Thông tư 01/2022/TT-BTC mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước

thuộc tính Thông tư 01/2022/TT-BTC

Thông tư 01/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2022/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:11/01/2022
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước biển tối đa là 28,8 triệu đồng/hồ sơ

Ngày 11/01/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 01/2022/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

Theo đó, phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước biển đối với đề án có lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 500.000 m3/ngày đêm là 12.800.000 đồng/hồ sơ; đề án có lưu lượng từ 500.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.000.000 m3/ngày đêm là 18.000.000 đồng/hồ sơ; đề án có lưu lượng từ 1.000.000 m3/ngày đêm đến 2.000.000 m3/ngày đêm là 23.400.000 đồng/hồ sơ; đề án khai thác, sử dụng nước trên 2.000.000 m3/ngày đêm có phí thẩm định 28.800.000 đồng/hồ sơ.

Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn là 3.000.000 đồng/hồ sơ.

Ngoài ra, tổ chức thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 25/02/2022.

Xem chi tiết Thông tư01/2022/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
_______

Số: 01/2022/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2022

THÔNG TƯ

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện

___________

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định gồm:
a) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất.
b) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.
c) Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí; tổ chức thu phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định và thu phí.
Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí
1. Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình) đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất.
Người nộp phí thực hiện nộp phí thẩm định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép. Phí được nộp trực tiếp cho tổ chức thu hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước của tổ chức thu phí.
2. Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là tổ chức thu phí quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Mức thu phí
Mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Kê khai, nộp phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Tổ chức thu phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 5. Quản lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại 50% trên tổng số tiền phí thẩm định thực thu được để chi cho hoạt động thẩm định, thu phí và nộp 50% vào ngân sách nhà nước, số tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thẩm định, thu phí bao gồm cả: Chi phí kiểm tra tại cơ sở và tổ chức họp hội đồng thẩm định (như chi hội nghị, khảo sát, lấy ý kiến, nhận xét, báo cáo thẩm định).
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2022, thay thế Thông tư số 270/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất do cơ quan trung ương thực hiện.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí thẩm định không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực của Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
 

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Sở Tài chính, Cục Thuế, KBNN thành phố Hà Nội;

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử chính phủ;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

Vũ Thị Mai

 
nhayTheo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 44/2023/TT-BTC: Từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện bằng 80% mức thu phí quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTC.nhay

BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC DO CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

____________

 

Số TT

Tên công việc

Mức phí

(đồng/hồ sơ)

1

Thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất

 

a

Đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm

7.600.000

b

Đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm

10.600.000

c

Đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 20.000 m3/ngày đêm đến 30.000 m3/ngày đêm

14.000.000

d

Đề án thăm dò có lưu lượng nước trên 30.000 m3/ngày đêm

16.400.000

2

Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất

 

a

Báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm

9.400.000

b

Báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm

12.000.000

c

Báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 20.000 m3/ngày đêm đến 30.000 m3/ngày đêm

14.400.000

d

Báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước trên 30.000 m3/ngày đêm

17.000.000

3

Thẩm định báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất

 

a

Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất có lưu lượng nước từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm

8.000.000

b

Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất có lưu lượng nước từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm

11.200.000

c

Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất có lưu lượng nước từ 20.000 m3/ngày đêm đến 30.000 m3/ngày đêm

15.000.000

d

Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất có lưu lượng nước trên 30.000 m3/ngày đêm

18.400.000

4

Thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn

3.000.000

5

Thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt

 

a

Đề án khai thác, sử dụng nước mặt cho: sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây đến dưới 10 m3/giây; phát điện với công suất từ 2.000 kW đến dưới 10.000 kw; các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm

12.800.000

b

Đề án khai thác, sử dụng nước mặt cho: sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 10 m3/giây đến 50 m3/giây; phát điện với công suất từ 10.000 kw đến 20.000 kw; các mục đích khác với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến 200.000 m3 /ngày đêm

18.000.000

c

Đề án khai thác, sử dụng nước mặt cho: sản xuất nông nghiệp với lưu lượng trên 50 m3/giây; phát điện với công suất trên 20.000 kw; các mục đích khác với lưu lượng trên 200.000 m3/ngày đêm

23.400.000

d

Đề án khai thác nước mặt với công trình quan trọng quốc gia

28.800.000

6

Thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước biển

 

a

Đề án khai thác, sử dụng nước có lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 500.000 m3/ngày đêm

12.800.000

b

Đề án khai thác, sử dụng nước có lưu lượng từ 500.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.000.000 m3/ngày đêm

18.000.000

c

Đề án khai thác, sử dụng nước có lưu lượng từ 1.000.000 đến 2.000.000 m3/ngày đêm

23.400.000

d

Đề án khai thác, sử dụng nước có lưu lượng trên 2.000.000 m3/ngày đêm

28.800.000

7

Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại do chuyển nhượng giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt

50% mức thu trên

8

Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất; thẩm định hồ sơ, điều kiện trong trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

30% mức thu trên

 

Ghi chú:

a) Tại điểm 5 và điểm 6 Biểu nêu trên: Thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển áp dụng đối với trường hợp chưa có công trình khai thác.

b) Tại điểm 7 Biểu nêu trên: Mức thu phí chỉ áp dụng đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép do chuyển nhượng công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt; Không áp dụng đối với các trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép khác quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
_______

No. 01/2022/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

_________________________

Hanoi, January 11, 2022

 

CIRCULAR

Prescribing the rates, collection, remittance, management and use of charge for exploiting and using the water source by central agencies

___________

Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on the State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Water Resources dated June 21, 2012;

Pursuant to the Government's Decree No. 201/2013/ND-CP dated November 27, 2013, on detailing the implementation of a number of articles of the Law on Water Resources;

Pursuant to the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Fees and Charges;

Pursuant to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the Tax Policy Department;

The Minister of Finance promulgates the Circular prescribing the rates, collection, remittance, management and use of charge for exploiting and using the water source by central agencies.

 

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular prescribes the rates, collection, remittance, management and use of charge for exploiting and using the water source which is appraised by central agencies, including:

a) The appraisal charge of projects, reports on exploration and assessment of reserves, exploitation and use of groundwater.

b) The appraisal charge of dossiers and conditions for the practice of groundwater drilling.

c) The appraisal charge of projects on exploitation and use of surface water and seawater.

2. This Circular applies to organizations and individuals paying charges; organizations collecting charges; and agencies, organizations and individuals involved in the appraisal and collection.

Article 2. Charge payers and charge-collecting organizations

1. Charge payers include agencies, organizations, individuals (including households) that request to grant, extension, adjustment of contents, re-grant of water resource and groundwater drilling practice permits.

The charge payers shall pay the appraisal charge when submitting the dossiers of request for the grant, extension, adjusting, or re-grant of permits. The charge shall be remitted directly to the charge-collecting organization or remitted into its State Treasury account of charges pending remittance into the state budget.

2. The Water Resources Management Department under the Ministry of Natural Resources and Environment is the charge-collecting organization specified in this Circular.

Article 3. Charge rates

The appraisal charge rates for exploiting and using the water source by central agencies shall be specified in the Tariff issued together with this Circular.

Article 4. Charge declaration, remittance

1. By the 5th of every month at the latest, the charge-collecting organization shall deposit the collected charge amount in the previous month to its State Treasury account of charges pending remittance into the state budget.

2. Charge-collecting organizations shall declare and remit the collected charge amounts on a monthly basis and finalize such amounts on an annual basis under the Law on Tax Administration, the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration. Charge-collecting organizations shall pay the collected charge according to the rate specified in Article 5 of this Circular into the state budget according to the corresponding chapters, sub-items of the State Budget Index.

Article 5. Charge management and use

1. Charge-collecting organizations shall fully remit the collected charge amounts into the state budget.  Expenses for the performance of the appraisal and charge collection shall be included in state budget estimates of charge-collecting organization based on state budget expenditure norms as prescribed by law.

2. Charge-collecting organizations being agencies that have their operating expenses covered by charge collection sources under Clause 1, Article 4 of the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Fees and Charges, shall be allowed to retain 50% of collected charges amounts to cover expenditure for appraisal and charge collection; and remit the remaining 50% into the state budget; the remaining charge shall be managed and used under Article 5 of the Decree No. 120/2016/ND-CP, in which, other expenses related to appraisal and charge collection include expenses for on-site inspection and organization of appraisal council meetings (such as expenses for conferences, surveys, collection of opinions, comments, and appraisal reports).

Article 6. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on February 25, 2022, replaces the Circular No. 270/2016/TT-BTC dated November 14, 2016, of the Minister of Finance, prescribing the rates, collection, remittance, management, and use of the charge for the appraisal for grant of permits for exploration, exploitation, and use of water resources; discharge of wastewater into receiving waters and practice of groundwater drilling by central agencies.

2. Other contents relating to the collection, remittance, management and use, documents for charge collection and publicity of collection regimes on appraisal charges that are not mentioned in this Circular must comply with the Law on Fees and Charges; the Decree No. 120/2016/ND-CP; the Law on Tax Administration; the Decree No. 126/2020/ND-CP, the Government’s Decree No. 11/2020/ND-CP of January 20, 2020, on administrative procedures concerning State Treasury operations; the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020, on invoices and documents; the Circular No. 303/2016/TT-BTC dated November 15, 2017 of the Minister of Finance, on guiding the printing, issuance, management and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget; the Circular No. 78/2021/TT-BTC dated September 17, 2021 of the Minister of Finance, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration dated June 13, 2019 and the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020, on invoices and documents.

3. In case the documents referred to in this Circular are amended, supplemented or replaced, the amending, supplementing or replacing documents shall prevail.

4. Any difficulties arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and guidance./.

For the Minister

The Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

TARIFF OF CHARGE FOR EXPLOITING AND USING THE WATER SOURCE BY CENTRAL AGENCIES

(Promulgated together with the Minister of Finance’s Circular No. 01/2022/TT-BTC dated January 11, 2022)

No.

Particular

Rate

(VND/dossier)

1

Appraisal of groundwater exploration project

 

 

a

Exploration project with water flow from 3,000 m3/day to less than 10,000 m3/day

 

7,600,000

b

Exploration project with water flow from 10,000 m3/day to less than 20,000 m3/day

 

10,600,000

c

Exploration project with water flow from 20,000 m3/day to 30,000 m3/day

 

14,000,000

d

Exploration project with water flow over 30,000 m3/day

16,400,000

2

Appraisal of reports on exploration and assessment of groundwater reserves

 

a

Report on exploration with water flow from 3,000 m3/day to less than 10,000 m3/day

9,400,000

b

Report on exploration with water flow from 10,000 m3/day to less than 20,000 m3/day

12,000,000

c

Report on exploration with water flow from 20,000 m3/day to 30,000 m3/day

14,400,000

d

Report on exploration with water flow over 30,000 m3/day

17,000,000

3

Appraisal of reports on current status of groundwater exploitation

 

a

Report on current status of groundwater exploitation with water flow from 3,000 m3/day to less than 10,000 m3/day

8,000,000

b

Report on current status of groundwater exploitation with water flow from 10,000 m3/day to less than 20,000 m3/day

11,200,000

c

Report on current status of groundwater exploitation with water flow from 20,000 m3/day to 30,000 m3/day

15,000,000

d

Report on current status of groundwater exploitation with water flow over 30,000 m3/day

18,400,000

4

Appraisal of dossiers and conditions for large-scale groundwater drilling practice

3,000,000

5

Appraisal of surface water exploitation and use project

 

a

Surface water exploitation and use project for: agricultural production, aquaculture with flow from 2 m3/s to less than 10 m3/s; generating electricity with capacity from 2,000 kW to less than 10,000 kW; other purposes with flow from 50,000 m3/day to less than 100,000 m3/day

12,800,000

b

Surface water exploitation and use project for: agricultural production with flow from 10 m3/s to 50 m3/s; generating electricity with capacity from 10,000 kW to 20,000 kW; other purposes with flow from 100,000 m3/day to 200,000 m3/day

18,000,000

c

Surface water exploitation and use project for: agricultural production with flow over 50 m3/s; generating electricity with capacity over 20,000 kW; other purposes with flow over 200,000 m3/day

23,400,000

d

Surface water exploitation and use project with important national works

28,800,000

6

Appraisal of seawater exploitation and use project

 

a

Exploration and use project with water flow from 100,000 m3/day to less than 500,000 m3/day

12,800,000

b

Exploration and use project with water flow from 500,000 m3/day to less than 1,000,000 m3/day

18,000,000

c

Exploration and use project with water flow from 1,000,000 m3/day to 2,000,000 m3/day

23,400,000

d

Exploration and use project with water flow over 2,000,000 m3/day

28,800,000

7

Appraisal of projects and reports in case of a request for an extension, adjustment of contents or re-grant due to transfer of permits for exploitation and use of groundwater and surface water

50% of the above charge

8

Appraisal of projects and reports in case of request for extension or adjustment of groundwater exploration permits; appraisal of dossiers and conditions in case of extension or adjustment of groundwater drilling practice permits

30% of the above charge

 

Note:

a) At Points 5 and 6 of the above Tariff: The appraisal charge of projects on exploitation and use of surface water and seawater shall be applied to cases where there are no exploitation works.

b) At Point 7 of the above Tariff: The charge rate shall be applied to cases of request for re-grant of permits due to the transfer of works for exploitation and use of groundwater or surface water. This does not apply to other cases of request for re-grant permits specified in Clause 1, Article 27 of the Government's Decree No. 201/2013/ND-CP dated November 27, 2013, on detailing the implementation of a number of articles of the Law on Water Resources./.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 01/2022/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 01/2022/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất