Thông tư 61/2017/TT-BTNMT quy trình xác định và mẫu biểu thống kê sản lượng khoáng sản khai thác

thuộc tính Thông tư 61/2017/TT-BTNMT

Thông tư 61/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình, phương pháp xác định và các mẫu biểu thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:61/2017/TT-BTNMT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Linh Ngọc
Ngày ban hành:22/12/2017
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Khai thác khoáng sản phải có trạm cân cố định

Theo Thông tư 61/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 22/12/2018 quy định quy trình, phương pháp xác định và các mẫu biểu thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế:

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm lắp đặt trạm cân cố định, phù hợp với điều kiện địa hình cụ thể của mỏ, đảm bảo kiểm soát được toàn bộ khoáng sản khai thác thực tế, trong đó, chủng loại, kích thước của cân đặt tại trạm cân được lựa chọn phù hợp với quy mô, công suất, hạ tầng kỹ thuật của mỏ và loại khoáng sản khai thác, loại phương tiện vận chuyển khoáng sản.

Đồng thời, hàng năm phải tổng hợp số liệu sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, bao gồm cả khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và khối lượng đất đá thải (nếu có) để đưa vào báo cáo định kỳ khai thác khoáng sản.

Đối với khoáng sản khai thác từ các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, sản lượng thực tế là trung bình cộng của các giá trị sản lượng được xác định từ các nguồn số liệu sau: Số liệu sản lượng từ thống kê, tổng hợp sổ sách ghi chép lưu lượng nước khoáng, nước nóng thiên nhiên tại lỗ khoan hoặc tổng hợp trong từng công đoạn sử dụng nước khoáng, nước nóng thiên nhiên cho các mục đích khác nhau trong quy trình công nghệ sản xuất theo thiết kế mỏ đã được phê duyệt.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 07/03/2018.

Từ ngày 09/02/2021, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 17/2020/TT-BTNMT.

Xem chi tiết Thông tư61/2017/TT-BTNMT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG

-------

Số: 61/2017/TT-BTNMT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ CÁC MẪU BIỂU THỐNG KÊ SẢN LƯỢNG KHOÁNG SẢN KHAI THÁC THỰC TẾ

Căn cứ Luật khoáng sản s 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trưng;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định quy trình, phương pháp xác định và các mu biu thng kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết quy trình, phương pháp xác định và các mẫu biểu thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế quy định tại các Điều 41, Điều 42 và Điều 43 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 158/2016/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định; cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.
Điều 3. Xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện các quy định nêu tại Điều này để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, gồm:
1. Lập, cập nhật, quản lý sổ sách, tài liệu về kỹ thuật, chứng từ, tài liệu về tài chính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP và các mẫu biểu thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thực hiện các quy định nêu tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP. Đối với trạm cân phải lắp đặt cố định, phù hợp với điều kiện địa hình cụ thể của mỏ, đảm bảo kiểm soát được toàn bộ khoáng sản khai thác thực tế, trong đó chủng loại, kích thước của cân đặt tại trạm cân được lựa chọn phù hợp với quy mô, công suất, hạ tầng kỹ thuật của mỏ và loại khoáng sản khai thác, loại phương tiện vận chuyển khoáng sản. Trên cơ sở nguyên tắc nêu trên, tiến hành lựa chọn, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật để lắp đặt trạm cân.
3. Thực hiện các quy định nêu tại khoản 3 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP, hàng năm phải tổng hợp số liệu sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, bao gồm cả khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và khối lượng đất đá thải (nếu có) để đưa vào báo cáo định kỳ khai thác khoáng sản.
4. Thực hiện các quy định nêu tại Điều 43 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, số liệu ghi trong so sách, tài liệu kỹ thuật, hóa đơn, chứng từ tài chính, mẫu biểu thống kê và các tài liệu khác có liên quan để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.
5. Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy trình, phương pháp xác định quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với các mỏ khoáng sản rắn
Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của các mỏ khoáng sản rắn được thực hiện như sau:
1. Trên cơ sở thiết kế mỏ đã được phê duyệt; kế hoạch khai thác 05 năm, hiện trạng kết thúc của khu vực khai thác trong năm trước đó, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập kế hoạch khai thác (dự kiến) cho năm tính toán.
2. Lập các loại sổ sách để ghi chép, cập nhật số liệu, thông tin cho từng khâu công nghệ khai thác mỏ, gồm: chuẩn bị đất đá mỏ, khoan - nổ mìn (nếu có); xúc bốc đất đá mỏ; vận tải mỏ; sàng tuyển, phân loại làm giàu khoáng sản (nếu có) và số liệu, thông tin về các kho chứa khoáng sản nguyên khai (nếu có).
3. Tiến hành đo đạc, ghi chép, cập nhật khối lượng, chất lượng của từng công việc (đối với các hạng mục công việc có thể đo đạc, xác định khối lượng trực tiếp); kiểm tra hồ sơ, kết quả đo đạc cập nhật bản đồ, tính toán khối lượng cho từng công việc (đối với các hạng mục công việc phải đo đạc, xác định khối lượng thông qua bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng; bản vẽ, bảng tính v.v…) cho từng khâu công nghệ khai thác trong các loại sổ sách quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Kiểm tra, lập biên bản nghiệm thu khối lượng đã ghi chép, đã tính toán cho từng hạng mục công việc của từng khâu công nghệ khai thác mỏ; thu thập đầy đủ các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, kết quả giám định chất lượng khoáng sản (nếu có) để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.
5. Tổng hợp số liệu, thông tin đã ghi chép, cập nhật đưa vào bảng thống kê theo các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư này; đối chiếu tổng khối lượng mỏ (bao gồm đất đá thải và khoáng sản có ích) thực tế đã xác định đến ngày 31 tháng 12 của năm tính toán; so sánh với kế hoạch khai thác (dự kiến) quy định tại khoản 1 Điều này để điều chỉnh kế hoạch cho năm tiếp theo.
Điều 5. Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và khai thác cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch
Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và hộ gia đình, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản năm 2010; khai thác cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch được thực hiện như sau:
1. Lập các loại sổ sách để ghi chép, cập nhật số liệu, thông tin trong quá trình khai thác; cho từng khâu công nghệ khai thác mỏ (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Tiến hành đo đạc, ghi chép, cập nhật khối lượng, chất lượng của từng công việc cho các loại sổ sách theo quy định tại khoản 1 Điều này; thu thập đầy đủ các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, kết quả giám định chất lượng khoáng sản (nếu có) để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.
3. Tổng hợp số liệu, thông tin đã ghi chép, cập nhật đưa vào bảng thống kê theo các mẫu số 01, 03, 04, 05 và mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; đối chiếu tổng khối lượng mỏ (bao gồm đất đá thải và khoáng sản có ích nếu có) thực tế đã xác định đến ngày 31 tháng 12 của năm tính toán.
Điều 6. Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên được thực hiện như sau:
1. Trên cơ sở thiết kế mỏ đã phê duyệt; sản lượng khai thác thực tế trong năm trước đó, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập kế hoạch khai thác (dự kiến) cho năm tính toán.
2. Lập các loại sổ sách để ghi chép, cập nhật số liệu, thông tin về lưu lượng nước khoáng đầu nguồn sử dụng; khối lượng nước khoáng, nước nóng sử dụng vào các mục đích khác nhau trong quy trình công nghệ sản xuất đối với từng công đoạn theo thiết kế mỏ đã phê duyệt.
3. Tiến hành ghi chép, cập nhật lưu lượng thực tế vào các loại sổ sách quy định tại khoản 2 Điều này; thu thập đầy đủ các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, kết quả giám định chất lượng nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (nếu có) để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.
4. Tổng hợp số liệu, thông tin đã ghi chép, cập nhật đưa vào bảng thống kê theo các mẫu số 03, 04, 05 và mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; tổng hợp lưu lượng thực tế đã xác định đến ngày 31 tháng 12 của năm tính toán.
Điều 7. Phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với khoáng sản rắn
Tùy thuộc vào loại hình khoáng sản rắn được khai thác, sản lượng khoáng sản khai thác thực tế quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP được xác định như sau:
1. Trường hợp mỏ khoáng sản được khai thác mà không có đất đá thải, không có khoáng sản đi kèm, sản lượng khoáng sản khai thác thực tế là trung bình cộng của các giá trị sản lượng được xác định từ các nguồn số liệu sau:
a) Số liệu sản lượng từ đo đạc trực tiếp khối lượng đất đá mỏ tại vị trí khai thác trên cơ sở bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác.
b) Số liệu sản lượng từ thống kê, tổng hợp các loại sổ sách của từng khâu công nghệ khai thác mỏ (xúc bốc, vận tải...).
c) Số liệu sản lượng xác định theo định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu và thống kê tổng hợp các loại chứng từ sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật liệu nổ công nghiệp (nếu có) trong năm tính toán.
d) Số liệu sản lượng thống kê, tổng hợp từ các hóa đơn, chứng từ tài chính trong năm tính toán, có tính thêm hệ số tổn thất chung thực tế.
2. Trường hợp mỏ khoáng sản được khai thác có đất đá thải, có khoáng sản đi kèm, sản lượng khoáng sản khai thác thực tế là trung bình cộng của các giá trị sản lượng được xác định từ các nguồn số liệu sau:
a) Số liệu sản lượng từ thống kê, tổng hợp sổ sách trong khâu chuẩn bị đất đá mỏ và từng khâu công nghệ khai thác mỏ (xúc bốc vận tải mỏ...).
b) Số liệu sản lượng từ thống kê, tổng hợp sổ sách khoáng sản qua công đoạn sàng tuyển, phân loại làm giàu (nếu có).
c) Số liệu sản lượng xác định theo định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu và thống kê tổng hợp các loại chứng từ sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật liệu nổ công nghiệp (nếu có) trong năm tính toán.
d) Số liệu sản lượng thống kê, tổng hợp từ các hóa đơn, chứng từ tài chính trong năm tính toán, có tính thêm hệ số tổn thất chung thực tế.
3. Sự sai lệch số liệu sản lượng khoáng sản khai thác thực tế xác định theo từng khâu công nghệ khai thác quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này; số liệu xác định theo từng nguồn số liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này khi so sánh với nhau không được vượt quá hệ số tổn thất định mức (tính theo %) xác định trong thiết kế mỏ đã phê duyệt. Khối lượng đất đá thải, sản lượng khai thác thực tế của khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm nêu tại khoản 2 Điều này phải được thống kê, kiểm kê riêng biệt.
Điều 8. Phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và khai thác cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét khơi thông luồng lạch
Sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và hộ gia đình khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản năm 2010; khai thác cát sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét khơi thông luồng lạch là trung bình cộng của các giá trị sản lượng được xác định từ các nguồn số liệu sau:
1. Số liệu sản lượng từ thống kê, tổng hợp sổ sách ghi chép, cập nhật khối lượng trong năm tính toán.
2. Số liệu sản lượng thống kê, tổng hợp từ các hóa đơn, chứng từ tài chính trong năm tính toán.
Điều 9. Phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
Sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên là trung bình cộng của các giá trị sản lượng được xác định từ các nguồn số liệu sau:
1. Số liệu sản lượng từ thống kê, tổng hợp sổ sách ghi chép lưu lượng nước khoáng, nước nóng thiên nhiên tại lỗ khoan (đối với trường hợp nước khoáng, nước nóng thiên nhiên được khai thác từ lỗ khoan) hoặc tổng hợp trong từng công đoạn sử dụng nước khoáng, nước nóng thiên nhiên cho các mục đích khác nhau trong quy trình công nghệ sản xuất theo thiết kế mỏ đã được phê duyệt (đối với trường hợp nước khoáng, nước nóng thiên nhiên khai thác từ nguồn tự chảy).
2. Số liệu sản lượng thống kê, tổng hợp từ các hóa đơn, chứng từ tài chính trong năm tính toán.
Điều 10. Các mẫu biểu thống kê để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
Việc thống kê để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được lập theo các mẫu ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
1. Mẫu số 01. Kết quả nghiệm thu khối lượng khoáng sản hàng tháng theo các khâu công nghệ đối với khai thác bằng phương pháp lộ thiên.
2. Mẫu số 02. Kết quả nghiệm thu khối lượng khoáng sản hàng tháng theo các khâu công nghệ đối với khai thác bằng phương pháp hầm lò.
3. Mẫu số 03. Báo cáo khối lượng khoáng sản khai thác thực tế, chế biến, tiêu thụ, tồn kho năm.
4. Mẫu số 04. Thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai qua trạm cân.
5. Mẫu số 05. Biểu thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế hàng năm tính theo các khâu công nghệ khai thác và theo số lượng vật liệu nổ công nghiệp tiêu hao thực tế.
6. Mẫu số 06. Thống kê một số chỉ tiêu chủ yếu trong khai thác khoáng sản.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 3 năm 2018.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản năm 2010; tổng hợp số liệu sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trên địa bàn vào báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hằng năm của địa phương gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
Cổng thông tin điện tử của Bộ TN&MT;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Lưu: VT
, ĐCKS, PC.300.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Linh Ngọc

Mẫu số 01. Kết quả nghiệm thu khối lượng khoáng sản hàng tháng theo các khâu công nghệ đối với khai thác bằng phương pháp lộ thiên

(Ban hành kèm theo Thông tư s 61/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

STT

Nội dung công việc

Tầng khai thác thực tế

Hệ số bóc đất, đá trung bình tháng, năm (m3/tấn)

Khối lưng đất, đá bốc xúc (m3)

Khối lượng khoáng sản khai thác thực tế (tấn nguyên khai)

Ghi chú

Thống kê

Đo đạc

Thống kê

Đo đạc

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Đối với hộ kinh doanh, khai thác cát, sỏi lòng sông; thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, không phải ghi các cột số (3) số (4); không ghi cột (5), cột (6) nếu không có công việc này.

Mẫu số 02. Kết quả nghiệm thu khối lượng khoáng sản hàng tháng theo các khâu công nghệ đối với khai thác bằng phương pháp hầm lò

(Ban hành kèm theo Thông tư s 61/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

STT

Nội dung công việc

Tầng khai thác thực tế

Hệ số mét lò đào trung bình tháng, năm (m.lò/ tấn)

Khối lượng mét lò

(m)

Khối lượng khoáng sản khai thác thực tế (tấn nguyên khai)

Ghi chú

Thống kê

Đo đc

Thống kê

Đo đạc

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số 03. Báo cáo khối lượng khoáng sản khai thác thực tế, chế biến, tiêu thụ, tồn kho năm...

(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

STT

Loại khoáng sản được khai thác /chế biến

Tên/loại sản phẩm được tiêu thụ

Tồn đu kỳ (tấn, m3)

Sản phẩm khai thác trong kỳ (tấn, m3)

Sản phẩm chế biến trong kỳ (tấn, m3)

Tiêu thụ trong kỳ (tấn, m3)

Tồn cuối kỳ (tấn, m3)

 

Khối lượng (tấn, m3)

Chứng thư

 

Số

Ngày, tháng, năm

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Nếu sản phẩm sau khai thác, chế biến có nhiều loại (kể cả khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm) đều thống kê đầy đủ. Khối lượng từng loại sản phẩm tồn được thống kê đầy đủ và không được tính vào sản lượng khai thác của năm tiếp theo.

Mẫu số 04. Thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai qua trạm cân

(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Số phiếu

Giờ vào, ngày vào

Giờ ra, ngày ra

Biển số xe

Khối lượng tổng (tấn, m3)

Khối lượng phương tiện (tấn, m3)

Khối lượng khoáng sản (tấn, m3)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Bảng này được dùng để ghi trong sổ ghi chép khối lượng khoáng sản nguyên khai qua trạm cân. Trên cơ sở kết quả ghi chép khối lượng khoáng sản ngun khai qua cân hàng ngày, tổng hợp vào khối lượng hàng tháng để thống kê, tng hp khối lượng khoáng sản nguyên khai qua trạm cân của năm tính toán.

Mẫu số 5. Biểu tổng hợp thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế hàng năm tính theo các khâu công nghệ khai thác; theo vật liệu nổ công nghiệp tiêu hao thực tế và hóa đơn, chứng từ

(Ban hành kèm theo Thông tư s 61/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Năm:……………….

Năm

Khối lượng khoáng sản nguyên khai tính theo VLNCN

Khối lượng khoáng sản nguyên khai xác định khi đo vẽ bản đồ, mặt cắt hiện trạng mỏ (m3, tấn)

Khối lượng khoáng sản nguyên khai xác định theo từng khâu công nghệ (chuẩn bị đất đá/xúc bốc/vận tải) (m3, tấn)

Khối lượng khoáng sản nguyên khai thống kê qua trạm cân (m3, tấn)

Khối lượng khoáng sản nguyên khai thống kê theo hóa đơn VAT (m3, tấn)

Khối lượng khoáng nguyên khai thống kê để nộp thuế tài nguyên (m3, tấn)

Ghi chú

Đnh mức VLNCN theo thiết kế

Số lượng VLNCN tiêu hao

Khối lượng khoáng sản nguyên khai tính theo tiêu hao VLNCN (m3, tấn)

 

 

 

 

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Đối với hộ kinh doanh; khai thác cát, sỏi lòng sông; thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, không phải ghi các cột số (2), (3), (4), (5); không ghi cột (6) nếu không có các công đoạn này.

Mẫu số 6: Thống kê một số chỉ tiêu chủ yếu trong khai thác khoáng sản

(Ban hành kèm theo Thông tư s 61/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Theo Dự án đã cấp phép số....GP/BTNMT

Số liệu báo cáo thực hiện trong k

Chênh lệch DA-TH

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

I

Đối với khai thác bằng phương pháp lộ thiên

1

Tổng khối lượng đất đá bóc

 

 

 

 

 

2

Hệ số bóc trung bình toàn mỏ

 

 

 

 

 

3

Tổn thất trung bình toàn mỏ

 

 

 

 

 

4

Sản lượng khoáng sản khai thác thực tế

 

 

 

 

 

II

Đối với khai thác bằng phương pháp hầm lò

1

Chiều dày trung bình thân khoáng sản

 

 

 

 

 

2

Thể trọng trung bình của khoáng sn/đất đá

 

 

 

 

 

3

Tổn thất trung bình toàn mỏ

 

 

 

 

 

4

Sản lượng khoáng sản khai thác thực tế

 

 

 

 

 

DA: Số liệu theo Dự án đầu tư/thiết kế mỏ

TH: Số liệu thực hiện trong thực tế

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT

Circular No. 61/2017/TT-BTNMT dated December 22, 2017 of the Ministry of Natural Resources and Environment on prescribing process and method for determination and sample statistical charts of actual mining output 

Pursuant to the Law on Minerals No. 60/2010/QH12 dated November 17, 2010;

Pursuant to the Government s Decree No. 36/2017/ND-CP dated April 4, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;

Pursuant to the Government s Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016 specifying and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Minerals;

Upon the request of the Director of the General Department of Geology and Minerals of Vietnam and the Director of the Department of Legislation;

The Minister of Natural Resources and Environment hereby issues the Circular prescribing process and method for determination and sample statistical charts of actual mining output. 

Article 1. Scopeof adjustment

This Circular elaborates on the process and method for determination and sample statistical charts of actual mining output provided in Article 41, 42 and 43 of the Government s Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016 specifying and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Minerals (hereinafter referred to as the Decree No. 158/2016/ND-CP).

Article 2. Subjects of application

This Circular shall apply to mining organizations or individuals obtaining licenses granted by competent authority in accordance with regulations in force; entities accorded the regulatory authority over minerals and other entities or individuals related to determination of actual mining output.

Article 3. Determination of actual mining output

Mining organizations and individuals shall be responsible for complying with provisions laid down in this Article to determine the output of actually extracted minerals, including:

1. Opening, updating and managing books and documents on engineering issues, materials on financial issues under the provisions of Clause 2 and 3 Article 41 of the Decree No. 158/2016/ND-CP and sample table charts of actual mining output hereto attached. 

2. Implementing provisions laid down in Clause 2 Article 42 of the Decree No. 158/2016/ND-CP.  Weigh stations must be stationary, match specific topographic conditions of mines, ensure that they are likely to control all of actually extracted minerals and type and size of scales installed at these weight stations correspond to scale, capacity and engineering infrastructure of mines and types of minerals to be extracted as well as types of transport equipment carrying minerals.        Upon compliance with the aforesaid rules, engineering infrastructure used for installation of weigh stations shall be selected and constructed.

3. Implementing provisions laid down in Clause 3 Article 42 of the Decree No. 158/2016/ND-CP and integrating actual mining output data, including data on output of major minerals, accompanying minerals and waste aggregates (if any), into regular annual reports on mineral extraction.

4. Implementing regulations set out in Article 43 of the Decree No. 158/2016/ND-CP. Mining organizations and individuals shall be legally liable for accuracy of data and information included in books, technical materials, invoices and financial evidence documents, statistical tables or templates and other relevant materials for determination of actual mining output.

5. Determination of actual mining output must conform to the process and method referred to in this Circular. 

Article 4. Process for determination of output of solid minerals actually extracted from solid mineral deposits 

The output of actually extracted solid minerals shall be determined according to the following process:  

1. Based on the approved mine design, 5-year mining plan and current state of the mining sites closed in the preceding year, mining organizations and individuals draw up the (estimated) mining plan for the calculation year.      

2. Preparing books used for recording and storing updated data and information at specific mining stages, including mining site earthworks, preparation, drilling or blasting (if required); excavation, shoveling and removal of surface materials; mineral transportation; mineral screening, sieving, separation and enrichment (if required), and data and information about crude ores storage facilities (if any).    

3. Measuring, recording and updating volume and quality of each activity (with respect to any activity which may be measured and of which volume is determined directly); checking documentation and results of measurement activity for site map update, estimating volume of each activity (with respect to any activity that must be measured and of which volume is determined through current state maps or cross-sections; drawings or spreadsheets, etc.) for specific mining stages in books referred to in Clause 2 of this Article.     

4. Checking and preparing acceptance testing reports on volumes which have been recorded and measured for specific activities at each mining stage; collecting invoices, evidencing documents, accounting records and results of assessment of mineral quality (if any) for determination of actual mining output. 

5. Combining data and information which have been recorded and updated into statistical charts similar to sample ones hereto attached; comparing actual mining output with total actual volume (including waste aggregates and useful minerals) which is determined as of December 31 of the calculation year; making comparison with the (estimated) mining plan referred to in Clause 1 of this Article for any adjustment made in the succeeding year. 

Article 5. Process for determination of output of minerals actually extracted by households licensed to extract and trade riverbed sand and gravel, including recovering sand from channel dredging and improvement projects 

Determination of actual mining output of business households, family households or individuals licensed to extract ordinary construction minerals shall be subject to provisions laid down in Point b Clause 2 Article 64 of the 2010 Law on Minerals while the actual mining output of those licensed to extract and trade riverbed sand and gravel, including recovering sand from channel dredging and improvement projects shall be determined according to the following process:

1. Preparing books used for recording and storing updated data and information during the mining process and for each mining stage (if any) in accordance with Clause 2 Article 4 hereof.   

2. Measuring, recording and updating volume and quality of each activity in books as prescribed by Clause 1 of this Article; collecting a full amount of invoices, evidencing documents, accounting records and results of assessment of mineral quality (if any) for determination of actual mining output. 

3. Combining data and information which have been recorded and updated into statistical charts similar to sample ones No. 01, 03, 04, 05 and 06 hereto attached; comparing actual mining output with total actual volume (including waste aggregates and useful minerals (if any)) which is determined as of the 31stof December of the calculation year. 

Article 6. Process for determination of output of minerals actually extracted from mineral water and natural hot water deposits 

The actual mining output of mineral water and natural hot water deposits shall be determined according to the following process:  

1. Based on the approved mine design and the preceding year’s actual mining output, mining organizations and individuals draw up the (estimated) mining plan for the calculation year.      

2. Preparing books used for recording and updating data and information about the consumption flow of upstream mineral water; about volume of mineral water and hot water for different uses achieved during the production process carried out in each mining stage according to the approved mine design.

3. Recording and updating the actual flow in books as prescribed by Clause 2 of this Article; collecting a full amount of invoices, evidencing documents, accounting records and results of assessment of quality of mineral water and hot water (if any) for determination of actual mining output. 

4. Combining data and information which have been recorded and updated into statistical charts similar to sample ones No. 03, 04, 05 and 06 hereto attached; synthesizing the actual flow which is determined as of the 31stof December of the calculation year. 

Article 7. Method for determination of actual solid mineral mining output 

Depending on types of solid minerals which have been extracted, the actual mining output thereof under Clause 1 Article 42 of the Decree No. 158/2016/ND-CP shall be determined as follows:

1. Where there is none of waste aggregates and accompanying minerals which are produced from extraction activities at a mine, the actual mining output is defined as the arithmetic mean of output values calculated based on the following data sources:

a) Output data acquired from the direct measurement of amount of mine aggregates carried out at mining positions, based on current state maps and cross-sections of mining sites. 

b) Output data derived from statistics and compilation of those recorded in books used for specific mining stages (e.g. shoveling and transportation, etc.).

c) Output date determined according to limits for consumption of raw materials and fuels, and based on the general statistics of documents evidencing consumption of raw materials, fuels and industrial explosives (if any) in the calculation year.

d) Output data which are selected and obtained from invoices and financial evidencing documents available in the calculation year, and in which the general loss factor is taken into account. 

2. Where there are waste aggregates and accompanying minerals which are produced from extraction activities at a mine, the actual mining output is defined as the arithmetic mean of output values calculated based on the following data sources:

a) Output data derived from statistics and compilation of those recorded in books storing data and information about earthworks and site preparations and specific mining stages (e.g. shoveling and transportation, etc.).

b) Output data derived from statistics and compilation of those recorded in books storing data and information about minerals undergoing screening, sieving, separation and enrichment (if any) stages.

c) Output date determined according to limits for consumption of raw materials and fuels, and based on the general statistics of documents evidencing consumption of raw materials, fuels and industrial explosives (if any) in the calculation year.

d) Output data which are selected and obtained from invoices and financial evidencing documents available in the calculation year, and in which the general loss factor is taken into account. 

3. Deviation of data of actual mining output determined at specific mining stages which are referred to in Point b Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article; data determined in relation to specific data sources referred to in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall not, in comparison with each other, exceed the normal loss factor (expressed in %) which is defined according to the approved mine design.   Volume of waste aggregates and actual mining output of major minerals and accompanying minerals which is referred to in Clause 2 of this Article must be statistically reported and enumerated on a separate basis. 

Article 8. Method for determination of output of minerals actually extracted by households licensed to extract and trade riverbed sand and gravel, including recovering sand from channel dredging and improvement projects 

Determination of actual mining output of business households, family households or individuals licensed to extract ordinary construction minerals shall be subject to provisions laid down in Point b Clause 2 Article 64 of the 2010 Law on Minerals while the actual mining output of those licensed to extract and trade riverbed sand and gravel is defined as the arithmetic mean of output values determined from the following data sources:

1. Output data obtained from statistics and compilation of those recorded in books recording and updating mineral volumes in the calculation year.

2. Output data obtained from statistics and compilation of those recorded in invoices and financial evidencing documents existing in the calculation year.

Article 9. Method for determination of output of minerals actually extracted from mineral water and natural hot water deposits 

The actual mining output of mineral water and natural hot water deposits which is defined as the arithmetic mean of output values shall be calculated based on the following data sources:

1. Output data derived from statistics and compilation of those recorded in books on the flow of mineral water and natural hot water measured at drilling holes (with respect to mineral water and natural hot water extracted from drilling holes) or from compilation of those existing in specific stages of consumption of mineral water and natural hot water for different uses during the production process according to the approved mine design (with respect to mineral water or natural hot water extracted from spring or spa sources).

2. Output data obtained from statistics and compilation of those recorded in invoices and financial evidencing documents existing in the calculation year.

Article 10. Sample statistical charts for determination of actual mining output 

Statistics for determination of actual mining output shall be described through sample charts hereto attached, including: 

1. Sample statistical chart No. 01. Results of acceptance testing of monthly mineral volumes specific to technological stages with respect to the opencast mining technique. 

2. Sample statistical chart No. 02. Results of acceptance testing of monthly mineral volumes specific to technological stages with respect to the underground mining technique. 

3. Sample statistical chart No. 03. Report on the amount of minerals actually extracted, processed, consumed and kept in storage facilities in the reporting year. 

4. Sample statistical chart No. 04. Statistics of the amount of crude ores passing through weigh stations.

5. Sample statistical chart No. 05. Statistical chart of annual actual mining output specific to extraction technological stages and amounts of actually consumed industrial explosives. 

6. Sample statistical chart No. 06. Statistics of certain main mining indicators. 

Article 11.Effect

This Circular takes effect on March 07, 2018.

Article 12. Implementationorganization

1. The General Department of Geology and Minerals of Vietnam shall be responsible for guiding, expediting and inspecting compliance with this Circular.

2. People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces shall command Departments of Natural Resources and Environment to expedite determination of actual mining output of mining organizations and individuals awarded mining licenses under their licensing authority prescribed by Clause 2 Article 82 of the 2010 Law on Minerals; combine actual mining output data within their jurisdiction into annual reports on their delegated regulatory authority over minerals and then submit them to the Ministry of Natural Resources and Environment for its reporting to the Prime Minister in accordance with regulations in force.    

3. Any difficulties arising in the course of implementation may arise, entities, organizations and individuals should promptly inform the Ministry of Natural Resources and Environment for its review and decision on any proper modification or supplementation./.

For the Minister

The Deputy Minister

Nguyen Linh Ngoc


Sample statistical chart No. 01. Results of acceptance testing of monthly mineral volumes specific to technological stages with respect to the opencast mining technique 

(Issued together with the Circular No. 61/2017/TT-BTNMT dated December 22, 2017 of the Ministry of Natural Resources and Environment)

No.

Description of activities

Actual extraction layer

Month- or year-based average aggregate excavation factor (m3/ton)

Quantity of excavated aggregates (m3)

Volume of actually extracted mineral (tons of crude ores)

Note

Statistics

Measurement

Statistics

Measurement

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

Note:Households licensed to extract and trade riverbed sand and gravel, or recover sand from channel dredging and improvement projects, are not required to fill in columns (3) and (4); and columns (5) and (6) if they do not perform these activities.

 


Sample statistical chart No. 02. Results of acceptance testing of monthly mineral volumes specific to technological stages with respect to the underground mining technique

(Issued together with the Circular No. 61/2017/TT-BTNMT dated December 22, 2017 of the Ministry of Natural Resources and Environment)

No.

Description of activities

Actual extraction layer

Month- or year-based average factor in meters of underground pit dug (meters of pit/ton)   

Quantity of meters of underground pit 

 (m)

Volume of actually extracted mineral (tons of crude ores)

Note

Statistics

Measurement

Statistics

Measurement

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Sample statistical chart No. 03. Report on volume of minerals actually extracted, processed, consumed and kept in storage facilities in the reporting year… 

(Issued together with the Circular No. 61/2017/TT-BTNMT dated December 22, 2017 of the Ministry of Natural Resources and Environment)

No.

Type of minerals that have been extracted/processed

Name/type of mineral products which have been consumed

Opening balance (ton, m3)

Minerals extracted within the reporting period (ton, m3)

Mineral products processed within the reporting period (ton, m3)

Consumption within the reporting period (ton, m3)

Closing balance (ton, m3)

 

Quantity (ton, m3) 

Certificate

 

 

Number

Issue date

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Note: Ifmineral products after being extracted or processed are of multiple types (including major and accompanying ones), they must be all entered in the chart. Volume of specific mineral products kept in stock must be recorded in full and shall not be included in the succeeding year’s mining output.

 

Sample statistical chart No. 04. Statistics of the amount of crude ores passing through weigh stations

(Issued together with the Circular No. 61/2017/TT-BTNMT dated December 22, 2017 of the Ministry of Natural Resources and Environment)

Slip No.

Entrance time and date

Leaving time and date

License plates

Total volume (ton, m3) 

Total vehicle mass (ton, m3) 

Volume of minerals  (ton, m3) 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Note:This chart is intended for recording of data in books recording the amount of crude ores passing through weigh station. Based on results regarding the daily amount of crude ores passing through weigh station, the monthly amount shall be calculated prior to coming up with the final amount of the reporting year.    

 


Sample statistical chart No. 5. Statistical chart of annual actual mining output specific to extraction technological stages and amounts of actually consumed industrial explosives, and invoices and evidencing documents 

(Issued together with the Circular No. 61/2017/TT-BTNMT dated December 22, 2017 of the Ministry of Natural Resources and Environment)

Year:……………

Year

Volume of mineral ores specific to industrial explosives

Volume of mineral ores determined upon map drawing and cross section indicating current state of mineral deposit (m3, ton)

Volume of mineral ores specific to technological stages (e.g. site preparation/ shoveling/ transportation) (m3, ton)

Volume of crude ores passing through weigh station (m3, ton)

Volume of crude ores determined based on VAT invoice (m3, ton)

Volume of crude ores determined for payment of royalties (m3, ton)

Note

Limit on amount of industrial explosives according to the mining plan

Consumption amount of industrial explosives

Volume of mineral ores specific to consumption of industrial explosives (m3, ton)

 

 

 

 

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Total

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Note:Households licensed to extract and trade riverbed sand and gravel, or recover sand from channel dredging and improvement projects, are not required to fill in columns (2), (3), (4) and (5); and column (6) if this stage is not applicable.

 


Sample statistical chart No. 6. Statistics of certain main mining indicators 

(Issued together with the Circular No. 61/2017/TT-BTNMT dated December 22, 2017 of the Ministry of Natural Resources and Environment)

No.

Indicator

Unit

Conformity with the Project endorsed by the license No. ....GP/BTNMT 

Reporting figures of project execution within the reporting period

DA-TH difference

Note

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

I

Opencast mining technique 

1

Total volume of excavated aggregates 

 

 

 

 

 

2

Entire-mine average excavation factor

 

 

 

 

 

3

Entire-mine average loss

 

 

 

 

 

4

Actual mining output 

 

 

 

 

 

II

Underground mining technique 

1

Thickness of mineral ore seam

 

 

 

 

 

2

Average mass of mineral ores/aggregates

 

 

 

 

 

3

Entire-mine average loss

 

 

 

 

 

4

Actual mining output 

 

 

 

 

 

DA:Figure acquired based on the mine investment project/design

TH:Figure indicating project/design execution

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 61/2017/TT-BTNMT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất