Thông tư 21/2021/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet

thuộc tính Thông tư 21/2021/TT-BTTTT

Thông tư 21/2021/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:21/2021/TT-BTTTT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Mạnh Hùng
Ngày ban hành:08/12/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ưu tiên đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 dưới”.id.vn” cho cá nhân từ 18-23 tuổi

Ngày 08/12/2021, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ra Thông tư 21/2021/TT-BTTTT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Cụ thể, chủ thể cá nhân là công dân Việt Nam từ 18-23 tuổi được ưu tiên, hỗ trợ đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 dưới”.id.vn”. Chủ thể tổ chức là doanh nghiệp mới thành lập, hộ kinh doanh được ưu tiên, hỗ trợ trong đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 dưới “.biz.vn”.

Theo quy định mới, tổ chức cá nhân không liên quan không đăng ký sử dụng tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công đoàn Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam...).

Đáng chú ý, trong thời gian 25 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền nộp phí duy trì tên miền theo quy định thì sẽ được tiếp tục sử dụng tên miền đã đăng ký (quy định cũ là 30 ngày).

Thông tư có hiệu lực từ ngày 07/02/2022.

Xem chi tiết Thông tư21/2021/TT-BTTTT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

__________

Số: 21/2021/TT-BTTTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 2021

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet

___________

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet) như sau:
1. Bổ sung các khoản 15, 16, 17, 18 tại Điều 2 như sau:
“15. Thành viên địa chỉ là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam).
16. Tạm ngừng hoạt động tên miền là việc áp dụng biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngừng hoạt động của tên miền trên Internet hoặc ngăn chặn truy cập tới nguồn thông tin vi phạm trong một khoảng thời gian, phục vụ công tác xử lý vi phạm và công tác quản lý về tài nguyên Internet.
17. Thu hồi tên miền là việc áp dụng biện pháp kỹ thuật cần thiết để xóa bỏ quyền sử dụng tên miền của chủ thể, phục vụ công tác xử lý vi phạm và công tác quản lý về tài nguyên Internet.
18. Giữ nguyên hiện trạng đăng ký, sử dụng tên miền là việc áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc thay đổi chủ thể đăng ký sử dụng hoặc thay đổi Nhà đăng ký quản lý tên miền để phục vụ công tác xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp tên miền.”
2. Bổ sung khoản 6 tại Điều 3 như sau:
“6. Chủ thể cá nhân là công dân Việt Nam từ 18 đến 23 tuổi được ưu tiên, hỗ trợ trong đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 dưới ''.id.vn''. Chủ thể tổ chức là doanh nghiệp mới thành lập, hộ kinh doanh được ưu tiên, hỗ trợ trong đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 dưới ''.biz.vn''.”
3. Bổ sung khoản 9, khoản 10 tại Điều 4 như sau:
“9. Thực hiện nhiệm vụ của Tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia (Registry) trong cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền ''.vn''.
10. Thực hiện cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền ''.vn'' trong các trường hợp không có sự tham gia của doanh nghiệp làm Nhà đăng ký tên miền ''.vn'' để đảm bảo quyền lợi của chủ thể và yêu cầu của công tác quản lý, phát triển tên miền ''.vn''.”
4. Sửa đổi tên Chương II như sau:
“Chương II: ĐĂNG KÝ VÀ SỬ DỤNG TÊN MIỀN THUỘC QUYỀN QUẢN LÝ CỦA VIỆT NAM”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
a) Thay thế cụm từ “không dấu” bằng cụm từ “.vn” tại các khoản 2, 3, 5, 6.
b) Sửa đổi điểm m khoản 3 như sau:
“m) NAME.VN dành cho các tổ chức, cá nhân đăng ký theo tên gọi như tên đầy đủ, tên viết tắt, tên thương mại, tên bí danh... của tổ chức, cá nhân;”
c) Sửa đổi, bổ sung Điểm n và bổ sung các điểm o, p, q tại Khoản 3 như sau:
“n) ID.VN: Dành cho cá nhân là công dân Việt Nam đăng ký để sử dụng cho các hình ảnh, sản phẩm, thương hiệu cá nhân trên môi trường mạng;
o) IO.VN: Dành cho tổ chức, cá nhân đăng ký để sử dụng cho các ứng dụng công nghệ, nền tảng, dịch vụ trên môi trường mạng;
p) AI.VN: Dành cho tổ chức, cá nhân đăng ký để sử dụng cho các hoạt động, dịch vụ liên quan đến lĩnh vực trí tuệ nhân tạo;
q) Những tên miền khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.”
d) Bổ sung, sửa đổi khoản 4 như sau:
“4. Tên miền cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính là tên miền được đặt theo tên các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có dấu hoặc có dấu và được sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào (hanoi.vn, hànội.vn, haiphong.vn, hảiphòng.vn ...).”
đ) Bãi bỏ Khoản 7.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 6 như sau:
“Điều 6. Đăng ký tên miền”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Tên miền do tổ chức, cá nhân tự chọn để đăng ký, nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không có các cụm từ xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia hoặc vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Rõ ràng, nghiêm túc, không gây hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt;
c) Tổ chức, cá nhân không liên quan không đăng ký sử dụng tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công đoàn Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam...);
d) Tổ chức, cá nhân không liên quan không đăng ký sử dụng các tên miền liên quan đến hoạt động bảo đảm an ninh, quốc phòng, ngoại giao của đất nước;
đ) Đối với tên miền “.vn” đăng ký: Có ít nhất một hoặc một dãy ký tự dưới tên miền cấp cao “.vn”. Được chứa các ký tự từ a đến z; 0 đến 9; các ký tự tiếng Việt và các ký tự được hệ thống máy chủ tên miền chấp nhận không phân biệt viết hoa hay viết thường. Được chứa dấu gạch nối nhưng không được bắt đầu hoặc kết thúc với ký tự này và không được có hai dấu gạch nối đi liền nhau trong tên miền. Ở mỗi cấp không được nhiều hơn 63 ký tự (đối với tên miền tiếng Việt, số lượng ký tự được tính theo chiều dài sau chuyển đổi thành chuỗi không dấu ASCII);
e) Không vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 23b Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
g) Không phải là tên miền có các cụm từ dễ gây nhầm lẫn là trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội nếu chủ thể đăng ký sử dụng không phải đối tượng được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định của pháp luật.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 tại Điều 8 như sau:
“2. Các tổ chức Đảng; các tổ chức chính trị - xã hội quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 13 có trách nhiệm đăng ký, giữ chỗ bảo vệ các tên miền có liên quan được quy định tại khoản 1 Điều này với Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam).”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 6, khoản 7 tại Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền trực tuyến thông qua công cụ đăng ký, quản lý hồ sơ tên miền trực tuyến của Nhà đăng ký tên miền ''.vn''.
Chủ thể nộp hồ sơ đăng ký tên miền được xác minh thông qua chữ ký số trong hồ sơ đăng ký tên miền hoặc giải pháp công nghệ thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự đầy đủ, khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng và thông tin, dữ liệu trên hồ sơ điện tử. Nhà đăng ký tên miền ''.vn'' có trách nhiệm xác thực thông tin chủ thể và đảm bảo sự đầy đủ, tính chính xác của hồ sơ đăng ký sử dụng tên miền.
Đối với hồ sơ thay đổi thông tin chủ thể, hoàn trả tên miền, phải sử dụng chữ ký số của chủ thể đăng ký sử dụng tên miền.
b) Nộp trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền ''.vn'' hoặc gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền ''.vn'' trong trường hợp không có khả năng sử dụng phương thức trực tuyến.
Trong trường hợp chủ thể đăng ký tên miền là cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền khi nộp hồ sơ trực tiếp cần xuất trình một trong các giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu. Nếu nộp hồ sơ qua đường bưu chính cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu trên của chủ thể đứng tên đăng ký tên miền.
c) Các Nhà đăng ký tên miền ''.vn'' thực hiện sao lưu, chuyển hồ sơ điện tử về Trung tâm Internet Việt Nam và triển khai các biện pháp bảo vệ, dự phòng dữ liệu, hồ sơ phục vụ quản lý tập trung và đảm bảo hồ sơ, dữ liệu tên miền.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Việc đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng tên miền được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà dẫn tới sự thay đổi về chủ thể đăng ký sử dụng tên miền;
c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc có hoạt động mua bán doanh nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ giữa công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự thay đổi về chủ thể đăng ký sử dụng tên miền;
d) Cá nhân thay đổi họ, tên theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Trường hợp đề nghị đổi tên chủ thể theo quy định tại khoản 6 Điều này, ngoài Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền, chủ thể nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng tên miền.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 11 như sau:
“Điều 11. Căn cứ và thủ tục tạm ngừng hoạt động tên miền”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Các căn cứ tạm ngừng hoạt động tên miền:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra khi tiến hành các hoạt động nghiệp vụ để ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an ninh thông tin trong hoạt động bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Theo quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về thông tin và truyền thông khi tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc khi tiến hành các hoạt động phối hợp với thanh tra các Bộ, ngành khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật;
c) Tên miền ''.vn'' hết hạn sử dụng theo quy định mà chủ thể đăng ký tên miền không thực hiện việc nộp phí duy trì tên miền;
d) Các trường hợp tên miền không xác định được chủ thể đăng ký sử dụng; tên miền có thông tin đăng ký không chính xác; các trường hợp chủ thể đăng ký sử dụng tên miền không phối hợp xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông liên quan đến đăng ký, sử dụng tên miền.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này:
a) Thời gian tạm ngừng hoạt động tên miền được nêu cụ thể trong quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính hoặc trong văn bản yêu cầu tạm ngừng hoạt động tên miền của cơ quan có thẩm quyền;
b) Đối với tên miền ''.vn'': Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, quyết định của các cơ quan có thẩm quyền, Trung tâm Internet Việt Nam thực hiện việc tạm ngừng hoạt động tên miền được yêu cầu trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; đồng thời yêu cầu Nhà đăng ký tên miền ''.vn'' gửi văn bản thông báo về việc tạm ngừng tên miền đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Trung tâm Internet Việt Nam có thông báo tạm ngừng hoạt động tên miền;
c) Đối với tên miền quốc tế: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, quyết định của các cơ quan có thẩm quyền, các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam thực hiện việc tạm ngừng hoạt động tên miền được yêu cầu đồng thời gửi văn bản thông báo về việc tạm ngừng tên miền đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
a) Kể từ ngày hết hạn sử dụng, tên miền bị tự động tạm ngừng hoạt động. Trung tâm Internet Việt Nam thực hiện tạm ngừng hoạt động tên miền trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia.
b) Trong thời gian 25 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền nộp phí duy trì tên miền theo quy định thì sẽ được tiếp tục sử dụng tên miền đã đăng ký.”
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
a) Sau 15 ngày kể từ ngày các cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông, Trung tâm Internet Việt Nam hoặc Nhà đăng ký yêu cầu cập nhật, bổ sung thông tin mà chủ thể đăng ký tên miền không thực hiện, tên miền bị tạm ngừng hoạt động trong thời gian 30 ngày. Nhà đăng ký gửi thông báo về việc tạm ngừng hoạt động tên miền đến chủ thể tên miền trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi tên miền tạm ngừng hoạt động;
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền cập nhật, bổ sung hoặc hoàn thiện thông tin, tên miền được gỡ bỏ trạng thái tạm ngừng hoạt động.”
e) Bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Sau thời gian tạm ngừng, Trung tâm Internet Việt Nam, các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam đưa tên miền vào hoạt động trở lại nếu tên miền không thuộc các trường hợp phải thực hiện việc thu hồi theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 12 như sau:
“Điều 12. Thủ tục thu hồi tên miền”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, đ, e, g Khoản 1 như sau:
“a) Theo văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án trong giải quyết tranh chấp tên miền;”
“đ) Sau 25 ngày, kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này, chủ thể đăng ký tên miền không nộp phí duy trì tên miền theo quy định;”
“e) Tên miền vi phạm nguyên tắc đặt tên quy định tại khoản 2 Điều 6; tên miền vi phạm quy định về bảo vệ tên miền tại Điều 8 hoặc sau 30 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động đối với các trường hợp không xác định được chủ thể đăng ký sử dụng tên miền; tên miền có thông tin đăng ký không chính xác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư này mà chủ thể không bổ sung, cập nhật, hoàn thiện thông tin đăng ký;”
“g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Trường hợp nhận được văn bản yêu cầu thu hồi tên miền của các cơ quan có thẩm quyền như quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 và trường hợp thu hồi tên miền như quy định tại điểm e khoản 1 Điều này:
a) Đối với tên miền ''.vn'': Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thu hồi tên miền, Trung tâm Internet Việt Nam thực hiện việc ngừng hoạt động và thu hồi tên miền. Nhà đăng ký gửi văn bản thông báo về việc thu hồi tên miền cho chủ thể đăng ký sử dụng tên miền trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày Trung tâm Internet Việt Nam có thông báo thu hồi tên miền;
b) Đối với tên miền quốc tế: các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam phối hợp với tổ chức quản lý đuôi tên miền cấp cao quốc tế thực hiện việc thu hồi tên miền trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, văn bản yêu cầu thu hồi tên miền. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam thông báo về việc thu hồi tên miền cho chủ thể đăng ký sử dụng tên miền đồng thời báo cáo lại kết quả thực hiện thu hồi tên miền tới cơ quan yêu cầu thu hồi tên miền.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này:
Trung tâm Internet Việt Nam thực hiện việc ngừng hoạt động, xử lý thu hồi tên miền trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia và thông báo tới các Nhà đăng ký tên miền ''.vn'' về việc thu hồi tên miền. Các Nhà đăng ký tên miền ''.vn'' thông báo việc thu hồi tên miền cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi tên miền.”
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm thu hồi tên miền ''.vn'', nếu các tên miền thu hồi không thuộc các trường hợp vi phạm quy định đăng ký tên miền tại Điều 6 Thông tư này, Trung tâm Internet Việt Nam đưa các tên miền bị thu hồi về trạng thái cho đăng ký tự do.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 tại Điều 13 như sau:
“1. Đối tượng được đăng ký tên miền dưới ''.gov.vn'' bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được quy định tại các Luật: Tổ chức Quốc hội; Tổ chức Chính phủ; Tổ chức chính quyền địa phương; Tổ chức Tòa án nhân dân; Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Nghị định của Chính phủ;
b) Các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước nằm trong cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được quy định tại các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Hệ thống tra cứu thông tin tên miền ''.vn''
1. Hệ thống tra cứu thông tin tên miền ''.vn'' (Whois tên miền VN) là hệ thống do Trung tâm Internet Việt Nam xây dựng và quản lý, cung cấp công khai, trực tuyến các thông tin về tên miền ''.vn''.
2. Thông tin về tên miền ''.vn'' trên hệ thống Whois tên miền VN bao gồm:
a) Tên miền;
b) Ngày đăng ký, ngày hết hạn;
c) Tên cơ quan, tổ chức hoặc họ và tên của cá nhân;
d) Nhà đăng ký quản lý tên miền;
đ) Thông tin về máy chủ tên miền chuyển giao;
e) Trạng thái tên miền;
g) Thông tin khác phục vụ cho công tác quản lý tên miền ''.vn''.
3. Thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này được cung cấp công khai trên mạng Internet.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 tại Điều 15 như sau:
“1. Việc chuyển đổi nhà đăng ký tên miền ''.vn'' được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể đăng ký sử dụng tên miền và khi có sự thống nhất của Nhà đăng ký đang quản lý tên miền và Nhà đăng ký mà chủ thể có nhu cầu chuyển tên miền đến. Khi có yêu cầu của chủ thể, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền phải thực hiện các thủ tục để chuyển đổi nhà đăng ký và không được gây cản trở khi chủ thể đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong thỏa thuận về đăng ký, duy trì tên miền ''.vn'' với Nhà đăng ký. Trường hợp từ chối thực hiện yêu cầu chuyển đổi nhà đăng ký tên miền của chủ thể, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền phải có văn bản trả lời cho chủ thể nêu rõ lý do từ chối.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Quản lý tên miền ''.vn'' trong quá trình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm
1. Trung tâm Internet Việt Nam hoặc Nhà đăng ký tên miền ''.vn'' thực hiện giữ nguyên hiện trạng đăng ký, sử dụng tên miền căn cứ vào văn bản yêu cầu của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp có văn bản thống nhất đề nghị giữ nguyên hiện trạng đăng ký, sử dụng tên miền của cả hai bên có tranh chấp tên miền, Trung tâm Internet Việt Nam xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Tên miền giữ nguyên hiện trạng đăng ký, sử dụng không được đổi tên chủ thể, không được chuyển đổi nhà đăng ký, không được chuyển nhượng quyền sử dụng, không được trả lại tên miền.
4. Trường hợp văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài; bản án, quyết định của tòa án nêu rõ tên miền tranh chấp bị thu hồi cho phép nguyên đơn đăng ký sử dụng thì người được thi hành án (là nguyên đơn trong vụ việc giải quyết tranh chấp) được ưu tiên đăng ký trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày văn bản, quyết định, phán quyết, bản án có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn này tên miền sẽ được cho đăng ký tự do.
Việc xử lý thi hành quyết định của tòa án, trọng tài trong giải quyết tranh chấp tên miền được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.”
15. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Thời gian thông báo: Sau khi tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP (khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6) để sử dụng nội bộ hoặc cấp lại cho khách hàng có kết nối đến mạng cung cấp dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (trong trường hợp được cung cấp dịch vụ Internet) và được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ IP trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản lý, vận hành mạng, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP;
c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hoặc có hoạt động mua bán doanh nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ giữa công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành mạng, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP.”
b) Bãi bỏ Điểm c Khoản 5.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Cấp, phân bổ địa chỉ IP
1. Đối tượng được đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP:
a) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu được cấp, phân bổ lại địa chỉ IPv4 từ vùng địa chỉ IPv4 sau hoàn trả hoặc thu hồi đã được Trung tâm Internet Việt Nam niêm yết đáp ứng các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này;
c) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thay đổi tên chủ thể đăng ký trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 Thông tư này.
2. Cách thức thực hiện
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ dichvucong.mic.gov.vn hoặc dichvucong.gov.vn.
Trường hợp không có khả năng nộp trực tuyến, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam), địa chỉ: Tòa nhà VNTA đường Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội.
3. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản khai đăng ký địa chỉ IP theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định thành lập hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp năm 2014 (trong trường hợp không có Mã số doanh nghiệp);
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng địa chỉ IP (đối với trường hợp thay đổi tên chủ thể).
4. Trường hợp đồng thời xin cấp cả địa chỉ IP và số hiệu mạng thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phí, lệ phí đầy đủ, hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) có trách nhiệm cấp, phân bổ địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 10a ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 24 như sau:
“3. Khi có vùng địa chỉ IPv4 thu hồi hoặc được hoàn trả từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
a) Trung tâm Internet Việt Nam niêm yết thông tin về vùng địa chỉ IP và thời điểm mở tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ lại vùng địa chỉ IP tại website www.diachiip.vn;
b) Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP tuân thủ theo các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này và theo quy trình, thủ tục quy định tại Điều 23 Thông tư này.”
19. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 25 như sau:
“1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Trung tâm Internet Việt Nam được quyền đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng và được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng số hiệu mạng trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản lý, vận hành mạng, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng;
c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hoặc có hoạt động mua bán doanh nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ giữa công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành mạng, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng.”
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Thủ tục cấp, phân bổ số hiệu mạng
1. Đối tượng đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) được đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) được quyền đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng số hiệu mạng trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ theo cách thức quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này.
3. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản khai đăng ký số hiệu mạng theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng số hiệu mạng (đối với trường hợp thay đổi tên chủ thể).
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kế từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) có trách nhiệm cấp, phân bổ số hiệu mạng cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 11a ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 6 Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Địa chỉ IP, số hiệu mạng thuộc trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 22 và khoản 4 Điều 25 Thông tư này. Các trường hợp không xác định được chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng do mạo danh đăng ký, thông tin đăng ký không chính xác.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Đối với các trường hợp thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) thực hiện việc thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng; thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan. Trường hợp địa chỉ IP phải thu hồi thuộc vùng địa chỉ do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đã cấp cho khách hàng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi vùng địa chỉ đã cấp cho khách hàng.”
22. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 29 như sau:
“5. Chỉ các thành viên địa chỉ có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet mới được cấp phát lại địa chỉ IP thuộc vùng IP mà mình đã được phân bổ cho khách hàng sử dụng dịch vụ của thành viên địa chỉ.”
23. Bổ sung Điều 29a sau Điều 29 như sau:
“Điều 29a. Hệ thống tra cứu thông tin địa chỉ IP, số hiệu mạng (ASN) Việt Nam.
1. Hệ thống tra cứu thông tin IP, ASN Việt Nam (Whois IP/ASN) là hệ thống do Trung tâm Internet Việt Nam xây dựng và quản lý, cung cấp công khai, trực tuyến các thông tin về IP, ASN Việt Nam và chủ thể.
2. Thông tin về IP, ASN Việt Nam trên hệ thống Whois IP/ASN bao gồm:
a) Địa chỉ IP, ASN;
b) Tên cơ quan, tổ chức;
c) Tên mạng của cơ quan, tổ chức;
d) Trạng thái IP, ASN và các thông tin phục vụ cho quản lý hoạt động của IP/ASN Việt Nam.
3. Thông tin quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này được cung cấp công khai trên mạng Internet; Thông tin khác được cung cấp theo nhóm đối tượng cụ thể theo quy định của pháp luật để phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng địa chỉ IP, ASN.”
24. Bổ sung, thay thế một số phụ lục sau đây:
a) Thay thế Phụ lục 3.
b) Thay thế Phụ lục 10.
c) Bổ sung Phụ lục 10a vào sau Phụ lục 10.
d) Thay thế Phụ lục 11.
đ) Bổ sung Phụ lục 11a vào sau Phụ lục 11.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có hiệu lực của Thông tư này, các Nhà đăng ký tên miền “.vn” hoàn tất việc sao lưu, chuyển hồ sơ điện tử về Trung tâm Internet Việt Nam đối với các tên miền “.vn” được đăng ký trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này.
3. Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);

- Văn phòng Chính phủ;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Văn phòng Quốc hội;

Văn phòng Trung ương Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Tòa án Nhân dân tối cao;

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán Nhà nước;

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);

Công báo; cổng TTĐT Chính phủ;

Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;

Lưu: VT, VNNIC (400).

B TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Mạnh Hùng

Phụ lục 3: Bản khai đăng ký tên miền “.vn”

(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 8 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

BẢN KHAI ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN “.VN”

(Dành cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp)

Kính gửi: Tên của Nhà đăng ký tên miền “.vn”

 

1. Tên miền đăng ký

……………………….

2. NĐK quản lý tên miền

 

3. Máy chủ DNS chuyển giao

(Lưu ý: Muc này bắt buộc phải khai báo đầy đủ tối thiểu 02 máy chủ)

Tên DNS Primary: ...........................................................

Địa chỉ IP (nếu là máy chủ tự dựng):..................................

Tên DNS Secondary :.......................................................

Địa chỉ IP: (nếu là máy chủ tự dựng). .................................

4. Chủ thể đăng ký tên miền

Tên Chủ thể *

Tên giao dịch Quốc tế và tên viết tắt

Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế *

Địa chỉ *

Tỉnh/thành phố *

Quốc gia *

Số điện thoại *

Fax

Email *

Postcode:

 

……………………….           

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

5. Người quản lý tên miền (người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là chủ tên miền)

Họ và tên *

Số CMTND/Số CCCD/Hộ chiếu *

Địa chỉ *

Tỉnh/thành phố *

Quốc gia *

Số điện thoại *

 

 

 

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

6. Người quản lý kỹ thuật

Họ và tên *

Địa chỉ *

Tỉnh/thành phố *

Quốc gia *

Số điện thoại *

Fax

Email *

Postcode

 

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

7. Người thanh toán

Họ và tên *

Địa chỉ *

Tỉnh/thành phố *

Quốc gia *

Số điện thoại *

Fax

Email *

Postcode

 

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

 

Chủ thể đăng ký tên miền cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

 

...., ngày... tháng .... năm....

Xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền
(Người đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu)

 

 

 

Lưu ý: - Các thông tin có dấu (*) là bắt buộc

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

BẢN KHAI ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN “.VN”

(Dành cho cá nhân)

Kính gửi: Tên của Nhà đăng ký tên miền “.vn”

 

1. Tên miền đăng ký

…………….

2. NĐK quản lý tên miền

…………….

3. Máy chủ DNS chuyển giao

(Lưu ý: Mục này bắt buộc phải khai báo đầy đủ tối thiểu 02 máy chủ)

 

 

Tên DNS Primary: ......................................................................

Địa chỉ IP (nếu là máy chủ tự dựng)..............................................................

Tên DNS Secondary :.....................................................................

Địa chỉ IP (nếu là máy chủ tự dựng)..............................................................

4. Thông tin chủ thể đăng ký sử

dụng tên miền

Họ và tên Chủ thể *

Năm sinh *

Số CMTND/Số CCCD/Hộ chiếu *

Địa chỉ *

Tỉnh/thành phố *

Quốc gia;*

Số điện thoại *

Email *

Postcode:

 

 

         …………….

…………….

…………….

…………….

…………….

…………….

…………….

…………….

…………….

Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

 

...., ngày.... tháng....năm....

Xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Lưu ý: - Các thông tin có dấu (*) là bắt buộc

Phụ lục 10: Bản khai đăng ký địa chỉ IP (hoặc IP và ASN)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 8 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

BẢN KHAI ĐĂNG KÝ ĐỊA CHỈ IP (hoặc IP VÀ ASN)

Kính gửi: Trung tâm Internet Việt Nam

 

1. Thông tin về cơ quan/ tổ chức/doanh nghiệp là chủ thể đăng ký sử dụng IP (hoặc IP và ASN)

Tên cơ quan/tổ chức/doanh nghiêp:...........................................................

Tên mạng (netname) thành viên:.............................................

(netname phải đảm bảo duy nhất, không trùng với netname của các thành viên khác đã có)

Địa chỉ liên hệ:.........................................................................................

Số điện thoại/fax:....................................................................................

Email:.....................................................................................................

Abuse-mailbox:.....................................................................................

Website: ................................................................................................

Mã số doanh nghiêp:..............................................................................

Ghi chú: ................................................................................................

2. Người đại diện theo pháp luật của cơ quan/tổ chức/ doanh nghiệp là chủ thể đăng ký sử dụng IP/ASN

Họ và tên:..............................................................................................

Số CMTND/Số CCCD/Hộ chiếu:..............................................................

Địa chỉ:..................................................................................................

Tỉnh/thành phố:......................................................................................

Số điện thoại:........................................................................................

Email : .................................................................................................

3. Thông tin về người chịu trách nhiệm của cơ quan/tổ chức/ doanh nghiệp trong việc quản lý IP/ASN

Người chịu trách nhiệm quản lý IP/ASN:

Họ tên:.....................................................................................................

Chức vụ:.................................................................................................

Số điện thoại/fax:......................................................................................

Email: ....................................................................................................

Người quản lý kỹ thuật:

Họ tên: ....................................................................................................

Chức vụ:.................................................................................................

Số điện thoại/fax:......................................................................................

Email:.....................................................................................................

4. Vùng địa chỉ IP/ASN có đề nghị cấp

□  Trường hợp 1 - đăng ký mới:

IPv4/IPv6/ASN:......................... ...........................................................

(VD: /23 IPv4, /48 IPv6 hoặc /32 IPv6, 01 ASN)

□  Trường hợp 2 - đăng ký tái cấp IPv4:

(Nêu rõ thông tin vùng IP đang được Trung tâm Internet Việt Nam niêm yết)

□  Trường hợp 3 - đổi tên chủ thể sử dụng:

(Nêu rõ thông tin vùng IP/ASN có nhu cầu đổi tên chủ thể)

5. Hiện trạng sử dụng các vùng IP đã được cấp

Tổng địa chỉ IP đã được cấp:......................................................................

Tỷ lệ % IP đã sử dụng:...............................................................................

Thông tin bổ sung: …………………….

…………………….

6. Kế hoạch sử dụng vùng địa chỉ hiện có đề nghị cấp

(Tổ chức mô tả chi tiết kế hoạch sử dụng vùng địa chỉ IP có nhu cầu nghị cấp tại đây)

- Vùng địa chỉ | sử dụng nội bộ | thời điểm sử dụng hết

- Vùng địa chỉ | sử dụng cho dịch vụ | thời điểm sử dụng hết

- .....

VD:

01/24 IPv4 và 01/56 IPv6 | Hệ thống, dịch vụ CNTT nội bộ | tháng .../202...

01/24 IPv4 và 01/48 IPv6 | Dịch vụ FTTH tại HN | tháng .../202...

7. Thông tin kết nối (thông tin đường truyền kết nối Internet)

Đường truyền kết nối Internet 1: Tên nhà cung cấp (số hiệu mạng)

Đường truyền kết nối Internet 2: Tên nhà cung cấp (số hiệu mạng)

VD:

Đường truyền kết nối Internet 1: VNPT (AS45899)

Đường truyền kết nối Internet 2: VNIX (AS23902)

8. Thông tin liên hệ nộp phí duy trì, sử dụng địa chỉ

Đơn vị thanh toán:.......................................................................................

Họ và tên/Chức vụ người chịu trách nhiệm nộp phí:......................................

Địa chỉ thanh toán:.....................................................................................

Điện thoại/Fax:.......................................................................................

Email:.....................................................................................................

 
 

quan/Tổ chức/Doanh nghiệp đăng ký địa chỉ IP cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

 

....., ngày....tháng .... năm....

 Xác nhận của tổ chức đăng ký

(Người đại diện theo pháp luật ký tên và

đóng dấu/ký số của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp)

 

 

Xác nhận của tổ chức, doanh nghiệp
đang đứng tên quản lý vùng địa chỉ
IP/ASN*

(Người đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu/ký số của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp)

 

 

Lưu ý:

- Yêu cầu bắt buộc khai toàn bộ các trường thông tin.

- Địa chỉ email của các cá nhân đã đăng ký tại mục 3 sẽ được đưa vào danh sách cho phép thực hiện các giao dịch qua email với Trung tâm Internet Việt Nam liên quan tới địa chỉ IP, ASN đã cấp, phân bổ.

- * Trường hợp thay đổi tên chủ thể sử dụng vùng địa chỉ IP/ASN, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý vùng địa chỉ IP/ASN.

Phụ lục 10a: Mẫu quyết định cấp IP

(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BTTT ngày 8 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông)

 

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

_______

Số: …./QĐ-VNNIC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày ... tháng .... năm ….

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Cấp phát địa chỉ IP/ASN cho <Công ty ABC>

______________

GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

 

Căn cứ Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;

Căn cứ Thông tư số ................. /2021/TT-BTTTT ngày .../.../2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;

Căn cứ Quyết định số 1756/QĐ-BTTTT ngày 13/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Internet Việt Nam;

Xét đề nghị của <Công ty ABC> và theo đề nghị của........................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Cấp phát cho <Công ty ABC> 01 vùng địa chỉ IPv4 (hoặc/và IPv6) độc lập sau đây:

......./…..                                        

(Tên mạng: <NETNAME>-VN)

Điều 2. <Công ty ABC> có trách nhiệm đưa vùng địa chỉ được cấp phát vào sử dụng tuân thủ theo các Quy định hiện hành về việc quản lý và sử dụng địa chỉ IP của Việt Nam: tự xây dựng chính sách định tuyến cho vùng địa chỉ của mình; khai báo tên miền ngược đầy đủ; triển khai IPv6 bám sát mục tiêu chung quốc gia; phối hợp giải quyết spam khi có yêu cầu; cập nhật thông tin sử dụng địa chỉ kịp thời cho Trung tâm Internet Việt Nam và nộp phí duy trì sử dụng hàng năm theo quy định của Nhà nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Trưởng phòng Hợp tác - Quản lý tài nguyên; Trưởng phòng Tài chính - Kế toán; Trưởng Đài DNS và VNIX trực thuộc Trung tâm Internet Việt Nam và <Công ty ABC> chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- ....

- Lưu: VT.

GIÁM ĐỐC

(ký tên, đóng dấu)

 

Phụ lục 11: Bản khai đăng ký số hiệu mạng

(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 8 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

BẢN KHAI ĐĂNG KÝ SỐ HIỆU MẠNG

Kính gửi: Trung tâm Internet Việt Nam

 

1. Thông tin thành viên

Tên thành viên: ……………

Tên mạng thành viên đã được cấp: ..........................................

2. Số hiệu mạng đề nghị cấp (hoặc điều chuyển)

Chọn loại đăng ký:

□  Trường hợp 1 - đăng ký mới

□  Trường hơp 2 - đổi tên chủ thể: AS................................

(Nêu rõ thông tin ASN đổi tên chủ thể)

 
 

Cơ quan/Tổ chức/Doanh nghiệp đăng ký số hiệu mạng cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

 

..., ngày .... tháng .... năm .....

Xác nhận của tổ chức đăng ký

(Người đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu/ký số của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp)

 

 

Xác nhận của tổ chức, doanh nghiệp

đang đứng tên quản lý ASN*

(Người đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu/ký số của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp)

 

 

 

*: Trường hợp thay đổi tên chủ thể sử dụng số hiệu mạng, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý số hiệu mạng.

Phụ lục 11a: Mẫu quyết định cấp số hiệu mạng (ASN)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 8 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

 

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

___________

Số: …./QĐ-VNNIC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày ….tháng .... năm ....

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Cấp phát số hiệu mạng cho <....>

______________

GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

 

Căn cứ Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;

Căn cứ Thông tư số................... /2021/TT-BTTTT ngày .../.../2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;

Căn cứ Quyết định số 1756/QĐ-BTTTT ngày 13/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Internet Việt Nam;

Theo đề nghị của <Công ty ABC> và xét đề nghị của...............................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Cấp phát cho <Công ty ABC> 01 số hiệu mạng sau đây:

AS …….

Điều 2. <Công ty ABC> có trách nhiệm quản lý và sử dụng số hiệu mạng được cấp; thường xuyên cập nhật thông tin theo yêu cầu của Trung tâm Internet Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng số hiệu mạng phải tuân thủ theo các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Trưởng phòng Hợp tác - Quản lý tài nguyên; Trưởng Đài DNS và VNIX trực thuộc Trung tâm Internet Việt Nam và <Công ty ABC> chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- ....

 

- Lưu: VT.

GIÁM ĐỐC

(ký tên, đóng dấu)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS

_________

No. 21/2021/TT-BTTTT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

_____________________

Hanoi, December 8, 2021

                            

CIRCULAR

Amending and supplementing a number of articles of the Minister of Information and Communications’ Circular No. 24/2015/TT-BTTTT dated August 18, 2015, on management and use of Internet resources

___________

 

Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

Pursuant to the Government’s Decree No. 72/2013/ND-CP dated July 15, 2013, on the management, provision and use of Internet services and online information; and Decree No. 27/2018/ND-CP dated March 1, 2018, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 72/2013/ND-CP and Decree No. 150/2018/ND-CP dated November 7, 2018, amending a number of decrees relating to investment and business conditions and administrative procedures in the field of information and communications;

Pursuant to Government’s Decree No. 17/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

The Ministry of Information and Communications hereby promulgates the Circular amending and supplementing a number of articles of the Minister of Information and Communications’ Circular No. 24/2015/TT-BTTTT dated August 18, 2015, on management and use of Internet resources.

 

Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the Minister of Information and Communications’ Circular No. 24/2015/TT-BTTTT dated August 18, 2015, on management and use of Internet resources (amended and supplemented under the Minister of Information and Communications’ Circular No. 06/2019/TT-BTTTT dated July 19, 2019, amending and supplementing a number of articles of the Minister of Information and Communications’ Circular No. 24/2015/TT-BTTTT dated August 18, 2015, on management and use of Internet resources) as follows:

1. To add Clauses 15, 16, 17, 18 to Article 2 as follows:

“15. Internet protocol (IP) member means an agency, organization or enterprise that is assigned or allocated an IP address by the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Internet Network Information Center).

16. Suspension of operation of a domain name means the application of necessary technical measures to suspend the operation of a domain name on the Internet, or prevent access to the violated information source in a specific period, serving the handling of violations and management of Internet resources.

17. Revocation of a domain name means the application of necessary technical measures to revoke the rights to use a domain name of an entity, serving the handling of violations and management of Internet resources.

18. Maintenance of the status quo of registration and use of a domain name means the application of necessary technical measures to prevent the change of the domain name-registering entity or change of the domain name registrar in charge of managing domain names in order to serve the handling of violations and settlement of disputes related to domain names.

2. To add Clause 6 to Article 3 as follows:

“6. Individual entities who are Vietnamese citizens aged from 18 to 23 shall be given priority and support in registering the use of a third-level domain name below the “.id.vn” domain name. Institutional entities that are newly established enterprises and business households shall be given priority and support in registering the use of third-level domain name under the “.biz.vn” domain name.”

3. To add Clauses 9 and 10 to Article 4 as follows:

“9. Perform tasks of the Registry in providing services of registration and maintenance of “.vn” domain name.

10. Provide services of registration and maintenance of “.vn” domain name in case of absence of an enterprise acting as the “.vn” domain name registrar for the assurance of entities’ interests and request of the management and development of “.vn” domain name.”

4. To amend the title of Chapter II as follows:

“Chapter II REGISTRATION AND USE OF DOMAIN NAMES UNDER THE MANAGEMENT OF VIETNAM”

5. To amend and supplement Article 5 as follows:

a) To replace the phrase “without tone marks” with the phrase “.vn” in Clauses 2, 3, 5, 6.

b) To amend Point m Clause 3 as follows:

“m) NAME.VN: for organizations and individuals registering their full names, abbreviated names, commercial names, or secret names, etc. as domain names;”

c) To amend and supplement Point n and add Points o, p, q to Clause 3 as follows:

“n) ID.VN: For individuals being Vietnamese citizens registering the use for images, products or individual brands on the network environment;

o) IO.VN: For organizations and individuals registering the use for technology applications, platforms or services on the network environment;

p) AI.VN: For organizations and individuals registering the use for activities and services related to artificial intelligence;

q) Other domain names regulated by the Ministry of Information and Communications.”

d) To amend and supplement Clause 4 as follows:

“4. Generic second-level domain names classified by administrative boundaries refer to the domain names coined after names of cities or centrally-run cities, with or without tone marks, which are commonly used by and not allocated particularly to any agencies, organizations or individuals (such as hanoi.vn, hànội.vn, haiphong.vn, hảiphòng.vn, etc.).”

dd) To annul Clause 7.

6. To amend and supplement Article 6 as follows:

a) To amend and supplement the title of Article 6 as follows:

“Article 6. Domain name registration”

b) To amend and supplement Clause 2 as follow:

“2. Domain names that are selected for registration by organizations and individuals must meet the following requirements:

a) Not containing phrases that infringe upon the national sovereignty, interests and security, or are contrary to social ethics and national fine traditions and customs;

b) Being clear, and serious in order to avoid misunderstanding or distortion due to the polysyllabicity and polysemy or when using no Vietnamese tone marks;

c) Unconcerned organizations and individuals are not allowed to register and use the domain names that are names of Party organizations, State agencies, socio-political organizations (the Vietnam Fatherland Front, Trade Union, Vietnam Farmers' Union, Ho Chi Minh Communist Youth Union, Vietnam Women's Union, Vietnam Veterans Association, etc.);

d) Unconcerned organizations and individuals are not allowed to register and use domain names relating to activities of security, national defense and diplomatic assurance;

dd) Regarding “.vn” domain name, it must contain one character or a character string under the “.vn” top-level domain name. It may contain alphabetical characters ranging from a to z; numerical characters ranging from 0 to 9; Vietnamese symbols, characters and symbols accepted by the domain name server. Hyphen mark “-” is allowed, but it is not allowed to begin or end a domain name with this symbol, two hyphens placed next to each other in a domain name are not allowed. For each level of a domain name, it is not allowed to contain more than 63 letters and symbols (for a Vietnamese domain name, the number of characters is counted depending on the length of the set of characters after being converted into unaccented ASCII characters);

e) Refraining from violating Clause 1 Article 23b of the Government’s Decree No. 72/2013/ND-CP dated July 15, 2013, on the management, provision and use of Internet services and online information, which is amended and supplemented under the Government’s Decree No. 27/2018/ND-CP dated March 1, 2018, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 72/2013/ND-CP on the management, provision and use of Internet services and online information;

g) Not including phrases likely to cause misunderstanding that it is a website or social network in case the domain name-registering entity is not the one eligible for license for development of a website or social network in accordance with law.”

7. To amend and supplement Clause 2 Article 8 as follows:

“2. Party organizations; socio-political organizations specified at Point c Clause 1 of this Article; State agencies specified in Clause 1 of Article 13 shall be responsible for filing applications for registration and reservation of relevant domain names prescribed in Clause 1 of this Article to the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Internet Network Information Center).”

8. To amend and supplement Clauses 3, 6 and 7 Article 10 as follows:

a) To amend and supplement Clause 3 as follows:

“3. Method of submission of dossiers for registration of, change of registered information on, or return of, domain names:

a) Organizations or individuals shall submit dossiers for registration of, change of registered information on, or return of, domain names through online applications for registration and management of domain name dossiers of “.vn” domain name registrars.

Entities submitting dossiers for domain name registration shall be verified through digital signatures in the domain name registration dossiers or technological solutions for collection, checking, comparison and assurance of the completeness and consistency between customer identification information and information, data in the electronic dossiers. “.vn” domain name registrars shall be responsible for verifying the entity information and ensuring the completeness and accuracy of the registration dossiers for the use of domain names.

For dossiers for change of registered information on the entities, or return of domain names, digital signatures of the entities registering the use of domain names are required.

b) Submitting dossiers directly at establishments of “.vn” domain name registrars, or sending them to establishments of “.vn” domain name registrars, in case of unable to submit dossiers online.

In case where the domain name-registering entities concurrently are individuals carrying out procedures for registration of, change of registered information on, or return of, domain names when directly submitting dossiers, they must produce one of the following papers: Identity card, citizen’s identification card or passport. In case of submitting dossiers by post office, a certified copy of one of the above-mentioned papers of the domain name-registering person is required.

c) “.vn” domain name registrars shall duplicate, archive and transmit electronic dossiers to the Vietnam Internet Network Information Center and take measures to protect and back up data and dossiers serving the concentrated management and ensuring domain name dossiers and data.”

b) To amend and supplement Clause 6 as follows:

“6. The change of name of the entity registering the use of domain name may be carried out in the following cases:

a) An organization has its name changed under a competent authority’s decision;

b) Merger, consolidation or changes to the functions and tasks of an agency or organization due to a competent State agency’s decision, thus leading to the change to the entity registering the use of domain names;

c) Reorganization of an enterprise in accordance with the Law on Enterprises, or there is any activity of enterprise acquisition, capital or share contribution between enterprises, or conversion of functions and tasks between the parent company and subsidiaries, thus leading to the change to the entity registering the use of domain names;

d) A person changes his/her first or last name under the competent State agency's decision.”

c) To amend and supplement Clause 7 as follows:

“7. In case of requesting the change to the name of a domain name-registering entity under Clause 6 of this Article, in addition to a written request for change of domain name registration information, the entity must also produce a certified copy or a copy (enclosed with an original for comparison) of the competent State agency’s decision, or a document on enterprise reorganization under the Law on Enterprises, and other papers proving the legal change of the right to use the domain name.”

9. To amend and supplement Article 11 as follows:

a) To amend and supplement the title of Article 11 as follows:

“Article 11. Grounds and procedures for suspension of operation of domain names”

b) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. Grounds for suspension of operation of a domain name:

a) Written request made by the investigation body upon carrying out professional activities to timely prevent threats to the information security to maintain national security, social safety and order in accordance with law provisions;

b) Decisions on application of measures to deter and handle administrative violations issued by agencies competent to handle violations related to information and communications when inspecting, examining and handling violations, or when coordinating with inspectors of other ministries and sectors to timely prevent acts of violating regulations on information and communications in accordance with law provisions;

c) “.vn” domain names are expired according to regulations, but the domain name-registering entity fails to pay charges for maintaining the domain names;

d) In case where the domain name-registering entity is unidentifiable, the domain name contains inaccurate registered information, or in case where the entity registering the use of the domain name fails to coordinate in processing the State management agency’s information and communications request relating to the registration and use of the domain name.”

c) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. For the cases specified at Points a and b Clause 1 of this Article:

a) The time for operation suspension of the domain name shall be specified in the decisions on application of measures to deter and handle administrative violations, or the competent agency's written request for operation suspension of the domain name;

b) Regarding “.vn” domain names: Within 05 working days after receiving the written requests or decisions from competent agencies, the Vietnam Internet Network Information Center shall suspend the operation of the requested domain name on the national domain name server; at the same time, request the “.vn” domain name registrar to send a written notice of the operation suspension of the domain name to concerned agencies, organizations, and individuals within 03 working days, from the date on which the Vietnam Internet Network Information Center issues notice on operation suspension of the domain name;

b) Regarding international domain names: Within 05 working days after receiving the written requests or decisions from competent agencies, Vietnam-based international domain name registrars shall suspend the operation of the requested domain name, and at the same time, send a written notice of the operation suspension of the domain name to concerned agencies, organizations, and individuals.”

d) To amend and supplement Clause 3 as follows:

“3. For the cases specified at Point c Clause 1 of this Article:

a) From the date of expiry, the domain name shall automatically be suspended from operation. The Vietnam Internet Network Information Center shall suspend the operation of the domain name on the national domain name server.

b) Within 25 days from the date of operation suspension of the domain name, if the domain name-registering entity pays charges for maintaining the domain name according to regulations, he/she/it may continue to use the registered domain name.”

dd) To amend and supplement Clause 4 as follows:

“4. For the cases specified at Point d Clause 1 of this Article:

a) Past 15 days from the date the State management agencies in charge of information and communications, the Vietnam Internet Network Information Center or the registrar requests the updating and supplementation of information, if the domain name-registering entity fails to do so, its/his/her domain name will be suspended from operation for a period of 30 days. The registrar shall notify the operation suspension of such domain name to the entity within 03 working days after the suspension;

b) Within 30 days after the operation suspension of the domain name, if the domain name-registering entity updates, supplements or completes the relevant information, the domain name will be reactivated.”

e) To add Clause 5 as follows:

“5. After the suspension period, the Vietnam Internet Network Information Center and Vietnam-based international domain name registrars shall reactivate the domain name, if it does not fall into the cases subject to revocation in accordance with Article 12 of this Article.”

10. To amend and supplement Article 12 as follows:

a) To amend and supplement the title of Article 12 as follows:

“Article 12. Procedures for revocation of domain names”

b) To amend and supplement Points a, dd, e, g Clause 1 as follows:

a) Such is provided in the written record of successful conciliation in accordance with the law on conciliation; or an arbitral decision or award under the law on arbitration, or a legally effective court judgment or ruling in the settlement of the domain name dispute;”

“dd) Past 25 days from the date of domain name operation suspension as prescribed at Point a Clause 3 Article 11 of this Circular, the domain name-registering entity fails to pay charges for maintaining the domain name as prescribed;”

“e) The domain name violates the principle of naming prescribed in Clause 2 Article 6; or the domain name violates regulations on protection of domain names in Article 8; or the entity fails to supplement, update or complete the registration information past 30 days from the date of operation suspension of the domain name, for the cases where the entity registering the use of the domain name is unidentifiable, as prescribed at Point d Clause 1 Article 11 of this Circular;”

“g) Other cases as prescribed by the Government.”

c) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. In case of receiving written requests for revocation of the domain names from the competent agencies as prescribed at Points a, b, c, d Clause 1, and in case of revoking the domain names as prescribed at Point e Clause 1 of this Article:

a) Regarding “.vn” domain names: Within 05 working days after receiving the written request for revocation of the domain name, the Vietnam Internet Network Information Center shall suspend the operation of, and revoke the domain name. The registrar shall send a written notice of the domain name revocation to the entity registering the use of the domain name within 03 working days from the date on which the Vietnam Internet Network Information Center issues notice on revocation of the domain name;

b) Regarding international domain names: Vietnam-based international domain name registrars shall coordinate with the Internet Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN) in revoking the domain name within 05 working days after receiving the decision or written request for revocation of the domain name. The Vietnam-based international domain name registrar shall notify the revocation of the domain name to the entity registering the use of such domain name, at the same time, report the revocation result to the agency requesting the domain name revocation.”

d) To amend and supplement Clause 4 as follows:

“4. For the cases specified at Point dd Clause 1 of this Article:

The Vietnam Internet Network Information Center shall suspend the operation of, revoke the domain name on the national domain name server, and notify such revocation to “.vn” domain name registrars. “.vn” domain name registrars shall notify the revocation to concerned agencies, organizations, and individuals within 05 working days from the date of revocation.”

dd) To amend and supplement Clause 5 as follows:

“5. Within 15 days after revoking the “.vn” domain name, if the domain name does not fall into the cases of violating regulations on domain name registration as prescribed in Article 6 of this Circular, the Vietnam Internet Network Information Center shall change this revoked domain name to the status of free registration.”

11. To amend and supplement Clause 1 Article 13 as follows:

“1. Entities eligible for registration of lower-level domain names below “.gov.vn” domain names include:

a) State agencies at central and local levels as prescribed by the Law on Organization of the National Assembly; the Law on Organization of the Government; the Law on Organization of Local Administration; the Law on Organization of People’s Courts; the Law on Organization of People’s Procuracies, and the Government's Decrees;

b) Units performing the state management functions, that are affiliated to ministries, ministerial-level agencies, and government-attached agencies as prescribed in Decrees defining the functions, tasks, powers and organizational structure of ministries, ministerial-level agencies, and government-attached agencies.”

12. To amend and supplement Article 14 as follows:

“Article 14. “.vn” lookup system

1. “.vn” lookup system (Whois VN) is the system, which is developed and managed by the Vietnam Internet Network Information Center, publicly provides online information on “.vn” domain names.

2. Information about “.vn” domain names on Whois VN includes:

a) Domain names;

b) Date of registration and expiry date;

c) Name of agencies, organizations or full names of individuals;

d) Domain name registrars in charge of managing domain names;

dd) Information about transferring domain name server;

e) Status of domain names;

g) Other information serving the management of “.vn” domain names.

3. Information specified at Points a, b, c, d, dd, e Clause 2 of this Article is publicly posted on the Internet.”

13. To amend and supplement Clause 1 Article 15 as follows:

“1. The change of “.vn” domain name registrars shall be carried out at the request of the entity registering the use of the domain name, with the consent of the registrar currently managing the domain name, and the registrar to which the entity wishes to transfer its/his/her domain name. Upon the entity’s request, the registrar currently managing the domain name shall carry out procedures for changing the registrar without obstructions in case the entity has fulfilled its/his/her obligations toward the registrar as stated in the agreement on registration and maintenance of “.vn” domain names. In case of refusing the entity's request for registrar change, the registrar currently managing the domain name must issue a written reply clearly stating the reason.”

14. To amend and supplement Article 16 as follows:

“Article 16. Management of “.vn” domain names during the settlement of disputes and handling of violations

1. The Vietnam Internet Network Information Center or “.vn” domain name registrars shall, based on written requests of agencies and organizations competent to settle disputes and handle violations, maintain the status quo of registration and use of a domain name, in accordance with law provisions.

2. In case there is an agreement, reached by both parties in the dispute over the domain name, requesting the maintenance of the status quo of registration and use of such domain name, the Vietnam Internet Network Information Center shall consider handling it in accordance with law provisions.

3. For the domain name that has its status quo of registration and use maintained, it is not allowed to change the entity name, or change the registrar, or transfer the right to use, or return the domain name.

4. In case a written successful conciliation prescribed by the law on conciliation; an arbitral decision or award prescribed by the law on arbitration; a court judgment or ruling states that the disputed domain name shall be revoked and allows the plaintiff to register such domain name for use, the judgment creditor (the plaintiff in the dispute resolution case) may register such domain name within 45 days after the effective date of such written conciliation, decision, award, judgment or ruling. Past this time limit, the domain name shall be released for free registration.

The execution of the court decisions or arbitral decisions in settling disputes over a domain name shall comply with the Law on Enforcement of Civil Judgments.”

15. To amend and supplement Clause 1 Article 20 as follows:

“1. Notification time: After an organization or individual registers an international domain name for use.”

16. To amend and supplement Article 22 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. Agencies, organizations and enterprises wishing to establish Internet-connected networks may apply for assignment or allocation of IP addresses (the registration and use of IPv6 addresses are encouraged) for internal use or sub-assignment to end-users connected to their service provision networks (in case they are eligible to provide Internet services) and may request the renaming of the IP-registering entity in the following cases:

a) An organization or agency has its name changed under a competent authority’s decision;

b) Division, splitting, merger, consolidation or changes to the functions and tasks of an agency or organization due to a competent State agency’s decision, leading to the change in the management organization and operation of networks and IP address space-using services;

c) Reorganization of an enterprise in accordance with the Law on Enterprises, or there is any activity of enterprise acquisition, capital or share contribution between enterprises, or conversion of functions and tasks between the parent company and subsidiaries, leading to the change of the organization directly managing and operating networks and IP address space-using services.”

b) To annul Point d Clause 5.

17. To amend and supplement Article 23 as follows:

“Article 23. Assignment and allocation of IP addresses

1. Entities eligible for assignment and allocation of IP addresses include:

a) Agencies, organizations and enterprises wishing to establish Internet-connected networks may apply for assignment or allocation of IP addresses in accordance with Clause 1 Article 22 of this Circular;

b) Agencies, organizations and enterprises wishing to be assigned or allocated IPv4 addresses from IPv4 address space-using services already listed by the Vietnam Internet Network Information Center after being returned or revoked, which satisfy principles prescribed in Clauses 2 Article 24 of this Circular;

c) Agencies, organizations and enterprises register to change the name of the registering entities in cases specified at Points a, b, c Clause 1 Article 22 of this Circular.

2. Methods of implementation

Agencies, organizations and enterprises shall submit dossiers online via the Ministry of Information and Communications’ public service portal, or the National Public Service Portal at the address dichvucong.mic.gov.vn or dichvucong.gov.vn.

In case of unable to submit dossiers online, agencies, organizations and enterprises shall submit them directly or through the postal service to the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Internet Network Information Center), at the address: VNTA building, Duong Dinh Nghe street, Cau Giay, Hanoi.

3. Such a dossier must comprise:

a) A declaration for registration of IP address, made according to the form provided in Appendix 10 to this Circular;

b) A certified copy or a copy (enclosed with the original for comparison) of an establishment decision or other types of certificate of eligibility, issued before the effective date of the 2014 Law on Enterprises (in case where the enterprise identification number is unavailable);

c) A certified copy or a copy (enclosed with the original for comparison) of the competent State agency’s decision, or a document on enterprise reorganization as prescribed by the Law on Enterprises, and other papers proving the legal change of the right to use an IP address (in case of changing the entity name).

4. In case of applying for the grant of an IP address and autonomous system number at the same time, an agency, organization or enterprise shall submit only one set of dossiers in accordance with Clause 3 of this Article.

5. Within 10 working days after receiving the complete and valid dossiers, sufficient fees and charges, the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Internet Network Information Center) shall allocate and assign IP addresses to an agency, organization or enterprise according to the form provided in Appendix 10a to this Circular. In case of refusal, it shall reply in writing, clearly stating the reason.”

18. To amend and supplement Clause 3 Article 24 as follows:

“3. In case there are IPv4 address space-using services revoked or returned from agencies, organizations or enterprises:

a) The Vietnam Internet Network Information Center shall list information about such IP address space-using services and the time for receiving dossiers for the assignment or location of IP address space-using services on the website www.diachiip.vn;

b) The receipt and processing of such dossiers shall comply with principles provided in Clause 2 of this Article, and the order, procedures specified in Article 23 of this Circular.”

19. To amend and supplement Clause 1 Article 25 as follows:

“1. Based on practical demands of agencies, organizations and enterprises, those having been assigned or allocated IP addresses by the Vietnam Internet Network Information Center may request the assignment or allocation of autonomous system numbers and change of the name of the autonomous system number-registering entity in the following cases:

a) An organization or agency has its name changed under a competent authority’s decision;

b) Division, splitting, merger, consolidation or changes to the functions and tasks of an agency or organization due to a competent State agency’s decision, leading to the change in the management organization and operation of networks and autonomous system number-using services;

c) Reorganization of an enterprise in accordance with the Law on Enterprises, or there is any activity of enterprise acquisition, capital or share contribution between enterprises, or conversion of functions and tasks between the parent company and subsidiaries, leading to the change of the organization directly managing and operating networks and autonomous system number-using services.”

20. To amend and supplement Article 26 as follows:

“Article 26. Procedures for assignment and allocation of autonomous system numbers

1. Entities eligible for assignment and allocation of autonomous system numbers include:

a) Agencies, organizations and enterprises that have been granted IP addresses from the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Internet Network Information Center) may request the assignment and allocation of autonomous system numbers in accordance with Clause 1 Article 25 of this Circular;

b) Agencies, organizations and enterprises that have been granted IP addresses from the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Internet Network Information Center) may request for change of the autonomous system number-registering name in the cases specified at Points a, b and c Clause 1 Article 25 of this Circular;

2. Agencies, organizations and enterprises shall submit dossiers by the methods specified in Clause 2 Article 23 of this Circular.

3. Such a dossier must comprise:

a) A declaration for registration of autonomous system number, made according to the form provided in Appendix 11 to this Circular;

b) A certified copy or a copy (enclosed with the original for comparison) of the competent State agency’s decision, or a document on enterprise reorganization as prescribed by the Law on Enterprises, and other papers proving the legal change of the right to use an autonomous system number (in case of changing the entity name).

4. Within 05 working days after receiving the complete and valid dossiers, the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Internet Network Information Center) shall allocate and assign autonomous system numbers to an agency, organization or enterprise according to the form provided in Appendix 11a to this Circular. In case of refusal, it shall reply in writing, clearly stating the reason.”

21. To amend and supplement Clauses 4 and 6 Article 28 as follows:

a) To amend and supplement Clause 4 as follows:

“4. IP addresses or autonomous system numbers in the cases specified in Clause 3 Article 22 and Clause 4 Article 25 of this Circular. Cases where entities registering IP addresses or autonomous system numbers for use are unidentifiable because they use others’ names, or incorrect information for registration.”

b) To amend and supplement Clause 6 as follows:

“6. For the cases of revoking IP addresses or autonomous system numbers specified in Clauses 1 thru 5 of this Article, the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Internet Network Information Center) shall revoke IP addresses or autonomous system numbers (ASNs); and notify concerned agencies, organizations and enterprises. In case where the IP addresses to be revoked are in the address space-using services already provided to customers by Internet service providers, such providers shall be responsible for revoking the address space-using services already provided to customers.”

22. To amend and supplement Clause 5 Article 29 as follows:

“5. Only IP members possessing a license for Internet service provision are allowed to re-assign or re-allocate IP addresses in the IP address space-using services, which they have been allocated, to customers using their services.”

23. To add Article 29a after Article 29 as follows:

“Article 29a. System for IP and ASN lookup of Vietnam

1. System for IP and ASN lookup of Vietnam (Whois IP/ASN) is the system, which is developed and managed by the Vietnam Internet Network Information Center, publicly provides online information on IP and ASNs (of Vietnam) and entities.

2. Information on IP and ASNs (of Vietnam) on Whois IP/ASN includes:

a) IP addresses and ASNs;

b) Agency and organization name;

c) Agency and organization net name;

d) IP/ASN status and information serving the operation management of IP/ASN of Vietnam.

3. Information specified at Points a, b, c Clause 2 of this Article shall be publicly provided on the Internet; other information shall be provided by specific entity groups in accordance with law provisions to serve the management and use of IP addresses and ASNs.”

24. To supplement and replace a number of appendices as follows:

a) To replace Appendix 3.

b) To replace Appendix 10.

c) To add Appendix 10a after Appendix 10.

d) To replace Appendix 11.

dd) To add Appendix 11a after Appendix 11.

Article 2. Effect

1. This Circular takes effect from February 07, 2022.

2. Within 01 year from the date on which this Circular takes effect, “.vn” domain name registrars must complete the backup and transfer electronic dossiers of “.vn” domain names, that are registered before the effective date of this Circular, to the Vietnam Internet Network Information Center.

3. The Minister of Information and Communications’ Circular No. 06/2019/TT-BTTTT dated July 19, 2019, amending and supplementing a number of articles of the Minister of Information and Communications’ Circular No. 24/2015/TT-BTTTT of August 18, 2015, on management and use of Internet resources, shall cease to be effective from the effective date of this Circular.

4. Any difficulty arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Information and Communications for consideration, supplementation and amendment./.

 

 

THE MINISTER

 

 

Nguyen Manh Hung

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 21/2021/TT-BTTTT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 21/2021/TT-BTTTT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường