Trong đó, cơ sở kinh doanh DVVT có kinh doanh DVVT cước trả sau khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thực hiện khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính (hoặc cả tại cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở chính và nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc).
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% trên doanh thu chưa có thuế GTGT (áp dụng đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT 10%).
Cũng theo Thông tư này thì hàng tháng, sau khi hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông, cơ sở kinh doanh DVVT lập hóa đơn GTGT và thực hiện khai nộp thuế GTGT theo quy định. Thời hạn hoàn thành việc đối soát thực hiện theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh DVVT nhưng chậm nhất không quá 02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
Trường hợp các cơ sở kinh doanh DVVT hoàn thành đối soát chậm dẫn đến lập hóa đơn GTGT cung cấp dịch vụ kết nối viễn thông sau thời hạn trên thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; thời điểm tính phạt chậm nộp thuế GTGT kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cước dịch vụ kết nối viễn thông phải hoàn thành việc đối soát.
Đối với hàng hóa và dịch vụ do cơ sở kinh doanh DVVT mua để đầu tư cho toàn hệ thống viễn thông thì cơ sở kinh doanh thực hiện phân bổ số thuế GTGT cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc kinh doanh dịch vụ viễn thông nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp đơn vị hạch toán phụ thuộc…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2011.
- LuậtViệtnam