Thông tư liên tịch 118/2005/TTLT-BTC-BQP của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn một số điều về tài chính đối với Công ty quốc phòng tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 01/03/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

thuộc tính Thông tư liên tịch 118/2005/TTLT-BTC-BQP

Thông tư liên tịch 118/2005/TTLT-BTC-BQP của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn một số điều về tài chính đối với Công ty quốc phòng tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 01/03/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:118/2005/TTLT-BTC-BQP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Nguyễn Văn Rinh; Trần Văn Tá
Ngày ban hành:22/12/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 118/2005/TTLT-BTC-BQP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH CỦA BỘ TÀI CHÍNH- BỘ QUỐC PHÒNG
SỐ 118/2005/TTLT-BTC-BQP NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY
QUỐC PHÒNG TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 31/2005/NĐ-CP NGÀY 11/03/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM,
DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

 

- Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;

- Căn cứ Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước);

- Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2005/NĐ-CP);

Liên Bộ Tài chính - Bộ quốc phòng hướng dẫn một số điều về tài chính đối với Công ty quốc phòng tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/03/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng của Thông tư này là các Công ty quốc phòng qui định tại Điều 7 Nghị định số 31/2005/NĐ-CP.

2. Việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo Qui chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ngoài việc thực hiện những qui định tại Thông tư này, công ty quốc phòng còn phải thực hiện các qui định tại Qui chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng.

 

II. QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÔNG TY QUỐC PHÒNG

 

A. Quyền và nghĩa vụ của công ty quốc phòng.

1. Được nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản trực tiếp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trực tiếp phục vụ quốc phòng.

2. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc điều chuyển vốn, tài sản trực tiếp phục vụ quốc phòng.

3. Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản phục vụ mục tiêu hoạt động trực tiếp phục vụ quốc phòng thuộc quyền quản lý của công ty khi được cơ quan quyết định thành lập công ty đồng ý bằng văn bản; Đối với các tài sản khác theo qui định hiện hành của nhà nước. Việc chuyển nhượng, cho thuê tài sản không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các sản phẩm, dịch vụ nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản của công ty gắn liền với quyền sử dụng đất phục vụ mục tiêu hoạt động trực tiếp phục vụ quốc phòng được thực hiện theo qui định của pháp luật về đất đai.

4. Công ty quốc phòng được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ngoài chỉ tiêu Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch; thực hiện hoạt động kinh doanh khác khi đảm bảo các điều kiện:

- Được người quyết định thành lập công ty cho phép bằng văn bản.

- Không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng được giao.

- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo qui định của pháp luật.

- Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích ngoài kế hoạch.

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo qui định của pháp luật.

5. Công ty quốc phòng thực hiện các qui định hiện hành của nhà nước về quản lý doanh thu, chi phí, giá thành sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Ngoài ra công ty quốc phòng được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào giá thành sản xuất bao gồm: chi phí trả lương cho người chờ hưu, chi quân trang cho sỹ quan chỉ huy, hạ sỹ quan, chiến sỹ và công nhân viên quốc phòng theo qui định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

6. Công ty quốc phòng thực hiện phân phối lợi nhuận theo Điều 27 Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Quỹ lương để xem xét xử lý việc trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi là quỹ lương thực tế của công ty bao gồm cả tiền lương hỗ trợ cho công nhân lành nghề quy định tại điểm 3.1, mục B, phần II Thông tư này.

7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

B. Hỗ trợ tài chính đối với công ty quốc phòng

Trong quá trình hoạt động, ngoài những quy định chung về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật, Công ty quốc phòng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được:

1. Về vốn kinh doanh:

1.1. Vốn điều lệ của Công ty quốc phòng:

Vốn điều lệ của Công ty quốc phòng là tổng vốn nhà nước cấp để hình thành tài sản trực tiếp phục vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trực tiếp phục vụ quốc phòng. Vốn điều lệ được xác định như sau:

1.1.1. Đối với công ty mới thành lập, vốn điều lệ được xác định bằng tổng mức vốn đầu tư để hình thành tài sản trực tiếp phục vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trực tiếp phục vụ quốc phòng.

1.1.2. Đối với công ty đang hoạt động, chưa xác định vốn điều lệ: Vốn điều lệ được xác định trên cơ sở giá trị tài sản hiện có và nhu cầu bổ sung tài sản tối thiểu (nếu có) để đảm bảo công ty hoàn thành nhiệm vụ ổn định, thưòng xuyên do nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch.

1.2. Thẩm quyền phê duyệt vốn điều lệ.

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vốn điều lệ cho Công ty quốc phòng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ Quốc phòng và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng phê duyệt vốn điều lệ cho các công ty quốc phòng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

1.3. Việc cấp bổ sung vốn điều lệ cho các Công ty quốc phòng theo phương án do Thủ tướng Chính phủ duyệt.

1.4. Trình tự, thủ tục tăng, giảm vốn điều lệ:

1.4.1. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty quốc phòng chỉ thực hiện trong trường hợp:

- Điều chuyển vốn hoặc tài sản trực tiếp phục vụ sản xuất cung ứng sản phẩm, phục vụ quốc phòng của công ty quốc phòng cho công ty quốc phòng khác để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Tổ chức lại công ty quốc phòng (sáp nhập, hợp nhất, chia, tách công ty).

- Được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn để hình thành tài sản phục vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm quốc phòng.

1.4.2. Việc điều chuyển vốn hoặc tài sản dùng cho hoạt động trực tiếp phục vụ quốc phòng theo điểm 1.4.1 trên đây thực hiện theo hình thức ghi tăng, giảm vốn.

1.4.3. Hồ sơ điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ gồm:

- Phương án điều chỉnh vốn điều lệ của công ty (nêu rõ lý do phải tăng hoặc giảm vốn điều lệ, mức vốn điều lệ mới).

- Báo cáo tài chính của Công ty tại thời điểm điều chỉnh vốn điều lệ.

- Ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính về mức vốn điều lệ mới.

Trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định mức vốn điều lệ mới của công ty.

Sau khi có quyết định, công ty thực hiện việc đăng ký và công khai vốn điều lệ mới theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ quốc phòng.

- Hàng năm, Công ty quốc phòng báo cáo tổng diện tích đất nhà nước giao, cho công ty thuê và sử dụng, trong đó có diện tích đất cần thiết sử dụng trực tiếp phục vụ quốc phòng (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng) gửi cơ quan thuế địa phương.

- Căn cứ vào báo cáo của công ty đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế thông báo cho công ty diện tích đất được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất và diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

Trường hợp có biến động hoặc thay đổi về diện tích đất sử dụng thì công ty quốc phòng báo cáo cơ quan thuế để có thông báo điều chỉnh.

Đối với diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.

3. Nhà nước cấp kinh phí trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà công ty không có khả năng bù đắp chi phí như sau:

3.1. Đối với dây chuyền trực tiếp sản xuất sản phẩm quốc phòng được Bộ Quốc phòng cho phép tạm ngừng sản xuất trong năm được nhà nước cấp các khoản kinh phí trong thời gian tạm ngừng sản xuất, gồm:

- Kinh phí cho việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa dây chuyền sản xuất theo định mức kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo thiết kế kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.

- Hỗ trợ lương cho công nhân lành nghề (thợ bậc 5 trở lên) thuộc định biên của dây chuyền tạm ngừng sản xuất trong trường hợp tiền lương thực tế của công nhân lành nghề thấp hơn lương thời gian theo cấp bậc thợ với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Hồ sơ xem xét hỗ trợ gồm:

- Công văn đề nghị hỗ trợ của Công ty quốc phòng.

- Văn bản của Bộ Quốc phòng về việc cho phép dây chuyền được tạm ngừng sản xuất trong năm thực hiện hỗ trợ.

- Báo cáo tài chính của công ty trong năm thực hiện hỗ trợ, trong đó có quyết toán chi sửa chữa, bảo dưỡng dây chuyền tạm ngừng sản xuất.

- Danh sách và tiền lương cấp bậc thợ của công nhân lành nghề theo định biên của dây chuyền tạm ngừng sản xuất (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng).

- Quyết toán tiền lương thực tế của công nhân lành nghề thuộc dây chuyền tạm ngừng sản xuất.

3.2. Đối với dây chuyền trực tiếp sản xuất sản phẩm quốc phòng trong năm có thời gian phải tạm ngừng sản xuất do Bộ Quốc phòng đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất thấp hơn công suất thiết kế thì toàn bộ các khoản chi cho việc bảo dưỡng, sửa chữa dây chuyền sản xuất sản phẩm, dịch vụ công ích và hỗ trợ lương cho công nhân lành nghề trong thời gian tạm ngừng sản xuất nêu tại điểm 3.1 được hạch toán vào chi phí sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong năm. Công ty quốc phòng sử dụng doanh thu do Nhà nước thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích để bù đắp chi phí sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Trường hợp doanh thu không bù đắp được chi phí sản xuất thì được Nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch.

4. Công ty quốc phòng hoạt động tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo hoặc địa bàn chiến lược đặc biệt khó khăn chưa có trường, lớp (nhà trẻ, mẫu giáo) theo hệ thống giáo dục (theo xác nhận của cơ sở giáo dục và đào tạo tại địa phương) phần trực tiếp quản lý hoạt động nhà trẻ, mẫu giáo được Nhà nước hỗ trợ như sau:

4.1. Kinh phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng trường lớp, mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy học không quá 50 triệu đồng/lớp (đơn vị chưa được đầu tư trang bị). Trường hợp trường lớp, đồ dùng dạy học đã hư hỏng cần được thay thế và bổ sung thì mức chi không quá 5 triệu đồng/lớp/năm.

4.2. Kinh phí đảm bảo tiền lương, các chế độ quy định khác cho giáo viên, cô nuôi dạy trẻ theo ngạch bậc quy định của Nhà nước tại địa bàn.

5. Công ty quốc phòng hoạt động tại các địa bàn do điều kiện đặc biệt cần phải duy trì bệnh viện, bệnh xá được Nhà nước hỗ trợ như sau:

- Kinh phí để đầu tư, trang bị vật chất lần đầu mức tối đa không quá 70 triệu đồng/1 bệnh viện, bệnh xá (trường hợp chưa được đầu tư trang bị).

- Kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động của bệnh viện, bệnh xá.

+ Đối với bệnh viện, bệnh xá đang hoạt động: căn cứ vào số thực chi thường xuyên năm trước của đơn vị để xác định mức hỗ trợ.

+ Đối với bệnh viện, bệnh xá mới thành lập: mức hỗ trợ căn cứ vào dự toán chi thường xuyên cho hoạt động của đơn vị và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Việc xác định mức hỗ trợ chi thường xuyên cho hoạt động của bệnh viện, bệnh xá có thể tham khảo, vận dụng mức chi thường xuyên của các cơ sở y tế cùng loại, cùng quy mô trên địa bàn đơn vị đóng quân.

Bộ Quốc phòng phê duyệt danh sách các bệnh viện, bệnh xá trực thuộc công ty quốc phòng được hưởng khoản hỗ trợ này.

6. Công ty thực hiện nhiệm vụ quốc phòng đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Công ty quốc phòng hoạt động trên địa bàn chiến lược kết hợp kinh tế với quốc phòng...) ngoài việc thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định đối với Công ty Nhà nước tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003, Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước và quản lý phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ còn được ưu đãi:

- Được hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, mẫu giáo tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ giáo dục và kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh viện và bệnh xá như quy định tại điểm 4 và điểm 5 - mục B - Phần II Thông tư này.

- Được Nhà nước trợ cấp hai quỹ khen thưởng, phúc lợi cho đủ hai tháng lương thực hiện trong trường hợp lỗ hoặc không đủ nguồn để trích lập hai quỹ này.

- Được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

 

III. LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ HỖ TRỢ

 

1. Lập dự toán

- Công ty quốc phòng thuộc đối tượng được hỗ trợ tài chính lập dự toán chi tiết cho từng nội dung quy định tại Phần II nêu trên báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên thuộc Bộ Quốc phòng để thẩm định và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của Bộ Quốc phòng.

- Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán hỗ trợ các Công ty quốc phòng trong dự toán chi ngân sách Nhà nước chung của Bộ Quốc phòng gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình Chính phủ để trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Cấp phát kinh phí

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao; Bộ Quốc phòng thực hiện phân bổ chi tiết nhiệm vụ chi hỗ trợ cho từng Công ty quốc phòng theo từng nội dung quy định tại Phần II nêu trên, gửi Bộ Tài chính thẩm định làm căn cứ thực hiện theo quy định hiện hành; Bộ Quốc phòng thực hiện chi bằng hình thức rút dự toán.

Riêng các khoản chi đầu tư, bổ sung vốn cho Công ty quốc phòng từ ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho Công ty quốc phòng bằng lệnh chi tiền.

3. Thanh quyết toán kinh phí

Kết thúc năm tài chính, Công ty quốc phòng phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, trong đó có báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ của ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) phối hợp với Bộ Quốc phòng (Cục Tài chính) kiểm tra quyết toán việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng chế độ của Nhà nước và quy định tại Thông tư này. Trường hợp chi sai chế độ hoặc vượt mức chi quy định thì cơ quan tài chính có quyền xuất toán khoản chi sai chế độ, vượt mức quy định. Người nào ra lệnh chi sai phải bồi thường và tùy theo mức độ phải chịu hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật.

 

IV. TỔ CHỨC THI HÀNH

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây về quyền, nghĩa vụ và hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Quốc phòng đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Công ty quốc phòng phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

 

KT. Bộ trưởng

Bộ Quốc phòng

Thứ trưởng

Thượng tướng Nguyễn Văn Rinh

KT. Bộ trưởng

Bộ Tài chính

Thứ trưởng

Trần Văn Tá

 

 

 

 

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe