Thông tư 76/2016/TT-BTC quản lý tài chính và biên chế với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 76/2016/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 76/2016/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 30/05/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 30/05/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 76/2016/TT-BTC quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016 - 2020.
Theo đó, nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan được sử dụng như sau: Chi đầu tư xây dựng tối thiểu 10%; chi mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị tối thiểu 25% và chi hoạt động thường xuyên tối đa 65% trên nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động.
Về mức chi tiền lương, tiền công đối với công chức, viên chức và người lao động, Quyết định chỉ rõ, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan áp dụng không vượt quá 1,8 lần so với mức lương đối với công chức, viên chức do Nhà nước quy định; tiền lương tăng thêm không bao gồm phụ cấp công vụ, tiền lương làm đêm, làm thêm giờ. Mức lương cơ sở để tính tiền lương, tiền công đối với công chức, viên chức và người lao động của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan được điều chỉnh theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương của Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017.
Xem chi tiết Thông tư76/2016/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 76/2016/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI TỔNG CỤC THUẾ VÀ TỔNG CỤC HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Nghị quyết số 1094/NQ-UBTVQH13 ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020.
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi là Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg).
(Danh Mục các Khoản thu để xác định dự toán thu, làm cơ sở để xác định kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan theo phụ lục đính kèm Thông tư này).
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chương trình của Nhà nước.
- Thực hiện các chương trình Mục tiêu, chương trình Mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác của Chính phủ ngoài nhiệm vụ thường xuyên.
- Thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
Việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí trên đây, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan phải thực hiện theo đúng nội dung sử dụng, đúng chế độ định mức chi theo quy định hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.
- Thực hiện các dự án đầu tư, công trình của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan theo kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Trong trường hợp cần thiết, phải tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào khai thác, sử dụng dự án, công trình đang triển khai nhưng chưa bố trí đủ vốn, Bộ trưởng Bộ Tài chính được Điều chuyển vốn đầu tư đã bố trí của dự án, công trình thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ.
Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chi ứng dụng công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện các chương trình, dự án của Bộ Tài chính có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc Điều hành dự toán kinh phí, quản lý, mua sắm tài sản hiện đại hóa trang thiết bị nêu trên đảm bảo đáp ứng Mục tiêu, yêu cầu hiện đại hóa của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và hệ thống Tài chính theo đúng quy định.
- Chi thanh toán cá nhân (bao gồm cả chi tiền lương tăng thêm, chi khen thưởng theo chế độ do nhà nước quy định, chi thuê khoán công việc và hợp đồng lao động thuê ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg).
- Chi quản lý hành chính và chi bảo đảm các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, gồm:
+ Chi các Khoản dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin truyền thông, liên lạc, hội nghị, công tác phí, thuê mướn (bao gồm cả thuê tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn của cơ quan thuế, hải quan) và một số Khoản chi khác theo quy định.
+ Chi tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thuế, hải quan; hỗ trợ người nộp thuế.
+ Chi các nghiệp vụ đặc thù về chống buôn lậu, kiểm tra, kiểm soát, tình báo hải quan nhằm ngăn chặn các hành vi trốn lậu thuế, vi phạm pháp luật và đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ thuế, hải quan.
+ Chi mua vật tư, ấn chỉ, ủy nhiệm thu thuế, trang phục, huấn luyện và nuôi chó nghiệp vụ, quản lý rủi ro và các Khoản chi nghiệp vụ đặc thù khác.
+ Chi phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác thuế, hải quan để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
+ Chi bồi thường thiệt hại cho tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ.
+ Chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở; chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo chương trình, kế hoạch.
+ Chi sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản, trang thiết bị làm việc phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ.
+ Chi đoàn đi công tác nước ngoài; chi đón, tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam, đóng góp niên liễm với các tổ chức quốc tế theo quy định.
+ Chi hỗ trợ công tác Điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức trong Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính.
+ Chi hỗ trợ hoạt động của tổ chức Đảng theo Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng; chi chế độ đối với cán bộ tự vệ; chi bảo đảm, hỗ trợ hoạt động của các đoàn thể theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
+ Các Khoản chi thường xuyên khác.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan quyết định việc phân phối tiền lương, tiền công theo kết quả chất lượng hoàn thành công việc của từng công chức, viên chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả công việc, đồng thời phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, phần chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn phần dự toán kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí Tiết kiệm, cụ thể như sau:
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan được sử dụng kinh phí Tiết kiệm cho các nội dung sau:
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch, danh Mục, dự toán theo quy định và phù hợp với thẩm quyền được phân cấp.
Mức chi bổ sung thu nhập cho từng công chức, viên chức và người lao động do Thủ trưởng cơ quan quyết định trên nguyên tắc gắn với hiệu quả công việc, công bằng, hợp lý, đồng thời phải thống nhất với tổ chức công đoàn cơ quan và được công khai trong toàn cơ quan.
Mức chi khen thưởng, phúc lợi trong Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong năm.
Căn cứ vào số kinh phí chưa sử dụng, chưa thanh toán và nhu cầu chi đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn, đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản, hiện đại hóa trang thiết bị, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan lập kế hoạch, danh Mục, dự toán báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định sử dụng số kinh phí trên bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
Quý III năm 2020, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế giai đoạn 2016-2020, xây dựng cơ chế quản lý tài chính và biên chế cho giai đoạn tiếp theo báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN THU
(Kèm theo Thông tư số 76/2016/TT-BTC ngày 30/5/2016 của Bộ Tài chính)
1. Danh Mục các Khoản thu để xác định dự toán thu, làm cơ sở tính kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế, gồm:
a) Thu về dầu thô theo hiệp định, hợp đồng.
b) Các Khoản thu thuế nội địa (không kể dầu thô), gồm:
- Thuế giá trị gia tăng (không bao gồm thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu);
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả Khoản chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu);
- Thuế tài nguyên;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất từ các năm trước (nếu có);
- Thuế nhà, đất (nếu có);
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế bảo vệ môi trường (không bao gồm thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu);
- Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
- Thu tiền bán tài sản nhà nước, bao gồm cả tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất;
- Thu tiền sử dụng đất;
- Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
- Các Khoản thu khác theo quy định của pháp luật do cơ quan thuế quản lý;
- Thu về khí thiên nhiên của Chính phủ được phân chia theo hợp đồng thăm dò, khai thác dầu khí;
- Lệ phí trước bạ;
- Thu phí và lệ phí.
- Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu.
- Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Danh Mục các Khoản thu để xác định dự toán thu, làm cơ sở tính kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan, gồm:
a) Thuế xuất khẩu;
b) Thuế nhập khẩu;
c) Thuế nhập khẩu bổ sung đối với hàng hóa nhập khẩu;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu;
đ) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
e) Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;
g) Lệ phí hải quan;
h) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cơ quan trung ương thực hiện;
i) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan hải quan xử lý./.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây