

Article 79. Acts of violation on forcing consumers

1. A fine of between VND 10,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of following acts of forcing consumers as follows:

a)Use forces or threaten to use forces or other acts causing damage to health, honour, prestige, dignity and property of consumers to force transactions;

b)Take advantages of difficult circumstances of consumers or exploit natural disasters, epidemics to force transactions;

2. Additional forms of penalties:

Confiscate the material evidence, violated means for acts of violations specified in clause 1 of this Article.

3. Remedial measures:

Force to pay back illicit benefits obtained from committing acts of violation specified in this Article.

Article 80. Other acts of violation in relationship with customers or consumers

1. A warning or fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed with one of following acts in case where goods or service of a transaction has a value of under VND 5,000,000:

a)Not compensate, refund money or change goods or services with customers, consumers by mistakes;

b)Exchange fraudulently, cheat on goods or services when delivering goods or providing services to customers or consumers;

c) Not compensate, refund money or change goods or services which are fraudulently exchanged or cheated to customers, consumers;

d) Arbitrarily cut downthe packaging, spare parts, replacement parts, promotional goods, technical documentation and manuals enclosed when selling goods or providing services.

2. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in case where goods or service of a transaction has a value of between VND 5,000,000 and less than VND 20,000,000.

3. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in case where goods or service of a transaction has a value of between VND 20,000,000 and less than VND 50,000,000.

4. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in case where goods or service of a transaction has a value of between VND 50,000,000 and less than VND 100,000,000.

5. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on violations specified in Clause 1 of this Article in case where goods or services of a transaction has a value of VND 100,000,000 or more

6. Additional sanctions:

Deprive the right to use the business license, certificate of business eligibility, practice certificates, from 01 month to 03 months, or suspend the operation of a term of 01 month to 03 months, for acts of violations specified in this Article in case of repeated violations or recidivism.

7.Remedial measures:

Force to pay back the benefits gained from committing acts of violation of provisions of this Article.

SECTION 11. ACTS OF VIOLATION ON E-COMMERCE

Article 81. Acts of violation on setting up e-commerce websites

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on one of acts of violations as follows:

a) Provide information incompletely or wrongly when notifying competent state agencies about the setting up e-commerce website for selling goods as prescribed;

b) Fail to notify about amendments, supplementations when having changes of information pertaining to e-commerce website for selling goods as prescribed;

c)Disclose the registered information on website providing e-commerce services which do not consistent with the registered contents with competent state agencies;

d)Fail to comply with provisions on forms, specifications to disclose information on the website which provides e-commerce services.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of acts of violation as follows:

a)Set up e-commerce websites to sell goods without notifying the competent state agencies as prescribed;

b) Fail to sendnotification on amendments or supplementations when there is a change of information pertaining to the website providing e-commerce services which was registered with the competent state agencies as prescribed.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of acts of violation as follows:

a)Set up a website providing e-commerce services without confirmation on the registration as prescribed;

b) Receive the assignment of thewebsite offering e-commerce services without implementation of the assignment procedures or re-registration of its domain name;

c)Deploy the supply of e-commerce services which is not right with registration documents;

d)Dishonesty or provide false information when registering a website providing e-commerce services;

dd)Falsify registered information on the website which offers e-commerce services;

e)Continue providing e-commerce services after terminating or cancelling the registration.

4. Additional penalties:

Suspend e-commerce activities, from 06 months to 12 months, for acts of violations specified in clauses 1, 2 and points a, b, c and d Clause 3 of this Article in cases of repeated violations or recidivism.

5. Remedial measures:

Force to withdraw the domain “.vn" of e-commerce websites for acts of violations specified at Points b, c, dd and e, Clause 3 of this Article.

Article 82. Acts of violation on information and transaction on e-commerce websites

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on one of acts of violation as follows:

a)Fail to provide complete information to customers about merchants, organizations or individuals that own websites, information about goods, services, prices, transportation, forwarding, payment method, the terms of contracts and general transaction conditions before customers enter into contracts using the online ordering function on e-commerce websites;

b)Not allow clients to review, supplement, modify or confirm the contents of the transaction before using the online ordering function on e-commerce sites to send the proposal for entering into contracts;

c)Set up a website providing e-commerce services or websites providing online services without disclosure of information clearly and completely on processes and procedures for termination of contracts as prescribed;

d)Use links to provide information which is contrary or falsified in comparison with the published information in areas incorporating a link to this website;

dd)Intervene in operating systems and Internet browsers in the electronic equipment accessing to the website in order to force customers to save the website in contrary to their wishes.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of acts of violations as follows:

a) Provide falsified information about traders, organizations, individuals that own the websites, information on goods, services, prices, transportation, forwarding, payment methods, terms of contracts and general transaction conditions on e-commerce websites;

b) Not allow clients to store information which confirmed the contents of the transaction after entering into contracts by using the online ordering function on e-commerce websites;

c)Set up websites providing e-commerce services or other websites providing online services without providing online tools to clients for them to send requests to terminate the contract when they have no demand in using services anymore;

d)Implement online payment function on ecommerce websites but there are no mechanisms for clients to review and confirm detailed information of each payment transaction before using this function to make the payments;

dd)Fail to store data on the payment transactions made ​​through its systems in accordance with the time limits as prescribed.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of acts of violations as follows:

a)Use links, logos or other technology to cause confusion about the relationships with other merchants, organizations and individuals;

b)Use the logo of the program evaluating the prestige of e-commerce websites when website has not yet been accredited officially by these programs;

c)Falsify information of other traders, organizations and individuals to participate in e-commerce activities;

d)Not implement measures to ensure the safety and security for payment transactions of customers.

4. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed on one of acts of violation as follows:

a)Forge or copy the interfaces of e-commerce websites of other merchants, organizations and individuals to make profit or to cause confusion or to lose confidence of customers with such merchants, organizations and individuals;

b)Steal, use, disclose, transfer, sell information related to trade secrets of other traders, organizations, or personal information of consumers in e-commerce without the consent of relevant parties.

5. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on one of acts of violation as follows:

a) Cheat customersof e-commerce website;

b) Take advantages ofe-commerce trading operation to raise funds illegally from other traders, organizations or individuals;

c)Take advantages of e-commerce services to trade counterfeited goods, goods or services infringing intellectual property rights or goods and services banned from business.

6. Additional penalties:

a) Confiscate material evidence, means used to commit acts of violation as prescribed in clauses 4 and 5 of this Article;

b)Suspend e-ecommerce operations, from 06 months to 12 months, for acts of violations specified in Clauses 4 and 5 of this Article.

7. Remedial measures:

a)Rectify information which is untrue or cause confusions for acts of violations specified at Point a, Clause 2, points a, b and c, Clause 3 and point a clause 4 of this Article;

b)Force to withdraw the domain name ".VN" of e-commerce websites for acts of violations specified in Clauses 4 and 5 of this Article;

c) Force to submit illegal benefits which were gained from conducting acts of violation specified in clauses 4 and 5 of this Article.

Article 83. Acts of violation on provision of e-commerce services

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of acts of violation as follows:

a)Set up online ordering function on the website providing e-commerce services to enable merchants, organizations and individuals to enter into contracts, but the process of concluding those contracts do not comply legal provisions;

b)Fail to guarantee the safety of personal information of consumers and information related to trade secrets of traders, organizations and individuals that are involved in transactions on the website providing e-commerce services;

c)Fail to support customers to protect their legitimate rights and interests when conflicts with the sellers arise in transactions on websites providing e-commerce services;

d) Fail topublish on the website clearly the process of receiving, responsibility for handling of customers’ complaints and the dispute resolution mechanism related to contracts concluded on the online promotion website;

dd) Fail to publicmechanism for resolving disputes arising in the course of conducting transactions on e-commerce transactions floors and online auctions websites.

2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of acts of violations as follows:

a) Fail to disclose regulations or disclose regulations on websites which are different with information inthe registration dossiers of websites providing e-commerce services certified by competent state management agencies;

b)Change contents of the website regulations which provide e-commerce services but fail to inform to the subjects who use those services before apply those changes;

c)Fail to request merchants, organizations and individuals being sellers on websites that provide e-commerce services in order to supply information as prescribed;

d)Fail to store the registered information of traders, organizations or individuals engaged in websites providing e-commerce services;

dd) Fail to notify complete information on goods, services being promoted on the online promotion websites as prescribed;

e)Set up online auction websites but do not provide tools for the sellers to notify or list publicly, completely or exactly necessary information pertaining to auction goods, including pictures of goods and the accompanying introduction documents;

g)Set up online auction websites but the technical systems serving the online auction operation do not comply with legal provisions.

3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed on one of acts of violations as follows:

a) Fail to apply handling measures when detecting or receiving reports on trading acts which violate legal provisions on the websites providing e-commerce services;

b)Fail to provide information and support the state management agencies investigating trading acts which violate legal provisions on the websites providing e-commerce services;

c)Not conduct obligations in doing statistics or reports as prescribed.

4.A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on acts of organizing business, marketing network for e-commerce services in which each participant must pay an initial sum of money to purchase services and receive commissions, bonuses or other economic benefits from mobilizing others to join the networks.

5. Additional penalties:

a) Confiscate material evidence, means of violations being used to commit acts of provisions as prescribed in clause 4 of this Article;

b) Suspend e-ecommerce operations, from 06 months to 12 months, for acts of violations specified in Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Force to withdraw the domain name ".VN" of e-commerce websites for acts of violations specified in Clause 4 of this Article;

b) Force to submit illegal benefits gained from conducting acts of violations as prescribed in clause 4 of this Article.

Article 84. Acts of violation on protection of personal information in e-commerce activities

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on one of acts of violations as follows:

a)Develop policies to protect personal information which is contrary to regulations;

b)No show to consumers the policies protecting personal information before or at the time of collecting information;

c)Fail to check, update, amend or cancel personal information upon being requested by the subject of information.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of acts of violations as follows:

a)Do not set up a mechanism for receiving and resolving complaints from consumers regarding the use of personal information which is improper with purpose or notified scope;

b)Not build, promulgate and implement policies to ensure safety and security for the collection and use of personal information of consumers.

3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on one of acts of violations as follows:

a)Collect personal information of consumers without the prior consent of the subject of information;

b)Set up a default mechanism to force consumers to agree with the fact that their personal information be shared, disclosed or used for purposes of advertising and other commercial purposes;

c)Use the personal information of consumers improperly with the purpose and the notified scope.

4. Additional penalties:

Suspend e-commerce activities, from 06 months to 12 months for acts of violations specified in clause 3 of this Article in cases of repeated violations or recidivism.

5. Remedial measures:

Force to submit illegal benefits gained from conducting acts of violations specified in clause 3 of this Article.

Article 85. Acts of violation on activities ofassessment, supervision and certification in e-commerce

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on one of acts of violations as follows:

a)Fail to comply with process and criteria for evaluation, supervision and certification as announced;

b) Fail to supervise activities of e-commerce websites under its evaluation, supervision and authentication.

2.A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed onone of acts ofviolationas follows:

a) Provide services on assessment, supervision and authentication in electronic commerce which do not comply with registration or licensing dossiers;

b) Fail to perform statistical obligations, reports as prescribed.

3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Provide services on assessment, supervision and certification in e-commerce when having not yet been certified the registration or licensed as prescribed;

c) Cheat or provide false information when registering or applying for a license to provide services on assessment, supervision and certification in e-commerce;

c) Fail to coordinate with state management agencies in inspection, testing and handling e-commerce websites which have been associated with prestigious logos but have signs of violations;

d) Fail to coordinate with state management agencies in the inspection, testing and handling traders, organizations which have been certified with policies on protection of personal information but have signs of law violation;

dd) Not supply documents and support state management agencies in investigating acts of violations pertaining to its electronic documents being stored and certified.

4. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Take advantage of evaluation, supervision and authentication in e-commerce to get illicit profits;

b) Continue to operate after having terminated or having been cancelled registration, having terminated or having been revoked the operating licenses on assessment, supervision and authentication in e-commerce.

5. Additional forms of penalties:

a) Deprive the right to use the operating licenses on assessment and certifications on policies to protect personal information, licenses certifying e-contracts in e-commerce, from 06 months to 12 months, for acts of violations specified in point b, Clause 3 and point a, clause 4 of this Article;

b) Suspend activities of prestigious assessment of e-commerce websites, from 06 months to 12 months, for acts of violations specified at Points a and b, Clause 3 and Point a, Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

Force to submit illegal benefits gained from committing acts of violations specified in Clause 4 of this Article.

SECTION 12. ACTS OF VIOLATION IN SETTING UP AND CONDUCTING COMMERCIAL ACTIVITIES OF FOREIGN TRADERS AND FOREIGNERS IN VIETNAM

Article 86. Acts of violation in setting up and operation of representative offices of foreign traders in Vietnam (below collectively referred to as representative offices)

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Fail to operate within the prescribed time limit after being granted with the license on setting up a representative office;

b) Fail to perform or perform improperly provisions on publication on newspapers to notify about operation of the representative offices or contents published on newspapers are not correct or incomplete as prescribed;

c) Fail to notify competent state agencies within the prescribed time limit on the opening operation at its registered head office;

d) Declare dishonestly contents of the proposal documents for the issuance, re-issuance, amendment, supplementation, extension of licenses for establishment of representative offices;

dd) Fail to perform or perform improperly with provisions on publication on newspapers or listing publicly about the termination of operation of representative offices.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Have no location for the head office of a representative office or sublease of the head office of a representative office or operation which do not comply with the address stated in the license;

b) Fail to perform periodic reports or report dishonestly on the activities of the representative office with the competent state management agency that has granted the license as prescribed;

c) Fail to submit reports or provide documents or explanations about issues related to the operation of a representative offices at the request of the competent state agencies as prescribed;

d) Fail to carry out procedures for amendment, supplementation or re-issuance of a license for setting up a representative office as prescribed;

dd) Stop operation in excess of the prescribed time limit without notice to the competent state management agencies as prescribed;

e) Self-write additionally, erase or modify contents of the license on setting up the representative office already been granted.

3. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) To forge papers, documents in the application dossier for the issuance, re-issuance, amendment, supplementation, extension of the license for setting up a representative office;

b) Operate improperly with contents recorded in the license of the representative office;

c) Conduct promotions or hire other traders to conduct promotions in Vietnam for traders that they represent;

d) Direct display and introduce goods and services of a foreign trader that they represent at a location which is not the head office of the representative office or display, introduce goods or services of a foreign trader that they represent without the authorization of such trader;

dd) Perform additional function of representing other foreign traders;

e) The chief of a representative office concurrently is the head of a branch of such foreign trader in Vietnam;

g) The chief of a representative office concurrently is the legal representative of a foreign trader to sign contracts without the written authorization of such foreign trader;

h) The chief of a representative office concurrently is the legal representative of an enterprise being established according to laws of Vietnam;

i) The chief of a representative office enter into, amend, supplement a contract which has already entered into with a foreign trader without a valid written authorization of such foreign trader for each conclusion, amendment, supplementation unless otherwise permitted by laws;

k) Hire, borrow or rent, lend a license on setting up a representative office.

4. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Continue operating after the foreign trader stopped their operation;

b) Continue operating after the competent state management authority withdrew its license for setting up of the representative office or the license expired and refused for extension.

Article 87. Acts of violation on setting up and operating representative offices of foreign trade promotion organizations in Vietnam (below collectively referred to as offices)

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Declare dishonestly or incorrectly contents of the application dossier for the issuance, re-issuance, amendment, supplementation, extension of the license for setting up a representative office;

b) Fail to notify competent state agencies on the opening operation at the head office after being granted with a license for setting up an office at the registered head office as prescribed;

c) Fail to conduct notification publicly on the operation of the office in Vietnam as prescribed;

d) Fail to conduct procedures for amendment, supplementation of the license for setting up an office when changing the head of the office, the location of the head office of a foreign trade promotion organization, the location of the head office within a province or centrally-run city, name or activities of the licensed office as prescribed;

dd) Fail to conduct procedures for re-issuance of the license on setting up an office when changing location of the head office to another province or centrally-run city or changing the name, activities, location where registering the establishment of a foreign trade promotion organization from a country to another country as prescribed;

e) Self-erase or amend contents of the license for setting up the representative office granted;

g) Fail to have location of the head office of a representative office or location of the head office of a representative office does not consistent with location recorded in the license for setting up the representative office;

h) Sublease the head office or perform the representative function for another trade promotion organization.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violation:

a) Fail to officially operate within 06 months from the day of receiving the license on its establishment;

b) Stop operating in a consecutive period of 06 months without notice to the competent state management agency which granted the license of establishment;

c) Fail to submit a report or submit a report which do not comply with the prescribed time limit or fail to provide documents or explanations on matters pertaining to activities of the office at the request of a competent state agency;

d) Operate improperly with contents recorded in the license for setting up the office, except cases as prescribed in Point b, Clause 3 of this Article;

dd) The head of the office concurrently is the chief of the representative office of another foreign trader or organization in Vietnam;

e) Stop operating before the operation period recorded in the license when it is not approved by the licensing agency yet;

g) Perform improperly provisions of the State Bank of Vietnam on opening, using and closing the bank account of the office;

h) Continue operating after the license for setting up the office being revoked by the licensing agency or the operating period recorded in the license for setting up the office is expired but has not yet been extended;

i) Continue operating after its foreign trade promotion organization stopped operating.

3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Set up more than a representative office in Vietnam;

b) Set up an office which is directly associated with a representative office of a trade promotion organization in Vietnam;

c) Conduct activities relating to trade promotion in Vietnam without setting up of a trade promotion representative office;

d) Set up a trade promotion representative office illegally in Vietnam;

dd) Conduct directly profit-generating activities in Vietnam.

4. Remedial measures:

Force to submit illicit benefits gained from conducting acts of violation specified in point h of clause 1 and point dd of clause 3 of this Article.

Article 88. Acts of violation on the establishment and commercial operation of Vietnam-based branches of foreign traders (below collectively referred to as branches)

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Fail to operate within the prescribed time limit after receiving the license for setting up a branch;

b) Fail to perform or perform improperly provisions on publication on newspapers to notify about operation of a branch or contents published on newspapers are incorrect or incomplete as prescribed;

c) Fail to notify competent state management agencies within the prescribed time limit about the opening operation at the registered head office;

d) Declare dishonestly contents in the application dossier for the issuance, re-issuance, amendment, supplementation, extension of the license for setting up a branch;

dd) Fail to perform or perform improperly with provisions on publication on newspapers or listing publicly when stopping operation of the branch.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Fail to have the head office of the branch or sublease the head office of the branch or operate improperly with the location being recorded in the license;

b) Fail to conduct periodic reports or report dishonestly on the activities of the branch with the competent state management agency which granted the license as prescribed;

c) Fail to submit reports or provide documents or explanation about issues related to the operation of a branch at the request of the competent state agencies;

d) Fail to carry out procedures for amendment, supplementation or re-issuance of a license for setting up a branch as prescribed;

dd) Stop operation in excess of the prescribed time limit without notifying the competent state agencies;

e) Self-write additionally, erase or modify contents of the license for setting up the branch granted.

3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Falsify papers, documents in the application dossier for issuance, re-issuance, amendment, supplementation or extension of the license for setting up the branch;

b) Operate improperly with contents recorded in the license for setting up the branch;

c) Perform the function of representing other foreign traders;

d) The head of a branch concurrently is the legal representative of a representative office of the same foreign trader in Vietnam;

dd) The head of a branch concurrently is the legal representative of a representative office, a branch of other foreign traders in Vietnam;

e) Rent or lease the license for setting up a branch.

4. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Continue operating after the foreign trader stopped operation;

b) Continue operating after the competent state management agency withdraws its license for setting up the branch or the license is expired but not been extended.

Article 89. Acts of violation on goods sale and purchase activities or activities related directly to goods sale and purchase of foreign-invested enterprises in Vietnam

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Declare dishonestly contents of the application dossier for the issuance, re-issuance, amendment, supplementation, extension of the business license, license for setting up a retail establishment;

b) Fail to declare the lost of the business license or the license for setting up the retail establishment with the competent state management agencies as prescribed;

c) Fail to submit reports, provide documents or explanations on matters related to the operation of enterprise with the competent state agencies as prescribed;

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Fail to conduct procedures for amendment, supplementation of the business license or the license for setting up a retail establishment as prescribed when changing one of contents recorded in the business license or the license for setting up a retail establishment;

b) Fail to conduct procedures for re-issuance of the business license or the license for setting up a retail establishment in case where the business license or the license for setting up a retail establishment is lost, ragged, crushedfired or destroyed under other forms as prescribed.

3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Organize a network to buy goods in Vietnam for export which is in contrary to legal provisions of Vietnam and international treaties in which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;

b) Organize or participate in a goods distribution system in Vietnam which is contrary to legal provisions of Vietnam and international treaties in which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;

c) Trade goods or services which do not comply with commitments on opening the market of Vietnam or legal provisions of Vietnam;

dd) Operate out of scope of contents recorded in the business license or the license for setting up a retail establishment;

dd) Set up a retail establishment in Vietnam illegally.

4. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 for the act of continuing its operation after the competent state management agency withdraws its business license or its license for setting up a retail establishment or its business license or its license for setting up a retail establishment is expired, not been extended.

5. Additional forms of penalties:

Deprive the right to use its business license or its license for setting a retail establishment, from 01 month to 06 months, or suspend its operation, from 01 month to 06 months, for acts of violations specified in clause 3 of this Article.

6. Remedial measures:

Force to submit illicit benefits gained from conducing acts of violation specified in clause 3 and clause 4 of this Article.

Article 90. Acts of violation on performance of the export right, the import right of foreign traders without their presence in Vietnam

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Declare dishonestly contents in the application dossier for issuance, re-issuance, amendment, supplementation or extension of a certificate on registration of the export right and the import right;

b) Fail to register the contact address with the competent state management agencies as prescribed;

c) Fail to conduct procedures for amendment, supplementation, re-issuance or extension of the certificate on registration of the export right and the import right as prescribed;

d) Fail to perform or perform improperly provisions on the publication on mass media of Vietnam after being granted or amended, supplemented or extended the certificate on registration of the export right and the import right.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Fail to submit annual reports or ad-hoc reportsat the request of the competent state management agencies on situation of export or import of the trader as prescribed or fail to report completely, accurately or in the prescribed time limit;

b) Fail to send notification on the termination of its operation to the state agency which granted the certificate on registration of the export right and the import right or fail to send notification timely before the date expected to terminate its operation as prescribed;

c) Fail to perform or perform improperly with provisions on the public notification on mass media in Vietnam when expecting to terminate its operation.

3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Falsify papers, documents in the application dossier for issuance, re-issuance, amendment, supplementation or extension of a certificate on registration of the export right and the import right;

b) Purchase goods for export from or sell the imported goods to Vietnamese traders which do not register their business for such a category of goods;

c) Export a category of goods which is not under the category of goods permitted to export as recorded in the certificate on registration of the export right and the import right granted, amended, supplemented or extended;

d) Import a category of goods which is not under the category of goods permitted to import as recorded in the certificate on registration of the export right and the import right granted, amended, supplemented or extended;

4. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on acts of exporting, importing goods that the state management agency has withdrawn the certificate on registration of the export right and the import right or the certificate on registration of the export right and the import right is expired but not been extended.

5. Additional forms of penalties:

Confiscate material evidence for acts of violation specified in point d, clause 3 and clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

Force to remove out of the territory of Vietnam at the import border gate or force to re-export the material evidence for acts of importing goods specified in point d of clause 3 and clause 4 of this Article.

Article 91. Acts of violation on illegal commercial activities of foreigners in the territory of Vietnam

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on foreigners who have acts of illegally selling in the territory of Vietnam duty-free imported consumer goods for use according to the prescribed standards.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on foreigners who have acts of illegal commercial operation in the territory of Vietnam.

3. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on foreigners who fall in one of the following cases:

a) Conduct illegal commercial operation in an organized manner in the territory of Vietnam;

b) Consume illegally means of moving, means of transport, informatics machines, office equipment or interior equipment imported with tax exemption for use according to the prescribed standards;

c) Consume illegally means of moving, means of transport which temporarily entry into Vietnam.

4. Additional forms of penalties:

Confiscate material evidence, means of violation for acts of violation specified in this Article.

5. Remedial measures:

Force to submit illicit benefits gained from conducing acts of violation specified in this Article.

SECTION 13. OTHER ACTS OF VIOLATION IN COMMERCIAL ACTIVITIES

Article 92. Acts of violation in multi-level marketing operation

1. A warning or a fine of between VND 300,000 and VND 500,000 shall be imposed on a person who participates in the multi-level marketing have one of following acts of violation:

a) Fail to perform properly provisions on objects permitted to participate in multi-level marketing;

b) Fail to present the card on participation in multi-level marketing before introducing goods or marketing goods;

c) Fail to notify completely contents according to provisions when patronizing another person to participate in the network of multi-level marketing.

2. A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed on a person who participates in the multi-level marketing having one of following acts of violation:

a) Fail to comply with provisions on the operating regulations and the goods selling program of a multi-level marketing enterprise registered with the competent state agency;

b) Use a person who participates in the multi-level marketing network for introducing selling activities without stating his/ her name, age, duration of participation and profits earned in each period or fail to present invoices verified by a tax agency that collected tax from such person.

3. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on a person who participates in multi-level marketing requesting the person who are guaranteed by him / her participating in the multi-level marketing network to pay any charges for a studying course, a training course, a conference, a social activity or other similar activities.

4. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on a person who participates in the multi-level marketing having one of following acts of violation:

a) Provide false information on benefits of the participation in multi-level marketing for other persons to participate in the multi-level marketing;

b) Provide misleading information about qualification, effects of goods for other persons to participate in the multi-level marketing;

c) Provide misleading information about activities of multi-level marketing traders to pursue other persons to participate in the multi-level marketing.

5. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on a multi-level marketing trader who has one of following acts of violation:

a) Fail to build or notify publicly the operational regulation of trader and persons who participate in the multi-level marketing;

b) Fail to enter into a written agreement with a participant or the agreement does not have complete basic contents as prescribed;

c) Fail to issue a card for participating in the multi-level marketing network to a participant or issue a card which does not comply with the prescribed sample;

d) Fail to provide completely information, documents as prescribed to a person who intends to participate in the multi-level marketing network;

dd) Violate provisions on the termination of an agreement on participation in multi-level marketing;

e) Fail to conduct deduction of personal income tax of a participant to submit to the state budget before paying commission, bonus or other economic benefits to such participant;

g) Fail to notify a participant about goods which shall not be bought back by the enterprise before such participant conducts his/ her purchase;

h) Fail to perform reporting regime or report insufficiently, dishonestly, lately to the competent state agencies as prescribed;

i) Fail to notify, fail to provide completely or provide wrongly the list of participants in multi-level marketing before these persons deploying their sales or developing their multi-level marketing networks outside a centrally-run province or city where the enterprise locating its head office to state management agencies as prescribed;

k) Fail to compensate to consumers or participants in cases as prescribed;

l) Fail to supervise regularly activities of participants to make sure that participants perform properly with the operational principals and goods sale programs of the enterprise;

m) Fail to train, refresh multi-level marketing skills, laws on multi-level marketing for participants;

n) Train participants improperly with the programs, locations, time of training as registered with competent state agencies.

6. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on a multi-level marketing trader who has one of following acts of violation:

a) Withdraw or use a part or all deposits which is contrary to the legal provisions, except case where multi-level marketing operation has been terminated or suspended;

b) Reject, without plausible reasons, to pay amounts of commissions, bonuses or other economic benefits that participants are entitled to get;

c) Change contents of the goods selling program without conducting procedures for proposing to issue additionally the registration on multi-level marketing organization;

d) Fail to notify competent state management agencies where a goods selling network is developed when developing a goods selling network to provinces or centrally-run cities where the enterprise s head office is not located as prescribed;

dd) Fail to perform obligations as prescribed when suspending or terminating activities;

e) Provide purposely dishonest information in the application dossier for issuance of the registration on multi-level marketing.

7. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on a multi-level marketing trader who has one of following acts of violation:

a) Organize multi-level marketing without registration on multi-level marketing organization granted by a competent state agency;

b) Fail to perform properly provisions on goods being permitted to trade according to multi-level marketing method.

8. Additional forms of penalties:

a) Confiscate material evidence for acts of violation specified in point b, clause 7 of this Article;

b) Deprive the right to use its registration on multi-level marketing organization, from 01 month to 03 months, or suspend its operation, from 01 month to 03 months, for acts of violations specified in between clause 5 and clause 7 of this Article.

9. Remedial measures:

a) Force to correct information which is untrue or causes confusion for acts of violation specified in points b, c of clause 4 of this Article;

b) Force to submit illicit benefits gained from conducing acts of violation specified in this Article.

Article 93. Acts of violation on trading in bidding of goods or services

1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on acts of inviting bids with incomplete contents as prescribed.

2. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on acts of failing to make records when opening a bid or contents of a bid opening record is improperly made as prescribed.

3.A fine of between VDN 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on acts of amending the bid dossier after opening the bid.

4. For acts of violation on bidding for goods or services pertaining to public procurement and use of the state capital, provisions on sanctioning administrative violations in related state management areas shall be applied.

5. Remedial measures:

a) Force to cancel bidding results for violations specified in clauses 2 and 3 of this Article.

b) Force to submit illegal benefits gained from conducting acts of violations as prescribed in clause 3 of this Article.

Article 94. Acts of violation on providing commercial assessment services

1. A warning or a fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 shall be imposed on acts of authorizing the assessment or re-authorizing the assessment without having a contract as prescribed.

2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on acts of providing an assessment service which goes beyond services registered in the certificate of business registration or other papers granted or certified as prescribed.

3. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Providing an assessment service which does not ensure conditions as prescribed;

b) Appoint assessors to conduct commercial assessment who do not meet criteria as prescribed.

4. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Use professional seals on assessment certificates when such seals have not been registered with the competent state management agencies as prescribed;

b) Change, supplement professional seals without re-registering with the competent state agencies as prescribed;

c) Fail to submit professional seals to the competent state management agencies in case the registration of professional seals is cancelled;

d) Conduct a commercial assessment service in cases where such an assessment is concerned with the main rights and interests of such an assessment enterprise and such an assessor.

5. Additional forms of penalties:

a) Confiscate material evidence for acts of violation specified in clause 4 of this Article;

b) Suspend activities, from 01 month to 03 months, for acts of violations specified in clauses 2, 3 and points a, b, c and d of clause 4 of this Article, in cases of repeated violations or recidivism.

6. Remedial measures:

Force to submit illicit benefits gained from conducing acts of violation specified in this Article.

Article 95. Acts of violation on providing commercial franchise

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed on acts of commercial franchise which do not have contracts as prescribed.

2. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Declare dishonestly, inaccurately contents in the application dossier for registration of commercial franchise operation;

b) Language and main contents of commercial franchise contracts which are improper with provisions;

c) Provide dishonest information, information with incomplete compulsory contents in the introduction of the commercial franchise;

d) Fail to provide or provide incompletely, inaccurately information in commercial franchise activities as prescribed;

dd) Fail to submit reports or provide documents or report dishonestly or incompletely about matters pertaining to commercial franchise activities at the request of the competent state management agencies.

3. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Fail to register commercial franchise activities as prescribed;

b) Provide commercial franchise when conditions have not satisfied yet as prescribed;

c) Fail to notify the competent state management agencies on changes in commercial franchise activities as prescribed.

4. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Provide commercial activities - for goods being applied with emergency measures as conditional circulation or required to have licenses but fail to ensure conditions or to have licenses as prescribed;

b) Continue providing commercial franchise when the time limit of commercial franchise contracts is expired.

5. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on acts of providing commercial franchise of banned goods or services banned from trading, circulated goods being applied with emergency measures of banning circulation or suspending circulation.

6. Remedial measures:

Force to submit illicit benefits gained from conducing acts of violation specified in this Article.

Article 96. Acts of violation on goods processing in commerce

1. A warning or a fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 shall be imposed on acts of placing orders of processing goods in commerce or receiving the orders of processing goods in commerce without contracts as prescribed.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on acts of placing orders of processing or receiving orders of processing banned goods, domestically-circulated goods being applied with emergency measures of banning circulation or suspending circulation as prescribed.

3. Additional forms of penalties:

Confiscate material evidence for acts of violation specified in clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

Force to submit illegal benefits gained from conducting acts of violations as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article.

Article 97. Acts of violation on goods sale and purchase through the Goods Exchange Departments

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed on acts of staff of the goods exchange Departments who conduct brokerages for goods sale and purchase through the Goods Exchange Departments.

2. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Participate in activities of goods sale and purchase through the Goods Exchange Departments in foreign countries which do not comply with the road map, scope and conditions according to legal provisions;

b) Conduct activities of goods sale and purchase through the Goods Exchange Departments while not being a trading member of the Goods Exchange Departments.

3. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on staff of the Goods Exchange Departments who has one of acts of violation as follows:

a) Fail to ensure for making separate accounting for activities of goods sale and purchase through the Goods Exchange Departments of each customer and of themselves;

b) Fail to keep the mandate contracts for transactions, the mandate commands for transactions and requirements of adjustments or cancellation of the mandate commands for transactions of customers;

c) Fail to reserve completely documents and accounts reflecting in details, precision of transactions for customers and for themselves;

d) Fail to inform customs the reasons for terminating their memberships and the performance of obligations of customers according to the mandate contracts;

dd) Fail to perform or perform improperly the notification of transactions for customers as prescribed;

e) Fail to sign the mandate contracts in writing with customers according to legal provisions or perform transactions for customers while they have not receive the mandate command for transactions from customers;

g) Be brokers but without contracts signed with customers as prescribed;

h) Take mandated transactions from customers improperly with provisions.

4. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on staff of the Goods Exchange Departments who has one of acts of violation as follows:

a) Entice customers to sign contracts by promising to compensate the whole or a part of damages arising or guarantee a share of profits for customers;

b) Use artificial price and other fraudulent measures while acting as a broker for customers;

c) Conduct brokerage activities for goods purchase and sale through the Goods Exchange Departments while not being a broker of the Goods Exchange Departments.

5. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on staff of the Goods Exchange Departments who has one of acts of violation as follows:

a) Fail to perform or perform improperly escrow for transaction as prescribed;

b) Fail to perform improperly provisions on the total transaction limit or the transaction limit;

c) Entice customers to sign contracts by promising to compensate the whole or a part of damages arising or guarantee a share of profits for customers;

6. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on the Goods Exchange Departments having one of following acts of violation:

a) Declare inaccurately or untimely contents in the application dossier for issuance, re-issuance, amendment or supplementation of the license for setting up a Goods Exchange Department;

b) Refuse to accept the membership of the Goods Exchange Department without a written response or fail to state clearly reasons thereof.

7. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on the Goods Exchange Departments having one of following acts of violation:

a) Fail to notify the specific time of transactions as prescribed;

b) Fail to notify the operation charter, the license for setting up the Goods Exchange Department accredited, granted, amended or supplemented by the competent state management agency;

c) Fail to conduct procedures for requesting the re-issuance of the license for setting up the Goods Exchange Department in case the license for setting up the Goods Exchange Department is lost, ragged, fired or destroyed under other forms;

d) Fail to conduct procedures for requesting the amendment, supplementation of the license for setting up the Goods Exchange Department in case where there are changes in contents in the license for setting up the Goods Exchange Department;

dd) Fail to notify or notify untimely about cases of suspending transactions as prescribed;

e) Fail to notify, notify incompletely or incorrectly the list and information of members of the Goods Exchange Department; information on transactions and transaction commands on goods purchase and sale through the Goods Exchange Department and other information according to the operation charter of the Goods Exchange Department;

g) Fail to perform or perform inaccurately or incompletely provisions on periodic reports or ad-hoc reports at the request of the competent state management agency regarding information relating to activities of goods purchase and sale through the Goods Exchange Department and members of the Goods Exchange Department at the time of reporting;

h) Provide misleading news about transactions, markets or prices of goods being sold or purchased through the Goods Exchange Department.

8. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on the Goods Exchange Department having one of following acts of violation:

a) Use fake papers in the application dossier for the establishment, amendment, supplementation or re-issuance of the license for setting up the Goods Exchange Department;

b) Accept the membership for traders who do not satisfy conditions as prescribed;

c) Fail to perform or perform improperly escrow for transactions as prescribed;

d) Fail to establish the internal control system, risk management and supervision, prevention of internal interest conflicts and in transaction necessarily as prescribed;

dd) Allow members who have been terminated their memberships to continue conducting activities of goods purchase and sale through the Goods Exchange Department;

e) Organize transaction activities for categories of goods which are not under the list of goods announced by the competent state agency;

g) Fail to properly perform provisions on the total transaction limit or the transaction limit;

h) Fail to properly conduct transaction methods or principals for matching transaction commands or disclosing information of transaction as prescribed.

9. Remedial measures:

Force to submit illicit benefits gained from conducing acts of violation specified in this Article.

Article 98. Acts of violation on doing business in supermarkets or commercial centers

1. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Name the trading establishment as supermarket or commercial center or similar words in a foreign language which does not satisfy criteria as prescribed;

b) The operation regulation of supermarket, commercial center does not reflect full contents according to provisions or has not been approved by the competent state management agency;

c) Fail to list the operation regulation at the supermarket or the commercial center;

d) Fail to make periodic or ad-hoc reports on the situation of activities of the supermarket, the commercial center at the request of the competent state management agency as prescribed.

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on one of following acts of violation:

a) Fail to have a sign board for the supermarket or the commercial center as prescribed;

b) Have a sign board for the supermarket or the commercial center improperly with contents and forms as prescribed;

c) Operate supermarkets or commercial centers by enterprises which do not have business registration of commercial activities as prescribed;

d) Goods traded in supermarkets or commercial centers have no name of goods, services and name of supermarket or commercial center as prescribed;

dd) Goods sold in supermarkets, commercial centers having warranty regimes which do not state clearly the time limit or locations for warranty as prescribed.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on acts of selling or purchasing in supermarkets, commercial centers categories of goods which containradioactive substances or radiation devices exceeding the permitted levels;explosive materials, liquid chemicals, flammable gases; veterinary medicines, insecticides and goods containing toxic chemicals which are under the list of items restricted from trading as prescribed.

4. Additional forms of penalties:

Suspend operation, from 01 month to 06 months, for acts of violation specified in clause 3 of this Article.

Article 99. Violations of regulations on sealing, seizing material evidence or means of violation

1. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on acts of arbitrarily removing or destroying seals on material evidence or means of violation which are being sealed, seized or arbitrarily changing the scene of administrative violation.

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on acts of changing, exchanging fraudulently the material evidence or means which are being inspected, checked, sealed or seized.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on acts of storing or keeping illegally the material evidence or means which are being inspected, checked, sealed or seized.

4. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on acts of consuming, hiding or destroying the material evidence or means which are being inspected, checked, sealed or seized.

5. Remedial measures:

Force to withdraw the material evidence, means of violation which have been hidden or force to submit an amount of money which is equal to value of the material evidence, means of violation which have been sold, hidden or destroyed for acts of violation specified in clauses 3 and 4 of this Article.

Chapter 3.

COMPETENCY IN MAKING RECORDS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 100. The competency in making records of administrative violation

Persons who have competency in imposing penalties on administrative violation specified from Article 101 and Article 103 of this Decree shall have competency to inspect, check, make records of administrative violation for acts of administrative violation specified in this Decree according to their functions, tasks and powers assigned.

Article 101. The competencies of Chairpersons of the People’s Committees at all levels

1. The Chairpersons of the ward-level People’s Committees have powers:

a) To impose warnings;

b) To impose a fine which is up to VND 5,000,000;

c) Confiscate the material evidence, means of administrative violation with a value not exceeding the fine level specified in point b of this clause;

d) Apply remedial measures for acts of administrative violation specified in this Decree according to competencies provided in points a, b, c and dd of clause 1 of Article 28 of the Law on handling of administrative violation.

2. The Chairpersons of the district-level People’s Committees have powers:

a) To impose warnings;

b) To impose a fine which is up to VND 50,000,000;

c) To deprive the right to use the license, the practice certificate with a time limit or suspend the operation with a time limit;

d) To confiscate the material evidence, means of administrative violation with value not exceeding the fine level specified in point b of this clause;

dd) To apply remedial measures for acts of administrative violation specified in this Decree according to competencies provided in points a, b, c, dd, e, h, i and k of clause 1 of Article 28 of the Law on handling of administrative violation.

3. The Chairpersons of the provincial-level People’s Committees have powers:

a) To impose warnings;

b) To impose a fine up to the maximum level specified in this Decree;

c) To deprive the right to use the license, the practice certificate with a time limit or suspend the operation with a time limit;

d) To confiscate the material evidence or means of administrative violation;

dd) To apply remedial measures for acts of administrative violation specified in this Decree according to competencies provided in clause 1 of Article 28 of the Law on handling of administrative violation.

Article 102. The competencies of the Market Control agencies

1. Market controllers on duty have powers:

a) To impose warnings;

b) To impose a fine which is up to VND 500,000.

2. The Chief of a Market Control Squad have powers:

a) To impose warnings;

b) To impose a fine which is up to VND 25,000,000;

c) To confiscate the material evidence, means of administrative violation with a value not exceeding the fine level specified in point b of this clause;

d) To apply remedial measures specified in this Decree, except measures that force to remedy the environment pollution situation, epidemic spreads and force to remove out of the territory of Vietnam or force to re-export goods, items or means.

3. Directors of the Market Surveillance Sub-Departments under the provincial Departments of Industry and Trade, Heads of the Anti-smuggling Department, Heads of Anti-counterfeiting Department, and Heads of Goods Quality Control under the Market Surveillance Department shall have powers:

a) To impose warnings;

b) To impose a fine which is up to VND 50,000,000;

c) To confiscate the material evidence, means of administrative violation with a value not exceeding the fine level specified in point b of this clause;

d) To deprive the right to use the license, the practice certificate with a time limit or suspend the operation with a time limit;

dd) To apply remedial measures prescribed in this Decree.

4. The Chief of Market Surveillance Department shall have powers:

a) To impose warnings;

b) To impose a fine up to the maximum level specified in this Decree;

c) To confiscate the material evidence or means of administrative violation;

d) To deprive the right to use the license, the practice certificate with a time limit or suspend the operation with a time limit;

dd) To apply remedial measures prescribed in this Decree.

Article 103. The competency of the People’s Police, Customs agencies, Border Guards, Maritime Police and Specialized Inspection Agencies

1. Competent officials of the People’s Police have competency in imposing penalties on administrative violation, applying remedial measures for acts of administrative violation prescribed in this Decree according to the competencies specified in Article 39 of the Law on handling of administrative violation and their functions, tasks, powers assigned.

2. Competent officials of the Customs agencies have competency in imposing penalties on administrative violation, applying remedial measures for acts of administrative violation regarding import, export of goods or services pertaining to the import, export of goods and goods exchange between the border residents prescribed in this Decree according to the competencies specified in Article 42 of the Law on handling of administrative violation and their functions, tasks, powers assigned.

3. Competent officials of the border guards have competency in imposing penalties on administrative violation, applying remedial measures for acts of administrative violation regarding sale, purchase, and transport of goods through borders prescribed in this Decree according to the competencies specified in Article 40 of the Law on handling of administrative violation and their functions, tasks, powers assigned.

4. Competent officials of the maritime police have competency in imposing penalties on administrative violation, applying remedial measures for acts of administrative violation regarding sale, purchase or transport of goods through borders prescribed in this Decree according to the competencies specified in Article 41 of the Law on handling of administrative violation and their functions, tasks, powers assigned.

5. Competent officials of the inspection agencies prescribed in Article 46 of the Law on handling of administrative violation have competency in imposing penalties on administrative violation, applying remedial measures for acts of administrative violation prescribed in this Decree according to the competencies specified in Article 46 of the Law on handling of administrative and the management domains of sector.

Article 104. Determination of competency in imposing fines

The competency in imposing a fine of officials who have competencies in imposing penalties on administrative violation prescribed from Article 101 to Article 103 of this Decree is the competency being applied with one act of administrative violation of an individual; in case the act of violation is committed by an organization, the competency in imposing a fine shall double the competency on imposing a fine for an individual.

Chapter 4.

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 105. Implementation effect

1. This Decree comes into effect from 01 January 2014.

2. This Decree replaces:

a) The Government’s Decree No. 06/2008/ND-CP dated January 16, 2008, regarding the penalties on administrative violations in commercial activities;

b) The Government’s Decree No. 112/2010/ND-CP dated December 01, 2010, regarding the amendment and supplementation of a number of articles of the Government’s Decree No. 06/2008/ND-CP dated January 16, 2008, regarding the penalties on administrative violations in commercial activities;

c) The Government’s Decree No. 107/2008/ND-CP dated September 22, 2008, stipulating the administrative penalties on acts ofspeculating, hoarding, increasing prices, spreading false information, smuggling and commercial fraud;

d) The Government’s Decree No. 06/2009/ND-CP dated January 11, 2009, regarding the penalties on administrative violation in production and trade of wines and cigarettes;

dd) The Government’s Decree No. 76/2010/ND-CP dated July 12, 2010, regarding the amendment and supplementation of Article 11 of The Government’s Decree No. 06/2009/ND-CP dated January 11, 2009 regarding the penalties on administrative violation in production and trade of wines and cigarettes;

e) The Government’s Decree No. 19/2012/ND-CP dated March 16, 2012, stipulating the penalties on administrative violation in the domain of protection of the consumer rights;

g) The Government’s Decree No. 08/2013/ND-CP dated January 10, 2013, stipulating the penalties on administrative violation for acts of production or trade of fake goods.

Article 106. Transitional provisions

For acts of administrative violations in commercial activities, production, trade of fake goods, banned goods and protection of the consumer rights occurred before the effective date of this Decree, provisions on penalties which are favorable to violated individuals and organizations shall apply.

Article 107. Implementation Obligation

1. The Minister of Industry and Trade shall be responsible for guiding the implementation of this Decree.

2. The Minister of Finance shall be responsible for detailing the illegal benefits gained from conducting acts of violation being forced to submit according to Article 37 of the Law on handling of administrative violation and point dd, clause 5 of Article 4 of this Decree.

3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces or centrally-run cities shall, within their scopes of functions and tasks, be responsible for implementing this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 185/2013/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

văn bản mới nhất