Thông tư 19/2022/TT-BTC quy định mức thu, sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra chứng thư số

thuộc tính Thông tư 19/2022/TT-BTC

Thông tư 19/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:19/2022/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:23/03/2022
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phí duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số là 3.000 đồng/tháng/01 chứng thư số

Ngày 23/3/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 19/2022/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.

Theo đó, mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số là 3.000 đồng/tháng/01 chứng thư số của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp cho thuê bao là tổ chức, doanh nghiệp (không bao gồm cá nhân). Thời gian tính phí được tính từ tháng chứng thư số được cấp cho thuê bao bắt đầu có hiệu lực hoạt động đến tháng trước liền kề tháng thuê bao hết hạn sử dụng; trường hợp chứng thư số có hiệu lực và hết hiệu lực trong cùng tháng thì tính là một tháng.

Bên cạnh đó, người nộp phí kê khai, nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số cho tổ chức thu phí theo quý, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/6/2022.

Xem chi tiết Thông tư19/2022/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

_________

Số: 19/2022/TT-BTC

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2022

THÔNG TƯ

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số

___________

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Các tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
b) Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thu, nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.
Điều 2. Người nộp phí
Người nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số là doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho tổ chức, doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia là tổ chức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Mức thu phí
1. Mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số: 3.000 đồng/tháng/01 chứng thư số của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp cho thuê bao là tổ chức, doanh nghiệp (không bao gồm cá nhân).
2. Thời gian tính phí quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ tháng chứng thư số được cấp cho thuê bao bắt đầu có hiệu lực hoạt động đến tháng trước liền kề tháng thuê bao hết hạn sử dụng. Trường hợp chứng thư số có hiệu lực và hết hiệu lực trong cùng tháng thì tính là một tháng.
Điều 5. Kê khai, nộp phí
1. Đối với người nộp phí
Người nộp phí kê khai, nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số cho tổ chức thu phí theo quý, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
2. Đối với tổ chức thu phí
a) Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
b) Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí theo tháng, quyết toán theo năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 6. Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được để lại 85% số phí thu được để trang trải chi phí phục vụ công việc, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 15% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2022.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 305/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.
b) Thông tư số 17/2018/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 305/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.
3. Các nội dung khác liên quan đến kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu phí và công khai chế độ thu phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện kiểm sát nhân dân Tối cao;

- Toàn án nhân dân Tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Công báo;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Sở Tài chính, Cục thuế, KBNN thành phố Hà Nội;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu VT, Vụ CST (CST5) ( b).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

_________

No. 19/2022/TT-BTC

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, March 23, 2022

 

CIRCULAR

Prescribing the rates, collection, remittance, management and use of the service charges for maintaining the system checking digital certificate validation status

__________

 

Pursuant to the Law on Charges and Fees dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on E-Transactions dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on States Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Charges and Fees;

Pursuant to the Government’s Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018 on detailing the Law on E-Transactions regarding digital signatures and digital signature certification services;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the Tax Policy Department;

The Minister of Finance promulgates the Circular prescribing the rates, collection, remittance, management and use of the service charges for maintaining the system checking digital certificate validation status.

 

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular prescribes the rates, collection, remittance, management and use of the service charges for maintaining the system checking digital certificate validation status.

2. This Circular applies to:

a) Organizations and enterprises permitted to provide digital signature authentication services (hereinafter collectively referred to as enterprises).

b) The National Electronic Authentication Centre under the Ministry of Information and Communications.

c) Other organizations and individuals related to the collection, remittance of the service charges for maintaining the system checking digital certificate validation status.

Article 2. Charge payers

The payers of service charges for maintaining the system checking digital certificate validation status are enterprises permitted to provide digital signature authentication services to organizations and individuals in accordance with law.

Article 3. Charge-collecting organizations

The National Electronic Authentication Centre is the organization collecting the service charges for maintaining the system checking digital certificate validation status specified in this Circular.

Article 4. Charge rates

1. The rates of service charges for maintaining the system checking digital certificate validation status: VND 3,000/month/01 digital certificate granted to a subscriber being an organization or enterprise (excluding individuals) by an enterprise providing digital signature authentication services.

2. The charging time specified in Clause 1 of this Article starts from the month the digital certificate issued to the subscriber takes effect to the month preceding month the subscription expires. In case the digital certificate is valid and expires in the same month, the charging time shall be one month.

Article 5. Charge declaration, remittance

1. For charge payers

By the 20th of the first month of the next quarter at the latest, charge payers shall declare and remit the service charge for maintaining the system checking digital certificate validation status to charge-collecting organizations on a quarterly basis.

2. For charge-collecting organizations

a) By the 5th of every month at the latest, charge-collecting organizations shall deposit the collected charge amount in the previous month to their account of charges pending remittance into the state budget that is opened in the State Treasury.

b) Charge-collecting organizations shall declare and remit the collected charge amounts on a monthly basis and finalize such amounts on an annual basis under the Law on Tax Administration, the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration.

Article 6. Charge management and use

Charge-collecting organizations shall be allowed to retain 85% of collected charges amounts to cover expenditure contents prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Charges and Fees; and remit the remaining 15% into the state budget according to the corresponding chapters, sub-items of the current State Budget Index.

Article 7. Effect

1. This Circular takes effect on June 01, 2022.

2. This Circular annuls:

a) The Circular No. 305/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Minister of Finance, prescribing the rates, collection, remittance, management and use of the service charges for maintaining the system checking digital certificate validation status.

b) The Circular No. 17/2018/TT-BTC dated February 09, 2018 of the Minister of Finance, amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 305/2016/TT-BTC dated November 15, 2016, prescribing the rates, collection, remittance, management and use of the service charges for maintaining the system checking digital certificate validation status.

3. Other contents relating to the collection, remittance, management, use, documents for charge collection and publicity of charge collection regimes that are not mentioned in this Circular must comply with the Law on Charges and Fees; the Decree No. 120/2016/ND-CP; the Law on Tax Administration; the Decree No. 126/2020/ND-CP, the Government’s Decree No. 11/2020/ND-CP of January 20, 2020, on administrative procedures concerning State Treasury operations; the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020, on invoices and documents; the Circular No. 303/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Minister of Finance on guiding the printing, issuance, management and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget; the Circular No. 78/2021/TT-BTC dated September 17, 2021 of the Minister of Finance guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration dated June 13, 2019 and the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on invoices and documents.

4. In case the legal documents referred to in this Circular are amended, supplemented or replaced, the amending, supplementing or replacing documents shall prevail.

5. Any difficulties arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and guidance./.

 

For the Minister

The Deputy Minister

Vu Thi Mai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 19/2022/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 19/2022/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất