Thông tư liên tịch 36/2010/TTLT-BTC-BYT của Bộ Tài chính và Bộ Y tế hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các dự án: Phòng, chống sốt xuất huyết; Phòng, chống bệnh đái tháo đường và Phòng, chống bệnh tăng huyết áp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010

thuộc tính Thông tư liên tịch 36/2010/TTLT-BTC-BYT

Thông tư liên tịch 36/2010/TTLT-BTC-BYT của Bộ Tài chính và Bộ Y tế hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các dự án: Phòng, chống sốt xuất huyết; Phòng, chống bệnh đái tháo đường và Phòng, chống bệnh tăng huyết áp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính; Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:36/2010/TTLT-BTC-BYT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Phạm Sĩ Danh; Trịnh Quân Huấn
Ngày ban hành:17/03/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ

------------------

Số: 36/2010/TTLT-BTC-BYT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2010

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các dự án: Phòng, chống sốt xuất huyết; Phòng, chống bệnh đái tháo đường và Phòng, chống bệnh tăng huyết áp thuộc

Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội,

bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010

---------------------------

 

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 108/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Quyết định số 172/2008/QĐ-TTg ngày 19/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung Quyết định số 108/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010;

Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các dự án: Phòng, chống sốt xuất huyết; Phòng, chống bệnh đái tháo đường và Phòng, chống bệnh tăng huyết áp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 như sau:

Điều 1. Những quy định chung

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí các dự án: Phòng, chống sốt xuất huyết; Phòng, chống bệnh đái tháo đường và Phòng, chống bệnh tăng huyết áp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 được quy định tại Điều 1 Quyết định số 172/2008/QĐ-TTg ngày 19/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là ba dự án).

2. Thông tư này áp dụng đối với các khoản chi vốn sự nghiệp y tế từ ngân sách nhà nước để thực hiện ba dự án. Các dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại, thực hiện theo mức chi của nhà tài trợ quy định tại các thỏa thuận tài trợ hoặc áp dụng theo mức chi do đại diện nhà tài trợ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản dự án thống nhất; trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thoả thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Thông tư này.

3. Kinh phí thực hiện ba dự án (bao gồm cả vốn đối ứng trong nước của các dự án ODA đã được quy định trong hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước hoặc các tổ chức quốc tế) do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành có liên quan và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

4. Ngoài các nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này, tùy theo khả năng kinh phí và điều kiện cụ thể, các địa phương thực hiện lồng ghép với các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện các chế độ, chính sách của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả của ba dự án.

5. Hàng năm vào thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Trưởng Ban điều hành dự án Trung ương có trách nhiệm công bố danh sách các xã, phường trọng điểm làm cơ sở pháp lý cho việc lập dự toán ngân sách, điều hành và giám sát chi tiêu của dự án.

Điều 2. Nội dung và mức chi chung của các dự án:

 Nội dung và mức chi chung của các dự án được thực hiện theo quy định tại mục II Thông tư liên tịch số 147/2007/TTLT-BTC-BYT ngày 12/12/2007 của liên Bộ Tài chính – Bộ Y tế hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010.

Điều 3. Nội dung và mức chi đặc thù của từng dự án

Dự án Phòng, chống sốt xuất huyết:

a) Chi hỗ trợ cán bộ xét nghiệm để định loại véc tơ truyền bệnh: 3.000 đồng/mẫu.

b) Chi hỗ trợ cán bộ thực hiện quy trình xét nghiệm xác định độ nhạy cảm với hóa chất và hiệu lực diệt muỗi của từng loại hóa chất: 400.000 đồng/mẫu.

c) Chi hỗ trợ cán bộ thực hiện quy trình xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán sốt xuất huyết (từ khâu lấy máu, vận chuyển đến bảo quản và xét nghiệm): 15.000 đồng/mẫu.

d) Chi hỗ trợ cán bộ thực hiện nuôi cấy, phân lập vi rút: 30.000 đồng/mẫu.

đ) Chi hỗ trợ người trực tiếp phun, tẩm hóa chất diệt muỗi: 60.000 đồng/người/ngày công.

e) Chi hỗ trợ cộng tác viên và người trực tiếp thực hiện các hoạt động vệ sinh môi trường, diệt bọ gậy, lăng quăng tại hộ gia đình (không kể thành viên của hộ gia đình): 1.000 đồng/hộ/tháng.

g) Chi thuê người dẫn đường phục vụ công tác chuyên môn thực hiện phòng, chống dịch sốt xuất huyết tại các xã đồng bằng: 25.000 đồng/người/ngày.

h) Chi hỗ trợ cộng tác viên làm công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, diệt véc tơ, phát hiện ca bệnh tại các xã, phường trọng điểm: 50.000 đồng/người/tháng. Bộ Y tế quy định định mức cộng tác viên xã, phường trọng điểm. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường quyết định danh sách cộng tác viên xã, phường trọng điểm.

i) Chi hỗ trợ nhân viên trạm y tế xã thực hiện công tác phòng, chống sốt xuất huyết tại các xã, phường trọng điểm:

- Tỉnh loại A: 100.000 đồng/xã/tháng.

- Tỉnh loại B, C: 70.000 đồng/xã/tháng.

Bộ Y tế xác định phân loại tỉnh loại A, B, C đối với từng giai đoạn cụ thể.

Dự án Phòng, chống bệnh đái tháo đường:

a) Chi hỗ trợ khám sàng lọc phát hiện bệnh nhân đái tháo đường tại cộng đồng:

- Chi hỗ trợ cộng tác viên lập danh sách, chọn mẫu, gửi giấy mời, đôn đốc đối tượng khám sàng lọc: 50.000 đồng/xã, phường/ngày; mỗi xã, phường tối đa 5 ngày/đợt khám sàng lọc.

- Chi hỗ trợ người thực hiện khám sàng lọc phát hiện bệnh nhân đái tháo đường (ngoài chế độ công tác phí hiện hành):

+ Đối với người làm trực tiếp: 50.000 đồng/người/ngày (tối đa 10 người/đợt khám sàng lọc).

+ Đối với người phục vụ: 30.000 đồng/người/ngày (tối đa 4 người/đợt khám sàng lọc).

Thời gian thực hiện một đợt khám sàng lọc một cụm khám (xã, phường) tối đa 5 ngày. Số người được khám tối thiểu là 250 người/đợt.

- Chi nước uống cho đối tượng làm nghiệm pháp tăng đường máu: 5.000 đồng/người.

- Chi xét nghiệm phát hiện đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ theo chuyên môn y tế. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về thu viện phí.

- Chi hỗ trợ cán bộ thực hiện quy trình lấy máu tĩnh mạch và ly tâm mẫu máu lấy huyết thanh (từ khâu lấy máu, vận chuyển đến bảo quản và xét nghiệm): 15.000 đồng/mẫu.

- Chi tổng hợp số liệu, viết báo cáo kết quả khám sàng lọc phát hiện bệnh nhân đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại cộng đồng: tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.

- Chi thuê bàn, ghế, phông, bạt,.. phục vụ công tác khám sàng lọc (nếu có): tối đa 1.000.000 đồng/đợt khám sàng lọc.

b) Chi quản lý bệnh nhân: Chi hỗ trợ cơ sở y tế trực tiếp quản lý bệnh nhân để lập hồ sơ, tư vấn, theo dõi định kỳ bệnh nhân đái tháo đường: 5.000 đồng/bệnh nhân/tháng; tối đa 200.000 đồng/cơ sở y tế/tháng.

c) Chi công tác thống kê, tổng hợp tình hình bệnh đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ theo quy định của Trưởng ban điều hành dự án Trung ương:

- Cập nhật số liệu vào phiếu mã hoá, nhập số liệu vào máy, làm sạch số liệu, kiểm tra độ tin cậy của số liệu: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.

- Tổng hợp số liệu, viết báo cáo: mức chi đối với cấp Trung ương là 500.000 đồng/năm, đối với cấp tỉnh là 300.000 đồng/năm, đối với cấp huyện là 200.000 đồng/năm, đối với cấp xã là 100.000 đồng/năm.

3. Dự án Phòng, chống bệnh tăng huyết áp:

a) Chi hỗ trợ công tác khám sàng lọc phát hiện tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tại cộng đồng:

- Chi hỗ trợ cộng tác viên lập danh sách, chọn mẫu, gửi giấy mời, đôn đốc đối tượng khám sàng lọc: 50.000 đồng/xã, phường/ngày; mỗi xã, phường tối đa 5 ngày/đợt khám sàng lọc.

- Chi hỗ trợ người tham gia công tác khám sàng lọc phát hiện tăng huyết áp (ngoài chế độ công tác phí hiện hành):

+ Đối với người làm trực tiếp: 50.000 đồng/người/ngày (tối đa 10 người/đợt khám sàng lọc).

+ Đối với người phục vụ: 30.000 đồng/người/ngày (tối đa 4 người/đợt  khám sàng lọc).

Thời gian thực hiện một đợt khám sàng lọc một cụm khám (xã, phường) tối đa 5 ngày. Số người được khám tối thiểu là 500 người/đợt.

- Chi làm điện tim đồ và xét nghiệm máu để đánh giá các yếu tố nguy cơ về tim mạch theo chuyên môn y tế. Mức chi thực hiện theo quy định mức thu viện phí hiện hành.

- Chi tổng hợp số liệu, viết báo cáo kết quả khám sàng lọc phát hiện tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tại cộng đồng: tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.

- Chi thuê bàn, ghế, phông, bạt,.. phục vụ công tác khám sàng lọc (nếu có): tối đa 1.000.000 đồng/đợt khám sàng lọc.

b) Chi quản lý bệnh nhân: chi cho việc lập hồ sơ, tư vấn, theo dõi định kỳ bệnh nhân tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tại cơ sở y tế trực tiếp quản lý bệnh nhân là 5.000 đồng/bệnh nhân/tháng; tối đa 200.000 đồng/cơ sở y tế/tháng.

c) Chi hoạt động hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho địa phương: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước.

d) Chi công tác thống kê, tổng hợp tình hình bệnh tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ theo quy định của Trưởng ban điều hành dự án Trung ương:

- Cập nhật số liệu vào phiếu mã hoá, nhập số liệu vào máy, làm sạch số liệu, kiểm tra độ tin cậy của số liệu: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.

- Tổng hợp số liệu, viết báo cáo: mức chi đối với cấp trung ương là 500.000 đồng/năm, đối với cấp tỉnh là 300.000 đồng/năm, đối với cấp huyện là 200.000 đồng/năm, đối với cấp xã là 100.000 đồng/năm.

Điều 4. Lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán

Việc lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí của ba dự án thực hiện theo các quy định tại mục IV, Thông tư số 147/2007/TTLT-BTC-BYT ngày 12/12/2007 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Y tế.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Y tế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

Trịnh Quân Huấn

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

Phạm Sỹ Danh

 

Nơi nhận:

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng,

  chống tham nhũng;

- Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Y tế;

- Công báo;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính, Bộ Y tế;

- Lưu: Bộ Tài chính, Bộ Y tế.

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF HEALTH
-------

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 36/2010/TTLT-BTC-BYT

Hanoi, March 17, 2010

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE MANAGEMENT AND USE OF FUNDS FOR THE IMPLEMENTATION OF THE PROJECTS ON DENGUE; DIABETES; AND HYPERTENSION PREVENTION AND CONTROL UNDER THE NATIONAL TARGET PROGRAM ON PREVENTION AND CONTROL OF SOME SOCIAL DISEASES, DANGEROUS EPIDEMICS AND HIV/AIDS DURING 2006-2010

 

Pursuant to the Government s Decree No. 60/ 2003/ND-CP of June 6, 2003, detailing and guiding the implementation of the State Budget Law;
Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 108/2007/QD-TTg of July 17, 2007, approving the national target program on prevention and control of some social diseases, dangerous epidemics and HIV/AIDS during 2006-2010;
Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 172/2008/QD-TTg of December 19, 2008, supplementing the Prime Minister s Decision No. 108/2007/QD-TTg of July 17, 2007, approving the national target program on prevention and control of some social diseases, dangerous epidemics and HIV/AIDS during 2006-2010;
The Ministry of Finance and the Ministry of Health jointly guide the management and use of funds for the implementation of the projects on dengue; diabetes; and hypertension prevention and control under the national target program on prevention and control of some social diseases, dangerous epidemics and HIV/AIDS during 2006-2010 as follows:

Article 1. General provisions

1. This Circular applies to agencies and units using funds for the projects on dengue, diabetes and hypertension prevention and control under the national target program on prevention and control of some social diseases, dangerous epidemics and HIV/AIDS during 2006-2010 under Article 1 of the Prime Minister s Decision No. 172/2008/QD-TTg of December 19, 2008 (below referred to as the three projects).

2. This Circular applies to non-business state budget funds for healthcare to be spent on the three projects. For the projects non-refundable aid funds, the spending levels comply with the donors regulations in the funding agreements, the agreements between donor representatives, the Ministry of Finance and the project management agencies. When donors or their representatives and the Ministry of Finance have not reached agreement on spending levels, the spending levels specified in this Circular apply.

3. Funds to implement the three projects (including domestically contributed capital of ODA projects under agreements between the Vietnamese Government and other governments or international organizations) shall be allocated from the state budget to annual budgets of concerned ministries, branches and localities under the current state budget decentralization.

4. Apart from the contents and levels of spending specified in this Circular, localities may, depending on their financial capacity and specific conditions, incorporate funds for national target programs in their localities and proactively allocate local budgets and lawful financial sources to implement local mechanisms and policies to raise the effectiveness of the three projects.

5. Annually at the time of socio-economic development planning and state budget estimation, the head of the Central Project Steering Committee shall publicize a list of key communes and wards to provide a legal basis for state budget estimation, administration and supervision of the projects* expenditures.

Article 2. Common contents and levels of spending on the projects:

The common contents and levels of spending on the projects comply with Section II of December 12. 2007 Joint Circular No. 147/2007/ TTLT-BTC-B YT of the Ministry of Finance and the Ministry of Health, guiding the management and use of funds for the national target program on prevention and control of some social diseases, dangerous epidemics and HIV/AIDS during 2006-2010.

Article 3. Specific contents and levels of spending on each project

1. The dengue prevention and control project:

a/ Spending for technicians conducting tests to identify disease vectors: VND 3.000/sample.

b/ Spending for technicians carrying out the testing process to determine the sensitivity to chemicals and the mosquito killing effect of each chemical: VND 400.000/sample.

c/ Spending for technicians carrying out the serum testing process for dengue diagnosis (from blood sampling and transportation to preservation and testing) VND 15,000/sample.

d/ Spending for technicians transplanting and isolating viruses: VND 30,000/sample.

e/ Spending for those directly spraying or impregnating mosquito-killer chemicals: VND 60.000/person/workday.

f/ Spending for collaborators and those directly cleaning the environment and killing mosquito larvae in households (excluding household members): VND 1.000/household/ month.

g/ Spending on hiring guides in dengue prevention and control work in delta communes: VND 25.000/person/day.

h/ Spending for collaborators killing vectors and propagating, mobilizing, and supervising vector killing, and detecting disease cases in key communes and wards: VND 50.000/person/ month. The Ministry of Health shall set the limit numbers for key commune and ward collaborators. Chairpersons of People s Committees of communes or wards shall decide on lists of collaborators of key communes or wards.

i/ Spending for commune health center staff to prevent and control dengue in key communes and wards:

- Category-A provinces: VND 100.000/ commune/month.

- Category-B and -C provinces: VND 70,000/ commune/month.

The Ministry of Health shall classify provinces into categories A. B and C in each period.

2. The diabetes prevention and control project:

a/ Spending on screening medical examination to detect diabetes patients in the community:

- Spending for collaborators who make lists and select samples of, send invitations to. and urge, people to take screening examination: VND 50,000/commune or ward/day. with each examination lasting for maximum 5 days in each commune or ward.

- Spending for examiners to detect diabetes patients (in addition to the current work-trip allowance regime):

+ For direct examiners: VND 50,000/person/ day (maximum 10 persons for a screening examination drive).

+ For assistants: VND 30.000/person/day (maximum 4 persons for a screening examination drive).

The maximum period for a screening examination drive in a cluster of examination (commune or ward) is 5 days. The number of people receiving examination is at least 250/ examination drive.

- Spending on drinks for those tested for increased levels of glucose in blood: VND 5.000/ person.

- Spending on the detection of diabetes and medical risks according to medical criteria: Spending levels comply with current regulations on hospital charges.

- Spending for technicians carrying out the process to sample blood intravenously and centrifugate blood to obtain serum (from blood sampling and transportation to preservation and testing): VND 15.000/samplc.

- Spending on the summarization of statistics and reporting on results of screening examination to detect diabetes patients and risk elements in the community: maximum VND 1 million/ report.

- Spending on hiring facilities for screening examination (if any): maximum VND 1 million/ examination.

b/ Spending on patient management: Spending for heath establishments directly managing patients to record, and counsel and regularly monitor diabetes patients: VND 5.(XX)/ patient/month: maximum VND 200.0(X)/health establishment/month.

c/ Spending on statistical work and review of the diabetes situation and risk elements under regulations of the head of the Central Project Steering Committee:

- Updating statistics in codified slips; inputting statistics into the computer, screening statistics and verifying the reliability of statistics: Spending levels comply with the Finance Ministry s Circular No. 137/2007/TT-BTC of November 28. 2007. guiding spending levels for e-information creation.

- Summarizing statistics and making reports: Spending at the central level is VND 500,000/ year, VND 300.000/year at the provincial level. VND 200.000/year at the district level, and VND 100.000/year at the commune level.

3. The hypertension prevention and control project

a/ Spending on screening medical examination to detect hypertension patients and risk elements in the community:

- Spending for collaborators who make lists and select samples of, send invitations to. and urge, people to take screening examination: VND 50.000/commune or ward/day. with each examination drive lasting for maximum 5 days in each commune or ward.

- Spending for examiners to detect hypertension patients (in addition to the current work-trip allowance regime):

+ For direct examiners: VND 50,000/person/ day (maximum 10 persons for a screening examination drive).

+ For assistants: VND 30,000/person/day (maximum 4 persons for a screening examination drive).

The maximum period for a screening examination drive in a cluster of examination (commune or ward) is 5 days. The number of people receiving examination is at least 500/ examination drive.

- Spending on making cardiogram and blood testing to evaluate cardiovascular risks according to medical criteria. Spending levels comply with current regulations on hospital charges.

- Spending on the summarization of statistics and reporting on results of screening examination and risk elements in the community: maximum VND 1 million/report.

- Spending on hiring facilities for screening examination (if any): maximum VND 1 million/ examination drive.

b/ Spending on patient management: Spending for health establishments directly managing patients to record, counsel and regularly monitor hypertension patients and risk elements: VND 5.000/patient/month; maximum VND 200,000/health establishment/month.

c/ Spending on technical transfer assistance to localities: Spending levels comply with the Finance Ministry s Circular No. 51/2008/TT-BTC of June 16, 2008, guiding the management and use of funds for training and retraining state cadres and civil servants.

d/ Spending on statistical work and review of the hypertension situation and risk elements under regulations of the head of the Central

Project Steering Committee:

- Updating statistics in codified slips: inputting statistics into the computer, screening statistics and verifying the reliability of statistics: Spending levels comply with the Finance Ministry s Circular No. 137/2007/TT-BTC of November 28. 2007, guiding the levels of spending for e-information creation.

- Summarizing statistics and making reports: Spending at the central level is VND 500.000/ year. VND 300,000/year at the provincial level. VND 200,000/year at the district level, and VND 100.000/year at the commune level.

Article 4. Fund estimation, allocation, management and settlement

Funds for the three projects shall be estimated, allocated, managed and settled under Section IV of December 12, 2007 Joint Circular No. 147/ 2007/TTLT-BTC-BYT of December 12. 2007, of the Ministry of Finance and the Ministry of Health.

Article 5. Organization of implementation

This Joint Circular takes effect 45 days from the date of its signing.

Any problems arising the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance and the Ministry of Health for study and appropriate supplementation and amendment.

 

FOR THE MINISTER OF HEALTH
DEPUTY MINISTER




Trinh Quan Huan

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Pham Sy Danh

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 36/2010/TTLT-BTC-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất