Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn

thuộc tính Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT

Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:17/2021/TT-BNNPTNT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Thanh Nam
Ngày ban hành:20/12/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phải ra quyết định thu hồi sản phẩm không bảo đảm ATTP trong 24 giờ

Ngày 20/12/2021, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT quy định về truy suất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Theo đó, có 02 hình thức thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn là thu hồi tự nguyện và thu hồi bắt buộc. Mặt khác, hình thức xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn sau thu hồi bao gồm: khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn; chuyển mục đích sử dụng; tái xuất; tiêu hủy;… Đáng chú ý, trong thời gian tối đa 24 giờ, kể từ thời điểm xác định thực phẩm thuộc trường hợp phải thu hồi, cơ quan có thẩm quyền phải ban hành quyết định thu hồi theo mẫu quy định.

Bên cạnh đó, hệ thống truy xuất nguồn gốc bao gồm các nội dung chính sau: phạm vi áp dụng của hệ thống; thủ tục mã hóa, nhận diện nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh; thủ tục thẩm tra định kỳ và cập nhật, sửa đổi, bổ sung hệ thống;…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 02/02/2022.

Xem chi tiết Thông tư17/2021/TT-BNNPTNT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

________

Số: 17/2021/TT-BNNPTNT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2021

THÔNG TƯ

Quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

____________

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 06 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và thủy sản;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm (sau đây gọi tắt là cơ sở); cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có hoạt động liên quan đến nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ để sử dụng tại chỗ và không đưa ra tiêu thụ trên thị trường.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thu hồi sản phẩm: là việc áp dụng các biện pháp nhằm đưa sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm ra khỏi chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Lô hàng sản xuất (mẻ sản xuất): là một lượng hàng xác định được sản xuất theo cùng một quy trình công nghệ, cùng điều kiện sản xuất và cùng một khoảng thời gian sản xuất liên tục.
3. Lô hàng nhận: là một lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm được một cơ sở thu mua, tiếp nhận một lần để sản xuất, kinh doanh.
4. Lô hàng giao: là một lượng thành phẩm, bán thành phẩm của một cơ sở được giao nhận một lần cho cơ sở khác tiếp tục sản xuất, kinh doanh.
5. Nguyên tắc truy xuất một bước trước - một bước sau: là cơ sở phải lưu giữ thông tin để bảo đảm khả năng nhận diện được cơ sở sản xuất, kinh doanh, công đoạn sản xuất trước và cơ sở sản xuất, kinh doanh, công đoạn sản xuất tiếp theo sau trong quá trình sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm được truy xuất.
Chương II
TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỰC PHẨM
Điều 4. Yêu cầu chung đối với truy xuất nguồn gốc
1. Cơ sở phải thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo nguyên tắc truy xuất một bước trước - một bước sau để bảo đảm khả năng nhận diện, truy tìm một đơn vị sản phẩm tại các công đoạn xác định của quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Khi có yêu cầu thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm, cơ sở phải cung cấp thông tin đã được lưu giữ về cơ sở cung cấp lô hàng nhận và cơ sở tiếp nhận lô hàng giao trong quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3. Thực phẩm sau mỗi công đoạn phải được mã hóa, nhận diện bằng một phương thức thích hợp để phục vụ truy xuất nguồn gốc.
4. Cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực phải thiết lập, duy trì hệ thống truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Điều 5 và lưu trữ thông tin truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Các cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này không bắt buộc thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc nhưng phải lưu trữ thông tin tối thiểu cho mục đích truy xuất quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 6 Thông tư này.
Điều 5. Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc
Hệ thống truy xuất nguồn gốc bao gồm các nội dung chính sau:
1. Phạm vi áp dụng của hệ thống.
2. Thủ tục mã hóa, nhận diện nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Thủ tục mã hóa phải bảo đảm truy xuất được các thông tin cần thiết từ công đoạn sản xuất trước.
3. Thủ tục quy định việc ghi chép, nhập số liệu, dữ liệu và lưu trữ hồ sơ trong quá trình sản xuất.
4. Thủ tục thẩm tra định kỳ và cập nhật, sửa đổi, bổ sung hệ thống.
5. Thủ tục truy xuất nguồn gốc (người thực hiện, nội dung, cách thức, thời điểm triển khai).
6. Phân công trách nhiệm thực hiện.
Điều 6. Lưu trữ thông tin truy xuất nguồn gốc
1. Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất nguồn gốc tại mỗi cơ sở đối với từng lô hàng được sản xuất, kinh doanh trong nước:
a) Đối với lô hàng nhận: Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở cung cấp lô hàng nhận; thời gian, địa điểm giao nhận; thông tin về lô hàng (tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện);
b) Đối với lô hàng sản xuất: Thông tin về lô hàng sản xuất tại từng công đoạn (thời gian sản xuất, tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện lô hàng/mẻ hàng);
c) Đối với lô hàng giao: Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở tiếp nhận lô hàng; thời gian, địa điểm giao nhận; thông tin về lô hàng (tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện).
2. Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất nguồn gốc tại mỗi cơ sở nhập khẩu thực phẩm đối với từng lô hàng thực phẩm nhập khẩu, bao gồm các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này và thông tin về cơ sở sản xuất, nước xuất khẩu.
3. Hệ thống quản lý dữ liệu, mã hóa các thông tin truy xuất nguồn gốc phải được lưu trữ bằng phương tiện phù hợp bảo đảm thuận lợi cho việc tra cứu và thời gian lưu trữ tối thiểu kể từ ngày sản xuất đối với sản phẩm thực phẩm không yêu cầu bắt buộc ghi hạn sử dụng được quy định như sau:
a) 06 (sáu) tháng đối với thực phẩm nông lâm thủy sản tươi sống;
b) 02 (hai) năm đối với thực phẩm nông lâm thủy sản đông lạnh, chế biến.
4. Trường hợp thực phẩm nông lâm thủy sản có ghi hạn sử dụng của sản phẩm, cơ sở phải lưu trữ thông tin truy xuất nguồn gốc trong thời gian tối thiểu là 12 tháng kể từ ngày hết hạn sử dụng của lô sản phẩm.
5. Cơ sở kinh doanh bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng không bắt buộc lưu giữ thông tin về khách hàng mua.
Điều 7. Trình tự truy xuất nguồn gốc
Cơ sở thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với các trường hợp thực phẩm không bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật An toàn thực phẩm theo trình tự như sau:
1. Xác định lô hàng sản xuất, lô hàng giao cần truy xuất thông qua hồ sơ lưu trữ.
2. Tổng hợp, thống kê thông tin về loại thực phẩm, số lượng thực phẩm của lô thực phẩm đã sản xuất, đã nhập, đã bán và còn tồn kho; danh sách tên, địa chỉ của khách hàng, các đại lý phân phối thực phẩm (nếu có).
3. Nhận diện các công đoạn sản xuất liên quan đến lô hàng sản xuất, lô hàng giao phải thực hiện truy xuất nguồn gốc.
4. Lập báo cáo kết quả truy xuất nguồn gốc sau khi kết thúc quá trình truy xuất lô hàng sản xuất, lô hàng giao; kết quả thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Chương III Thông tư này và báo cáo điều tra nguyên nhân thực phẩm không bảo đảm an toàn, kết quả áp dụng các biện pháp khắc phục theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Chương III
THU HỒI VÀ XỬ LÝ THỰC PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
Điều 8. Yêu cầu chung đối với thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn
1. Cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này phải thiết lập thủ tục thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn (lô hàng giao) bao gồm các nội dung sau:
a) Xây dựng các kế hoạch (phương án) thu hồi thực phẩm tương ứng với thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân phối sản phẩm của cơ sở;
b) Tổ chức áp dụng thử nghiệm các kế hoạch, đánh giá hiệu quả việc tổ chức thực hiện, sửa đổi, bổ sung và phê duyệt hiệu lực các kế hoạch thu hồi thực phẩm;
c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất thực hiện thẩm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của Kế hoạch thu hồi thực phẩm đã được phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi và xử lý thực phẩm:
a) Tiếp nhận yêu cầu thu hồi và xử lý;
b) Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện việc thu hồi và xử lý;
c) Lập kế hoạch thu hồi (dựa trên kế hoạch mẫu đã được phê duyệt hiệu lực) và trình lãnh đạo cơ sở phê duyệt;
d) Tổ chức thực hiện việc thu hồi theo kế hoạch đã được phê duyệt;
đ) Áp dụng biện pháp xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn theo các hình thức quy định tại Điều 13 Thông tư này;
e) Lập báo cáo về kết quả thu hồi, biện pháp xử lý đối với lô hàng giao bị thu hồi và lưu trữ hồ sơ. Trường hợp lô hàng bị thu hồi ảnh hưởng đến các cơ sở trong chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền;
g) Trường hợp lô hàng bị thu hồi đã phân phối, tiêu thụ trên phạm vi lớn, cần thu hồi nhanh chóng để hạn chế tối đa rủi ro đến sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng hoặc cơ sở không có khả năng thu hồi, xử lý toàn bộ thực phẩm không bảo đảm an toàn, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền để hỗ trợ tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm.
Điều 9. Các hình thức thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn
Cơ sở thực hiện thu hồi trong các trường hợp thực phẩm không bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật An toàn thực phẩm theo các hình thức sau đây:
1. Thu hồi tự nguyện là việc thu hồi thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự thực hiện khi tự phát hiện hoặc nhận được thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về thực phẩm không bảo đảm an toàn và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu hồi bắt buộc là việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16 và 17 Thông tư này hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
Điều 10. Trình tự thu hồi tự nguyện
1. Trong thời gian tối đa 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được thông tin phản ánh về thực phẩm không bảo đảm an toàn nếu xác định thuộc trường hợp phải thu hồi, cơ sở thực hiện:
a) Thông báo bằng điện thoại, thư điện tử (email) hoặc các hình thức phù hợp khác, sau đó thông báo chính thức bằng văn bản tới toàn hệ thống sản xuất, kinh doanh (cơ sở sản xuất, các cơ sở phân phối, đại lý, cửa hàng) để dừng việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện phải thu hồi và thực hiện thu hồi thực phẩm;
b) Thông báo bằng văn bản tới các cơ quan thông tin đại chúng cấp tỉnh, thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trường hợp việc thu hồi được tiến hành trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trở lên thì phải thông báo bằng văn bản tới các cơ quan thông tin đại chúng cấp trung ương để thông tin đến người tiêu dùng về thực phẩm phải thu hồi;
c) Thông báo bằng văn bản việc thu hồi thực phẩm tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm;
d) Thông báo bằng văn bản về việc thu hồi thực phẩm của chủ cơ sở phải ghi rõ: tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất; tên thực phẩm; quy cách bao gói, số lô sản xuất, ngày sản xuất và hạn dùng; số lượng, lý do thu hồi thực phẩm; danh sách địa điểm tập kết, tiếp nhận thực phẩm bị thu hồi; thời gian thu hồi thực phẩm.
2. Trong thời gian 03 ngày kể từ khi kết thúc việc thu hồi, chủ cơ sở báo cáo kết quả việc thu hồi thực phẩm tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và hình thức xử lý đối với thực phẩm sau thu hồi.
Điều 11. Trình tự thu hồi bắt buộc
1. Trong thời gian tối đa 24 giờ, kể từ thời điểm xác định thực phẩm thuộc trường hợp phải thu hồi, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này phải ban hành quyết định thu hồi theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi, chủ cơ sở thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
3. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc việc thu hồi bắt buộc, chủ cơ sở báo cáo kết quả việc thu hồi thực phẩm tới cơ quan đã ban hành quyết định thu hồi theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và đề xuất hình thức xử lý đối với thực phẩm sau thu hồi.
4. Cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi thực phẩm có trách nhiệm giám sát việc thu hồi và thông báo tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, các cơ quan liên quan để phối hợp.
Điều 12. Trình tự thu hồi trong trường hợp sự cố về an toàn thực phẩm nghiêm trọng, khẩn cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi trong trường hợp quá thời hạn thu hồi mà chủ cơ sở không thực hiện việc thu hồi theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật An toàn thực phẩm.
2. Quyết định cưỡng chế thu hồi của cơ quan có thẩm quyền phải nêu rõ cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện việc cưỡng chế, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm giám sát hoặc chứng kiến, thời hạn cưỡng chế và hình thức xử lý thực phẩm sau thu hồi.
3. Trong trường hợp thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, cơ quan có thẩm quyền trực tiếp tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 55 Luật An toàn thực phẩm.
4. Sau khi kết thúc việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi và xử lý thực phẩm sau thu hồi có văn bản thông báo đề nghị chủ cơ sở thực hiện nghĩa vụ thanh toán chi phí đã thu hồi thực phẩm.
5. Chủ cơ sở có trách nhiệm thanh toán chi phí thực hiện việc thu hồi và xử lý thực phẩm (nếu có) sau khi có văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Hình thức xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn sau thu hồi
1. Khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn:
a) Khắc phục lỗi của sản phẩm: áp dụng đối với trường hợp thực phẩm có thể xử lý bằng các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm thực phẩm an toàn;
b) Khắc phục lỗi ghi nhãn: áp dụng đối với trường hợp thực phẩm ghi nhãn chưa đúng theo quy định.
2. Chuyển mục đích sử dụng: áp dụng đối với trường hợp thực phẩm không bảo đảm an toàn, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, không được sử dụng làm thực phẩm nhưng có thể sử dụng vào mục đích khác sau khi xử lý phù hợp.
3. Tái xuất: áp dụng đối với các trường hợp thực phẩm nhập khẩu không bảo đảm an toàn và thuộc diện tái xuất theo quy định pháp luật.
4. Tiêu hủy: áp dụng đối với trường hợp thực phẩm có mức giới hạn an toàn không phù hợp với hồ sơ tự công bố, quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, không thể chuyển mục đích sử dụng hoặc tái xuất theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp khẩn cấp khác quy định tại Điều 12 Thông tư này.
5. Trường hợp thu hồi sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chủ cơ sở tự lựa chọn áp dụng một trong các hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp thu hồi sản phẩm theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thu hồi sản phẩm, cơ quan ra quyết định thu hồi phải có văn bản đồng ý với hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi do chủ cơ sở đề xuất. Trường hợp không đồng ý với hình thức đề xuất của chủ cơ sở, cơ quan ra quyết định thu hồi phải có văn bản nêu rõ lý do không đồng ý và đưa ra hình thức xử lý sau thu hồi để chủ cơ sở áp dụng.
Điều 14. Báo cáo kết quả xử lý thực phẩm sau thu hồi
1. Việc xử lý thực phẩm sau thu hồi theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền, chủ cơ sở phải hoàn thành trong thời hạn tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản đồng ý với đề xuất hình thức xử lý của chủ cơ sở.
2. Đối với hình thức khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn:
a) Trường hợp thu hồi tự nguyện: Sau khi kết thúc việc khắc phục lỗi sản phẩm, lỗi ghi nhãn, chủ cơ sở phải gửi thông báo bằng văn bản ghi rõ tên, số lượng, kèm theo bằng chứng đã khắc phục đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. Sau khi gửi thông báo, chủ cơ sở được phép lưu thông thực phẩm;
b) Trường hợp thu hồi bắt buộc: Sau khi kết thúc việc khắc phục lỗi sản phẩm, lỗi ghi nhãn, chủ cơ sở phải gửi thông báo bằng văn bản ghi rõ tên, số lượng, kèm theo bằng chứng đã khắc phục đến cơ quan ra quyết định thu hồi thực phẩm. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của chủ cơ sở, cơ quan ra quyết định thu hồi phải có văn bản đồng ý về việc lưu thông đối với sản phẩm, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Chủ cơ sở chỉ được lưu thông thực phẩm khi có văn bản đồng ý của cơ quan ra quyết định thu hồi thực phẩm.
3. Đối với hình thức chuyển mục đích sử dụng:
Sau khi hoàn thành việc chuyển đổi mục đích sử dụng, chủ cơ sở phải gửi báo cáo bằng văn bản về việc chuyển đổi mục đích sử dụng thực phẩm ghi rõ tên, số lượng, thời gian, lĩnh vực chuyển đổi mục đích sử dụng, kèm theo bằng chứng về việc chuyển đổi mục đích thực phẩm đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm hoặc cơ quan ra quyết định thu hồi thực phẩm. Bên mua thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm chỉ được sử dụng thực phẩm đó theo đúng mục đích sử dụng đã báo cáo cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm và đã ghi trong hợp đồng.
4. Đối với hình thức tái xuất:
Sau khi hoàn thành việc tái xuất thực phẩm, chủ cơ sở phải gửi báo cáo bằng văn bản về việc tái xuất thực phẩm ghi rõ tên, số lượng, nước xuất xứ, thời gian tái xuất, kèm theo hồ sơ tái xuất đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm và cơ quan ra quyết định thu hồi thực phẩm.
5. Đối với hình thức tiêu hủy:
Sau khi hoàn thành việc tiêu hủy thực phẩm, chủ cơ sở phải báo cáo bằng văn bản về việc tiêu hủy thực phẩm ghi rõ tên, số lượng, thời gian đã hoàn thành việc tiêu hủy, địa điểm tiêu hủy, kèm theo biên bản tiêu hủy thực phẩm có xác nhận của tổ chức thực hiện tiêu hủy đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm hoặc cơ quan ra quyết định thu hồi thực phẩm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành
Trong phạm vi quản lý theo chức năng nhiệm vụ được giao, các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiện:
1. Kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn của các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
2. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện hoặc nhận được thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu và từ các nguồn thông tin khác về thực phẩm không bảo đảm an toàn, có văn bản thông báo yêu cầu cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tiến hành truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn. Văn bản thông báo bao gồm các thông tin sau:
a) Tên cơ sở chịu trách nhiệm truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm;
b) Thông tin nhận diện lô hàng phải thực hiện truy xuất nguồn gốc (nếu có);
c) Lý do phải thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và biện pháp xử lý đối với thực phẩm sau thu hồi (nếu có);
d) Phạm vi và thời hạn phải thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi thực phẩm và xử lý sản phẩm sau thu hồi (nếu có);
đ) Cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn.
e) Thông báo việc áp dụng các biện pháp thu hồi bắt buộc, thu hồi trong trường hợp sự cố về an toàn thực phẩm nghiêm trọng, khẩn cấp, hình thức xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn và báo cáo kết quả xử lý thực phẩm sau thu hồi theo các Điều 11, 12, 13 và 14 Thông tư này.
3. Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý An toàn thực phẩm cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ hoặc trực tiếp tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau:
a) Thực phẩm có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng, được phân phối trên nhiều địa bàn tỉnh, thành phố;
b) Thực phẩm có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng được phân phối đến người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối thực phẩm phi truyền thống như: các trang thương mại điện tử; bán hàng trực tuyến (online) qua các nền tảng số; các ứng dụng đặt hàng/giao hàng trực tuyến mà chưa xác định được cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi hoặc cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi không có khả năng thực hiện kịp thời để ngăn chặn nguy cơ mất an toàn thực phẩm;
c) Các trường hợp khẩn cấp khác mà cơ quan có thẩm quyền xác định cơ sở không có khả năng thu hồi, xử lý toàn bộ thực phẩm không bảo đảm an toàn.
4. Hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo về kết quả kiểm tra việc tuân thủ quy định về truy xuất, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn của các cơ sở thuộc phạm vi quản lý về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và thủy sản); kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành, đề xuất các giải pháp, biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm.
Điều 16. Trách nhiệm của Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản
1. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp chung về xây dựng, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, tổng hợp báo cáo về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trong phạm vi được phân công, chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 15 Thông tư này. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan tại Điều 15 Thông tư này nếu phân công quản lý chưa rõ hoặc thực phẩm có liên quan chức năng quản lý của từ 02 cơ quan trở lên.
3. Hàng năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện quy định về truy xuất, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn trong phạm vi cả nước; kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành, đề xuất các giải pháp, biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm sản.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý An toàn thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của cơ quan nêu tại các Điều 15, 16 Thông tư này và từ các nguồn thông tin khác.
2. Tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn đối với các trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này và yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn thanh toán chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm;
3. Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn của cơ sở phân cấp cho địa phương quản lý theo hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của các Tổng cục, Cục chuyên ngành liên quan.
4. Hàng năm hoặc khi có yêu cầu, báo cáo kết quả kiểm tra hoạt động truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý tại địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1. Thiết lập, duy trì hệ thống truy xuất nguồn gốc, lưu giữ thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và thiết lập thủ tục thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Tổ chức điều tra nguyên nhân thực phẩm không bảo đảm an toàn, thiết lập, thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục, phòng ngừa các trường hợp tương tự.
3. Khi phát hiện thực phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh không bảo đảm an toàn, hoặc khi nhận được văn bản thông báo của các cơ quan nêu tại các Điều 15, 16 và 17 Thông tư này, cơ sở phải triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Trong trường hợp quá thời hạn thu hồi mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thực hiện việc thu hồi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về truy xuất, thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn; chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 13; báo cáo kết quả xử lý thực phẩm sau thu hồi theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn chịu mọi chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn.
6. Áp dụng các giải pháp công nghệ trong hệ thống truy xuất nguồn gốc của cơ sở, tăng khả năng liên thông, kết nối thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc của các bên có liên quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các trường hợp sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản bị phát hiện, xử lý trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng theo quy định tại Thông tư 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản.
2. Các trường hợp thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn bị phát hiện, xử lý trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng theo quy định tại Thông tư 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 02 năm 2022.
2. Các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản;
b) Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Điều 7 Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Công báo Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Uỷ ban nhân dân, Sở NN&PTNT, Ban Quản lý ATTP các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ NN&PTNT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, QLCL.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Trần Thanh Nam

Phụ lục I

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THU HỒI THỰC PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ ĐỀ XUẤT HÌNH THỨC XỬ LÝ SAU THU HỒI

(Kèm theo Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

________

Số: ........

V/v báo cáo thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

......, ngày.... tháng.... năm....

 

 

 

Kính gửi: .......... (Tên cơ quan/đơn vị nhận báo cáo)....

 

Tổ chức, cá nhân .............. báo cáo về việc thu hồi sản phẩm như sau:

1. Thông tin về sản phẩm thu hồi:

- Tên sản phẩm:

- Quy cách bao gói: (khối lượng hoặc thể tích thực)

- Số lô:

- Ngày sản xuất và/hoặc hạn dùng:

- Lý do thu hồi:

2. Thông tin về số lượng sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm:

- Số lượng sản phẩm đã sản xuất (hoặc nhập khẩu):

- Số lượng đã tiêu thụ:

- Số lượng sản phẩm đã thu hồi:

- Số lượng sản phẩm chưa thu hồi được:

3. Danh sách tên, địa chỉ các địa điểm tập kết sản phẩm bị thu hồi:

4. Hình thức xử lý sau thu hồi:

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: .....

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Phụ lục II

MẪU QUYẾT ĐỊNH THU HỒI THỰC PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN

(Kèm theo Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

________

Số:      /QĐ-....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

......, ngày.... tháng.... năm....

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn

 

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ ..(Luật và Nghị định liên quan)... (*);

Căn cứ Thông tư số     /2021/TT-BNNPTNT ngày tháng năm 2021 về truy xuất nguồn gốc và thu hồi thực phẩm không đảm bảo an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Xét đề nghị của ........,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Thu hồi ...(tên sản phẩm, số lô, ngày sản xuất, hạn sử dụng)... của ... (tên tổ chức, cá nhân có sản phẩm bị thu hồi), địa chỉ ...

Điều 2. Thời gian thực hiện thu hồi sản phẩm từ ngày ... tháng ... năm ... đến ... ngày ... tháng ... năm ...

Điều 3. .....(tên tổ chức, cá nhân).... chịu trách nhiệm việc thu hồi sản phẩm nêu tại Điều 1 dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Sau khi kết thúc việc thu hồi .....(tên tổ chức, cá nhân)..... có trách nhiệm báo cáo với cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm về kết quả thu hồi.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

....(tên tổ chức, cá nhân)..... liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân cần thông báo;

- Lưu:....

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

 

------------------

(*) Văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

________

No. 17/2021/TT-BNNPTNT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, December 20, 2021


CIRCULAR

On traceability, recall and disposal of unsafe food under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development

_____________

 

Pursuant to the Law on Food Safety dated June 17, 2010;

Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018 on detailing the implementation of a number of articles of the Law on Food Safety;

At the request of Director of the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department;

The Minister of Agriculture and Rural Development promulgates the Circular on traceability, recall and disposal of unsafe food under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular defines the traceability, recall and disposal of unsafe food; responsibilities of organizations and individuals engaging in the process of food production and trading under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development.

Article 2. Subjects of application

1. This Circular applies to food producers and traders (hereinafter referred to as establishments); organizations and individuals engaging in the contents specified in Article 1 of this Circular.

2. This Circular does not apply to households and individuals producing food on a small scale for domestic use without sale in the market.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Product recall means taking measures to remove a product which fails to meet food safety requirements from the chain of food production and trading.

2. Production lot (batch) means a specific quantity of goods produced according to the same technological process and under the same production conditions within an uninterrupted period of time.

3. Lot of receipt means a quantity of materials, semi-finished products or finished products procured and received at a time by an establishment for production or trading.

4. Lot of delivery means a quantity of finished products or semi-finished products of an establishment delivered at a time to another establishment for continuation of production or trading.

5. One step back-one step forward traceability principle  means an establishment’s storage of information that guarantees the identification of the previous producer or trader/production stage and the subsequent producer or trader/production stage in the process of producing and trading a traced product.

 

Chapter II

TRACEABILITY OF FOOD

 

Article 4. General requirements for traceability

1. An establishment shall establish a food traceability system on the one step back-one step forward principle to guarantee the identification and tracing of a product unit at specified stages of the process of production and trading of such food.

2. When receiving a request for food traceability, the establishment shall provide the stored information on suppliers of lot of receipt and recipients of lot of delivery, which has been stored during the production and trading process of the establishment.

3. After each stage, food must be encoded or identified in an appropriate way to enable traceability.

4. Establishments subject to grant of certificates of food safety eligibility; establishments that have been granted certification of good manufacturing practices (GMP), hazard analysis and critical control points (HACCP),  food safety management system ISO 22000, IFS international food standard, British Retail Consortium (BRC) global standards for food safety, FSSC 22000 food safety system certification or equivalent certification that is still valid must establish and maintain their traceability systems specified in Article 5 and store the information about traceability defined in Article 6 of this Circular.

5. Establishments other than those defined in Clause 4 of this Article are not required to establish traceability systems but must store the minimum information for traceability specified in Clauses 1, 3 and 4 Article 6 of this Circular.

Article 5. Establishment of traceability systems

A traceability system must include the main contents as follows:

1. Scope of application of the system.

2. Procedures for encoding and identification of materials, semi-finished products and finished products throughout the entire production and trading process. The procedures for encoding must ensure retrieval of necessary information from previous production stages.

3. Procedures for recording, entering data and storing records during the production process.

4. Procedures for periodic inspection and update, amendment and supplementation of the system.

5. Procedures for traceability (implementer, content, method, implementation time).

6. Responsibility assignment.

Article 6. Storage of information about traceability

1. Minimum information to be stored for traceability at each establishment for each lot of goods produced and traded domestically:

a) For a lot of receipt: Name, address and code (if any) of supplier of the lot of receipt; time and place of delivery; information about the lot (name/type, volume, identification code);

b) For a production lot: Information about the production lot at each stage (time of production, name/type, volume, identification code of the lot/batch);

c) For a lot of delivery: Name, address and code (if any) of recipient of the lot; time and place of delivery; information about the lot (name/type, volume, identification code).

2. The minimum information to be stored for traceability at each food import establishment for each imported lot of food, including the information specified in Clause 1 of this Article and information about the producer, country of exportation.

3. The system of data management and encoding of traceability information must be stored by appropriate means to ensure convenience for lookup and minimum storage time from the date of production for food products not subject to mandatory presentation of expiration dates shall be specified as follows:

a) 06 (six) months, for fresh agricultural, forest and aquatic food;

b) 02 (two) years, for frozen and processed agricultural, forest and aquatic food.

4. For agricultural, forest and aquatic food with expiration dates, the establishment must store the information about traceability within at least 12 months from the expiration date of the lot of product.

5. Direct-to-consumer traders are not required to retain information about customers.

Article 7. Order of traceability

An establishment shall perform the traceability of unsafe food specified in Clause 1 Article 54 of the Law on Food Safety according to the following order:

1. To determine the production lot, lot of delivery subject to traceability via the stored records.

2. To synthesize and make statistics of information on food types and quantities of food of the lot of food that have been produced, imported, sold and in stock; to make a list of names and addresses of customers and food distribution agents (if any).

3. To identity the production stages relating to the production lot, lot of delivery subject to traceability.

4. To make a report on traceability results after the completion of traceability of the production lot, lot of delivery; results of recall and disposal of the unsafe food specified in Chapter III of this Circular and report on investigation of causes of unsafe food, results of application of remedial measures prescribed in Clause 2 Article 18 of this Circular.

 

Chapter III

RECALL AND DISPOSAL OF UNSAFE FOOD

 

Article 8. General requirements for recall of the unsafe food

1. The establishments specified in Clause 1 Article 2 of this Circular must formulate the procedures for recall of the unsafe food (for their lots of delivery), including the following contents:

a) To formulate plans on food recall corresponding to the establishments’ actual product production, trading and distribution activities;

b) To organize the pilot application of the plans, evaluate the effectiveness of implementation, amendment, supplementation and approval of the validity of plans on food recall;

c) To verify and evaluate annually or irregularly the effectiveness and efficiency of the approved plans on food recall.

2. Order and procedures for recall and disposal of food:

a) To receive requests for recall and disposal;

b) To assess the need for recall and disposal;

c) To formulate a recall plan (based on the approved sample plan) and submit it to the establishment leadership for approval;

d) To organize the recall in accordance with the approved plans;

dd) To apply measures to dispose the unsafe food specified in Article 13 of this Circular;

e) To make a report on results of recall and handling measures for the recalled lot of delivery and storage of records. In case the recalled good lot affects establishments in the chain of food production and trading, the establishments shall send a report to the competent agency;

g) In case the recalled lot of goods has been distributed and consumed on a large scale, it is necessary to recall quickly to minimize risks to the consumers’ health and life or the establishments are unable to recall and dispose all unsafe food, the establishments must report to competent agencies for support of organization of recall and disposal of food.

Article 9. Forms of recall of unsafe food

An establishment shall perform the recall of unsafe food specified in Clause 1 Article 55 of the Law on Food Safety according to the following forms:

1. Voluntary recall which means a recall by the food producer or trader upon detecting the unsafe food or receiving an organization or individual’s information about the unsafe food and other than those specified in Clause 2 of this Article.

2. Compulsory recall which means a recall under a decision on recall by competent state agency as specified in Articles 15, 16 and 17 of this Circular or recall under law regulations on handling of administrative violations on food safety.

Article 10. Order of voluntary recall

1. Within at most 24 hours from the time of detecting the unsafe food or receiving the information about the unsafe food, if determining that it is subject to recall, the establishment shall:

a) Notify by telephone, email or other appropriate forms, then officially notify in writing to the entire production and trading system (production establishments, distribution establishments, agents, stores) to stop the production and trading of the food subject to recall and carry out food recall;

b) Notify in writing to provincial-level mass media agencies, relevant agencies and organizations in accordance with law regulations on consumer right protection. In case the recall is conducted in two or more provinces or cities, the written notice must be sent to central-level mass media agencies to inform consumers about the food to be recalled;

c) Notify in writing the food recall to the competent agency in charge of food safety;

d) The establishment owner's written notice of food recall must clearly state: name and address of the producer; food name; packaging specifications, production lot number, date of production and expiry date; quantity of the food and reason for recall; list of places for gathering and receipt of the to-be-recalled food and time of food recall.

2. Within 03 days from the end of the recall, the establishment owner shall report the results of food recall to the competent agency in charge of food safety, using the form specified in Appendix I issued together with this Circular and the form of post-recall disposal of the food.

Article 11. Order of compulsory recall

1. Within at most 24 hours from the time of determining that the food is subject to recall, the competent agency specified in Clause 2 Article 9 of this Circular must issue a decision on recall, made using the form in Appendix II issued together with this Circular.

2. Right after receiving the decision on recall, the establishment owner shall implement Clause 1 Article 10 of this Circular.

3. Within 03 working days from the end of the compulsory recall, the establishment owner shall report the results of food recall to the competent agency issuing the decision on recall, using the form specified in Appendix I issued together with this Circular and propose the form of post-recall disposal of the food.

4. The agency competent to issue the decision on food recall shall be responsible for monitoring the recall and notifying the competent agency in charge of food safety and relevant agencies for coordination.

Article 12. Order of recall in case of serious or urgent food safety incidents

1. The competent agency shall issue a decision on enforcement of recall in cases past the prescribed time limit of recall, the establishment owner fails to recall food under the competent agency’s decision on compulsory recall under Clause 4 Article 55 of the Law on Food Safety.

2. The competent agency’s decision on enforcement of recall must clearly state the agencies or organizations in charge of the enforcement, the agencies or organizations in charge of monitoring or witnessing, time limit of enforcement and forms of disposal of food after the recall.

3. For cases where food products are likely to seriously affect the community health or in other emergency cases, the competent agency shall directly recall and dispose of them in accordance with Point d Clause 5 Article 55 of the Law on Food Safety.

4. After completion of the recall and disposal of the unsafe food, the competent agency performing the recall and disposal shall send a written notice to request their establishment owner to fulfill the obligation of recall expense payment.

5. The establishment owner shall be responsible for paying recall and disposal expenses (if any) after receiving the competent agency's written notice.

Article 13. Forms of post-recall disposal of the unsafe food

1. Correction of product flaws or labeling errors:

a) Correction of product flaws: Applies to the food which may be disposed by technical measures for food safety assurance;

b) Correction of labeling errors: Applies to the food which is not labeled in accordance with regulations.

2. Change of use purposes: Applies to the food which is unsafe, affects the customers’ health, is not used for food but may be used for other purposes after appropriate disposal.

3. Re-export: Applies to the imported food which is not safe and subject to re-export in accordance with law regulations.

4. Destruction: Applies to cases where the food’s safety limits do not conform with those stated in the dossier announced,  technical regulations, regulations on food safety, affecting the customers’ health and its use purpose may not be changed or the food may not re-exported as specified in Clause 2, Clause 3 of this Article and other emergency cases defined in Article 12 of this Circular.

5. For cases of product recall prescribed in Article 10 of this Article, the establishment owner shall select to apply one of forms of post-recall disposal of products specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

6. For cases of product recall prescribed in Article 11 of this Article, within 03 working days from the date of receiving the report on production recall results, the recall decision-issuing agency must issue a written approval of the form of disposal proposed by the establishment owner. In case of disagreement with the establishment owner’s proposed disposal form, the recall decision-issuing agency must issue a document, clearly stating the reason for disagreement and providing a post-recall disposal form for the establishment owner to apply.

Article 14. Report on post-recall disposal results

1. The establishment owner shall complete the post-recall disposal of food under the competent agency’s decision on compulsory recall within at most 3 months after the competent agency issues a written approval of disposal form proposed by the establishment owner.

2. For the form of correction of product flaws or labeling errors:

a) For cases of voluntary recall: After completion of correction of product flaws or labeling errors, the establishment owner shall send a written notice that clearly states the name and quantity of products, enclosed with the evidence of correction to the competent agency in charge of food safety. After sending the notice, the establishment owner may circulate the products.

b) For cases of compulsory recall: After completion of correction of product flaws or labeling errors, the establishment owner shall send a written notice that clearly states the name and quantity of products, enclosed with the evidence of correction to the food recall decision-issuing agency. Within 3 working days after receiving the establishment owner’s notice, the recall decision-issuing agency shall issue a written approval of product circulation. In case of disapproval, it shall clearly state the reason. The establishment owner may only circulate the food after obtaining a written approval of the food recall decision-issuing agency.

3. For the form of change of use purposes:

After completion of the change of use purpose of the food, the establishment owner shall send a written report on change of use purpose of the food that clearly states the name, quantity, time and domain of change of use purposes, enclosed with the evidence of change of use purposes to the competent agency in charge of food safety or food recall decision-issuing agency.  The buyer of unsafe food may only use such food for the purpose reported to the competent agency in charge of food safety and stated in the contract.

4. For the form of re-export:

After completion of the re-export of the food, the establishment owner shall send a written report on food re-export that clearly states the name, quantity, country of origin and time of re-export, enclosed with the re-export dossier to the competent agency in charge of food safety and food recall decision-issuing agency.

5. For the form of destruction:

After completion of the food destruction, the establishment owner shall send a written report on food destruction that clearly states the name, quantity, time of completion of destruction and place of destruction, enclosed with a food destruction record certified by the agency carrying out the food destruction to the competent agency in charge of food safety or food recall decision-issuing agency.

 

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

 

Article 15. Responsibilities of Directorates and specialized Departments

Within the scope of their management according to the assigned functions and tasks, Directorates and specialized Departments shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies in, carrying out the following responsibilities:

1. To inspect the traceability, recall and disposal of unsafe food of establishments under their management.

2. To send a written notice to request the food producers and traders to conduct the traceability, recall and disposal of unsafe food, if detecting the unsafe food or receiving warnings of countries of importation or other information about the unsafe food after the inspection. A written notice includes the following information:

a) Name of the establishment responsible for traceability, recall and disposal of food;

b) Information to identify the lot subject to traceability (if any);

c) Reasons for traceability, recall and measures for post-recall disposal of food (if any);

d) Scope and deadline for traceability, recall and post-recall disposal of the food (if any);

dd) Agency responsible for inspecting the traceability, recall and disposal of the unsafe food.

e) Notification on the application of compulsory recall measures, recall in case of serious or urgent food safety incidents, forms of disposal of the unsafe food and report on results of post-recall disposal of the food in accordance with Articles 11, 12, 13 and 14 of this Circular.

3. To request provincial-level Departments of Agriculture and Rural Development and provincial-level Food Safety Management Boards to direct affiliated specialized agencies to support or directly organize the recall and disposal of unsafe food in the following cases:

a) Food products which are likely to seriously affect the community health and are distributed in many provinces and cities;

b) Food products which are likely to affect the customers’ health and distributed to the consumers through non-traditional food distribution channels such as: e-commerce websites; online sale via digital platforms; online ordering/delivery applications where the establishment responsible for the recall has not been identified or the establishment responsible for the recall is unable to prevent food safety risks in a timely manner;

c) Other emergency cases in which the competent agencies determine that the establishments are unable to implement the recall and disposal of all unsafe food.

4. Annually or irregularly (upon request), to send reports on inspection of the observance of regulations on traceability, recall and disposal of unsafe food of establishments under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development (via the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department); to propose the Ministry of Agriculture and Rural Development responsibilities of specialized management agencies, solutions and measures to ensure food safety.

Article 16. Responsibilities of the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department

1. To carry out the tasks of advising and synthesizing generally the formulation and organization of implementation of law regulations, and synthesizing reports on traceability, recall and disposal of unsafe food under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development.

2. Within the assigned scope, to assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies in, implementing Clauses 1, 2 and 3 Article 15 of this Circular. To directly organize the implementation of the tasks of the agencies specified in Article 15 of this Circular if the management assignment is unclear or the food is relating to the management functions of 02 or more agencies.

3. Annually or irregularly, to report on results of inspection of the implementation of regulations on traceability, recall and disposal of unsafe food nationwide; to propose the Ministry of Agriculture and Rural Development responsibilities of specialized management agencies, solutions and measures to ensure agricultural and forest food safety.

Article 17. Responsibilities of Departments of Agriculture and Rural Development and Food Safety Management Boards of provinces and centrally-run cities

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies in, inspecting the traceability, recall and disposal of food warned to be unsafe according to warning information of agencies defined in Articles 15 and 16 of this Circular and from other information sources.

2. To organize the recall and disposal of unsafe food for cases specified in Clause 3 Article 15 of this Circular and request the unsafe food producers and traders to pay expenses for the recall and disposal of the food;

3. To organize the inspection of observance of regulations on traceability, recall and disposal of unsafe food of establishments managed by the localities under the decentralization in accordance with the professional guidance of relevant Directorates and specialized Departments.

4. To report on the results of inspection of traceability, recall and disposal of unsafe food under the management of the localities on an annual basis or upon request.

Article 18. Responsibilities of food producers and traders

1. To establish and maintain a system of traceability, store information to serve traceability under Articles 5 and 6 and formulate procedures for recall of unsafe food under Article 8 of this Circular.

2. To organize the investigation of causes of unsafe food, establish and implement necessary measures to remedy and to prevent similar cases.

3. When detecting their produced or traded food are not safe, or receiving a written notice from the agencies defined in Articles 15, 16 and 17 of this Circular, the establishments shall conduct the traceability, recall and disposal of the unsafe food in accordance with this Circular within the time limit decided by the competence state agencies. Past the prescribed time limit of recall, food producers and traders failing to recall food shall be coerced to do so in accordance with law regulations.

4. To observe competent agencies’ requirements on traceability, recall and disposal of unsafe food; comply with decisions on sanctioning administrative violations (if any); dispose the unsafe food under Article 13; report the results post-recall disposal of the food in accordance with Article 14 of this Circular.

5. Unsafe food producers and traders shall bear all expenses for recall and disposal of the unsafe food.

6. To apply technological solutions in the establishments’ traceability systems, increase the ability to connect information to serve the traceability of relevant parties.

 

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 19. Transitional provisions

1. Unsafe fishery products that are detected and disposed before the effective date of this Circular shall continue to apply the Circular No. 03/2011/TT-BNNPTNT dated January 21, 2011 of the Minister of Agriculture and Rural Development, on traceability and recall of fishery products failing to meet food quality and safety requirements.

2. Unsafe agricultural and forest food that are detected and disposed before the effective date of this Circular shall continue to apply the Circular No. 74/2011/TT-BNNPTNT dated October 31, 2011 of the Minister of Agriculture and Rural Development, on traceability, recall and disposal of unsafe agricultural and forest food under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development.

Article 20. Effect

1. This Circular takes effect on February 02, 2022.

2. The following documents and regulations cease to be effective from the effective date of this Circular:

a) Circular No. 03/2011/TT-BNNPTNT dated January 21, 2011 of the Minister of Agriculture and Rural Development, on traceability and recall of fishery products failing to meet food quality and safety requirements;

b) Circular No. 74/2011/TT-BNNPTNT dated October 31, 2011 of the Minister of Agriculture and Rural Development, on traceability, recall and disposal of unsafe agricultural and forest food under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development.

c) Article 7 of the Circular No. 11/2017/TT-BNNPTNT dated May 29, 2017 of the Minister of Agriculture and Rural Development amending and supplementing a number of articles of legal documents related to functions and tasks of units under the Ministry of Agriculture and Rural Development.

3. Any difficulty arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development for study, amendment and supplementation./.

 

 

FOR THE MINISTER

THE DEPUTY MINISTER

 

 

Tran Thanh Nam

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 17/2021/TT-BNNPTNT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 17/2021/TT-BNNPTNT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường