Thông tư 04/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 04/2008/TT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2008/TT-BTTTT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | |
Ngày ban hành: | 09/07/2008 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư04/2008/TT-BTTTT tại đây
tải Thông tư 04/2008/TT-BTTTT
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2007/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HOẠT ĐỘNG IN CÁC SẢN PHẨM KHÔNG PHẢI LÀ XUẤT BẢN PHẨM
Căn cứ Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 105/2007/NĐ-CP) về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm như sau:
Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động một trong ba khâu: chế bản in; in, gia công sau in và photocopy đều phải thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động in.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải cấp lại giấy phép. Trường hợp không cấp lại giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Mẫu 1
MẪU QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY PHOTOCOPY MÀU
Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 09/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
(Tên cơ quan ban hành:) …………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY PHOTOCOPY MÀU ……. (tên máy) ……..
- Căn cứ Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư số 04/TT-BTTTT ngày 09/7/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung của Nghị định trên.
- Để đảm bảo việc quản lý và sử dụng máy photocopy màu hiệu quả và an toàn;
- Để quy rõ trách nhiệm cá nhân trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ máy, đồng thời là nội dung hướng dẫn cho nhân viên trong ….. (tên cơ quan, tổ chức) chấp hành nghiêm chỉnh quy định của (cơ quan, tổ chức), ngăn ngừa hành vi trái pháp luật;
Ban Lãnh đạo ….. (tên cơ quan, tổ chức) ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng máy photocopy màu nhãn hiệu …. Bao gồm các nội dung sau:
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Máy chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã đăng ký với Cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương.
Điều 2. Chỉ được sử dụng trong phạm vi công việc nội bộ của cơ quan. Không được dùng vào mục đích kinh doanh dịch vụ ngoài thị trường.
Điều 3. Khi không có nhu cầu sử dụng cần chuyển nhượng cho đơn vị khác hoặc thay đổi địa điểm đặt máy phải báo cáo bằng văn bản với các cơ quan hữu quan, khi có giấy phép mới được thực hiện.
Chương II:
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ
Điều 4. Máy photocopy … được đặt tại địa chỉ … dưới sự quản lý của ……..
Điều 5. Ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quá trình in ấn các văn bản, tài liệu, các nhân viên sử dụng máy còn phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định bảo vệ sau đây:
* Người chịu trách nhiệm quản lý máy: (họ tên, chức vụ)
* Người trực tiếp thực hiện sao chụp văn bản: Nhân viên chuyên làm việc sao chụp (họ tên).
* Người giám sát: (họ tên, chức vụ).
- Nhân viên phòng copy thực hiện copy màu dưới sự giám sát trực tiếp của Trưởng phòng Hành chính Quản trị hoặc Chánh Văn phòng. Người không có nhiệm vụ không được sử dụng máy.
- Khi có sự thay đổi người phụ trách hay ngừng hoạt động, thủ trưởng đơn vị phải báo cáo ngay với Sở thông tin và Truyền thông và Công an sở tại (PC13).
Quản lý máy:
Lắp đèn chiếu logo hoặc ký hiệu của cơ quan, tổ chức trong máy dưới dạng chìm cho tất cả các bản copy. Đăng ký ký hiệu hoặc logo chìm cho cơ quan quản lý ngành và công an địa phương.
Quản lý sản phẩm đã copy:
- Lập sổ theo dõi chi tiết các tài liệu đã copy.
- Các tài liệu đem copy phải được điền vào phiếu yêu cầu copy, có chữ ký của người yêu cầu và phải được trưởng phòng phê duyệt. Tài liệu đã copy được trả ở ngăn tủ văn thư.
- Đối với bản copy bị hỏng phải vào sổ theo dõi và tiêu hủy sau khi Trưởng Phòng Hành chính Quản trị hoặc Chánh Văn phòng kiểm tra xác nhận.
Chương III:
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM
Điều 6. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức …
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng máy photocopy … đúng mục đích, đúng quy định.
- Ra quyết định cử người trực tiếp quản lý máy bằng văn bản.
- Tạo điều kiện và phương tiện cho những người được giao nhiệm vụ hoàn thành trách nhiệm của mình.
Điều 7. Nhân viên trực tiếp phụ trách máy photocopy
- Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan về mọi hoạt động của máy.
- Đảm bảo việc sử dụng máy đúng mục đích, nhiệm vụ và kế hoạch do thủ trưởng cơ quan giao.
- Khi có vấn đề phát sinh phải báo cáo thủ trưởng cơ quan để kịp thời giải quyết.
- Chịu trách nhiệm quản lý máy, phương tiện, vật liệu dùng cho copy tài liệu. Quản lý thành phẩm sau khi copy.
- Phân công và chịu trách nhiệm về bố trí sử dụng nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ copy các tài liệu phù hợp với công việc, đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn, đúng quy định.
- Đôn đốc và kiểm tra thực hiện đúng Quy chế này.
Điều 8. Nhân viên vận hành máy photocopy màu….
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng và số lượng copy tài liệu được giao.
- Trước khi thực hiện copy các tài liệu phải kiểm tra xem tài liệu có nằm ngoài danh mục cho phép không? Đồng thời chuẩn bị máy móc nguyên vật liệu, nghiên cứu kỹ lệnh in để tránh sai sót.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình copy. Khi phát hiện những sai sót và các điều kiện kỹ thuật không đảm bảo chất lượng sản phẩm và không đảm bảo an toàn phải báo cáo ngay với người có trách nhiệm để kịp thời giải quyết.
- Tài liệu copy xong, (kể cả in hỏng) phải để vào nơi quy định, bảo quản và ghi đầy đủ nội dung vào sổ theo dõi và ký xác nhận.
- Trước khi giao tài liệu copy, phải kiểm tra và ghi sổ giao nhận, ký giao nhận.
Chương IV:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tất cả các nhân viên có trách nhiệm trong việc quản lý và vận hành máy photocopy màu ….. phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này. Nếu vi phạm sẽ chịu hình thức kỷ luật thích hợp.
Điều 10. Quy chế này niêm yết tại nơi đặt máy.
Sau khi được phổ biến, quán triệt, từng người có trách nhiệm sử dụng và quản lý máy phải ký vào biên bản đã được phổ biến Quy chế quản lý và sử dụng máy photocopy màu …
|
………, ngày …. tháng ….. năm …….. |
Mẫu 2
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ MÁY PHOTOCOPY MÀU
Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 09/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
GIẤY CHỨNG NHẬN
Tên đơn vị: …………………………………………………………………………………………. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………… Tên máy, ký hiệu máy: ……………………………………………………………………………. Đặc tính kỹ thuật: ………………………………………………………………………………….. Nước sản xuất …………………………………………. Năm sản xuất: ………………………. Khuôn khổ bản photo lớn nhất: ………………………………………………………………….. Số đăng ký máy: ……………………………………………………………………………………
|
THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATION |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 04/2008/TT-BTTT |
Hanoi, July 9,2008 |
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF CONTENTS OF THE GOVERNMENT'S DECREE No. 105/2007/ND-CP OF JUNE 21, 2007, ON ACTIVITIES OF PRINTING NON-PUBLICATION PRODUCTS
Pursuant to the Government's Decree No.
105/2007/ND-CHNH PHủ of June 21, 2007, on activities of printing non-publication products;Pursuant to the Government's Decree No.187/2007/ND-CP of December 25, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communication;
For uniform compliance nationwide, the Ministry of Information and Communication details the implementation of a number of contents of the Government's Decree No. 105/2007/ND-CP of June 21, 2007, on activities of printing non-publication products (below referred to as Decree No. 105/2007/ND-CP), as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Printing activities
Organizations and individuals engaged in activities of pre-press design, press or post-press processing and photocopying shall comply with the law on printing activities.
2. Votive paper printing
2.1. Votive papers prescribed in Decree No.
105/2007/ND-CP are printed products and must not have contents violating the law on advertisement and other related laws.
2.2. Provincial/municipal Information and Communication Services shall certify the registration of kinds of votive papers to be printed
3. Printing of products subject to written approval
3.1. A printing establishment must obtain written approval of a competent line state management agency when printing the following products: identity card, passport, and diploma and certificate of the national education system, specifically:
a/ Identity card printing is subject to written approval of the Ministry performing line
management of that kind of identity card;
b/Passport printing is subject to written approval of the Ministry of Foreign Affairs or the Ministry of Public Security;
c/ Diploma printing is subject to written approval of the Ministry of Education and Training;
d/ Printing of certificates of the national education system is subject to written approval of the agency or organization issuing that certificate.
3.2. When taking a printing order, a printing establishment must have a printing sample certified by a competent state management agency prescribed at Point 3.1, Clause 3, Section I of this Circular.
4. Printing processing for foreign parties
4.1. An establishment processing printing for foreign parties shall ensure that:
a/ 100% of the printed products are exported and may not be sold in the Vietnamese territory;
b/ The party ordering the printing is responsible for the copyright of the products ordered for printing.
4.2. Organizations and individuals wishing to sell products printed under foreign orders in the Vietnamese territory shall carry out import procedures according to law.
II. PRINTING EQUIPMENT
1. Import of color photocopiers
1.1. An agency or organizations having the legal person status may be permitted to import color photocopiers in service of its internal operations.
1.2. A color photocopier user shall issue a regulation on use and management of the photocopier and enclose it in the import application
dossier. The model regulation is attached to this
Circular (not printed herein).
2. Printing equipment registration
2.1. An agency or organization using a color photocopier shall register such photocopier with the local Information and Communication Service. The registration form is attached to this Circular
(not printed herein).
2.2. Registration and placing of number plates are not required for other printing equipment.
III. GRANT AND RE-GRANT OF PRINTING PERMITS
1. Printing permit application dossiers
1.1. Aprinting permit application dossier must satisfy the general conditions specified in Decree No. 105/SJP7/ND-CP.
1.2. The curriculum vitae of the director or owner of a printihg establishment enclosed with notarized copies of his/her diplomas and certificates (if any) prescribed at Item b, Clause 2, Article 6 of Decree No. 105/2Q07/ND-CP is construed asfollows:The director or owner of a printing establishment shall produce a curriculum vitae and a diploma and/or certificate of printing management granted by a professional printing training institution, enclosed with other diplomas and certificates (if any).
1.3. The business registration certificate or the establishment decision of a printing establishment issued by its managing agency prescribed at Item d, Clause 2, Article 6 of Decree No. 105/2007/ ND-CP is specified as follows:
a/Aprinting establishment being an enterprise or revenue-generating non-business unit shall submit an authenticated copy of its business registration certificate.
b/ A non-business printing establishment
(performing printing in service of internal operations, not for business purpose) shall submit an authenticated copy of its establishment decision issued by its managing agency.
2. Re-grant of printing permits
2.1. The time limit for re-granting permits for printing newspapers, magazines and anti-counterfeit stamps is 6 months from the effective date of this Circular.
a/ Centrally run agencies' or organizations' operating establishments that print newspapers, magazines or anti-counterfeit stamps shall prepare and submit a dossier to the Publication Department - the Ministry of Information and Communication for re-grant of permits.
b/ Locally run agencies' or organizations' operating establishments that print newspapers, magazines or anti-counterfeit stamps shall prepare and submit a dossier to local Information and Communication Services for re-grant of permits.
2.2. Printing establishments having the function of printing newspapers, magazines and anti- counterfeit stamps which were granted or changed permits after July 1, 2005, are not required to change their permits.
2.3. While carrying out procedures for re-grant ofpermits under the guidance of this Circular, printing establishments possessing printing permits granted before July 1,2005, may continue their operation.
2.4. Establishments printing newspapers, magazines and anti-counterfeit stamps that are not re-granted permits after the time limit prescribed in this Circular shall cease their operation.
2.5. Dossiers of application for re-grant of permits comply with Clause 2, Article 6 of Decree No. 105/2007/ND-CP.
Within 7 (seven) working days from the date of receiving a complete and valid dossier, a competent state management agency shall re-grant the permit. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
2. The Publication Department shall guide the implementation of this Circular.
3. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Information and Communication (the Publication Department - No. 10, Duong Thanh street, Hoan Kiem district, Hanoi) for consideration and settlement.
|
MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATION |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây