Thông tư 65/2019/TT-BTC quy định thi, cấp và công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

thuộc tính Thông tư 65/2019/TT-BTC

Thông tư 65/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp và công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:65/2019/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:16/09/2019
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

05 trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

Ngày 16/9/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 65/2019/TT-BTC quy định về nội dung đào tạo, thi và công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

Theo đó, Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi trong 05 trường hợp:

- Cá nhân được cấp chứng chỉ nhưng không tham dự kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do Trung tâm tổ chức;

- Cá nhân được cấp chứng chỉ đã giả mạo, gian lận về thông tin kê khai;

- Người được cấp chứng chỉ nhờ người khác thi hộ;

- Kết quả phúc tra bài thi của thí sinh không đủ điểm đỗ;

- Người được cấp chứng chỉ cho người khác sử dụng chứng chỉ.

Người bị thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong các trường hợp nói trên (trừ trường hợp thu hồi do kết quả phúc tra bài thi) không được dự thi các kỳ thi về phụ trợ bảo hiểm trong vòng 12 tháng kể từ ngày có Quyết định thu hồi chứng chỉ.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/11/2019.

Xem chi tiết Thông tư65/2019/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 65/2019/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

--------------

Số: 65/2019/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

Hà Nội, ngày  16  tháng  9  năm 2019

THÔNG TƯ

Quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp và công nhận

chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

-------------------

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật sở hữu trí tuệ số 42/2019/QH14 ngày 14/6/2019;

Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định nội dung đào tạo, thi, cấp và công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với các cơ sở đào tạo ở trong nước; quy định việc công nhận đối với chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp.
2. Thông tư này không quy định về việc đào tạo, thi, cấp và công nhận chứng chỉ về tính toán bảo hiểm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính); Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm (thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm).
2. Các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có chức năng đào tạo về bảo hiểm (sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo).
3. Các cá nhân dự thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là thí sinh dự thi).
4. Các cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp có yêu cầu được công nhận tại Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đào tạo, tổ chức thi, cấp, công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG ĐÀO TẠO, THI, CẤP CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở TRONG NƯỚC
Điều 3. Các loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm 
1. Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại Thông tư này bao gồm:
a) Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm.
b) Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm.
c) Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm.
d) Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
2. Các chứng chỉ quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này được chi tiết theo nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
3. Chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được chi tiết theo: Bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không); bảo hiểm hàng hải; bảo hiểm hàng không.
Điều 4. Đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Hình thức đào tạo:
a) Đào tạo tại các cơ sở đào tạo.
b) Tự học.
2. Nội dung đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bao gồm:
a) Phần kiến thức chung:
- Các quy định của pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm;
- Nguyên lý cơ bản về bảo hiểm.
b) Phần kiến thức chuyên môn:
- Đối với chứng chỉ tư vấn bảo hiểm: Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm; kiến thức về điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quy trình tư vấn về chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quản trị rủi ro bảo hiểm và đề phòng hạn chế tổn thất.
- Đối với chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm: Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm; kiến thức về quản lý rủi ro; quy trình đánh giá rủi ro.
- Đối với chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm: Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm; kiến thức về điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quy trình giám định tổn thất bảo hiểm.
- Đối với chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm: Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm; kiến thức về điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quy trình giải quyết bồi thường bảo hiểm.
Điều 5. Tổ chức thi
1. Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị tổ chức thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Hình thức thi: thi tập trung.
3. Việc tổ chức thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được thực hiện hằng tháng. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Trung tâm thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm của năm kế tiếp trên trang thông tin điện tử của Trung tâm.
Điều 6. Thủ tục đăng ký dự thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Việc đăng ký dự thi được thực hiện trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Trung tâm tại địa chỉ: https://irt.mof.gov.vn trước ngày thi tối thiểu 10 ngày.
Cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm đăng ký cho các thí sinh là học viên của cơ sở đào tạo. Các thí sinh tự do đăng ký dự thi trực tiếp với Trung tâm. Hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
a) Thông tin cá nhân của thí sinh;
b) Tên kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm;
c) Loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm dự kiến đăng ký thi;
d) Ngày thi, địa điểm thi;
đ) Các thông tin khác có liên quan đến kỳ thi.
3. Chi phí dự thi:
Thí sinh có trách nhiệm nộp chi phí dự thi. Mức chi phí dự thi do Trung tâm thông báo. Các thí sinh do cơ sở đào tạo đăng ký dự thi nộp chi phí dự thi qua cơ sở đào tạo để nộp cho Trung tâm, các thí sinh tự do nộp chi phí dự thi trực tiếp cho Trung tâm.
4. Trước ngày thi 03 ngày làm việc, Trung tâm thông báo danh sách thí sinh dự thi trên trang thông tin điện tử của Trung tâm (đối với các trường hợp đã nộp đủ hồ sơ và chi phí dự thi).
Điều 7. Ra đề thi
1. Đề thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được ra dưới dạng trắc nghiệm. Mỗi đề thi gồm phần kiến thức chung và phần kiến thức chuyên môn. Số lượng câu hỏi liên quan đến phần kiến thức chung chiếm 40%, số lượng câu hỏi liên quan đến phần kiến thức chuyên môn chiếm 60% tổng số lượng câu hỏi mỗi đề thi.
2. Đề thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được lấy từ Ngân hàng câu hỏi do Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm xây dựng. Ngân hàng câu hỏi được xây dựng theo từng loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại Điều 3 Thông tư này và dựa trên nội dung đào tạo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Điều 8. Thông báo kết quả thi
1. Căn cứ vào kết quả thi, Trung tâm có trách nhiệm phê duyệt kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Thí sinh dự thi đạt từ 70% tổng số điểm của bài thi trở lên được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Trung tâm ra Quyết định phê duyệt kết quả thi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thi, kết quả thi sẽ được thông báo trên trang thông tin điện tử của Trung tâm và trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
Điều 9. Cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm của Trung tâm:
a) Cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ là học viên của cơ sở đào tạo.
b) Trung tâm cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ là thí sinh tự do.
2. Việc cấp chứng chỉ được thực hiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả thi có hiệu lực.
3. Mẫu chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Phúc tra và xử lý kết quả phúc tra
1. Thí sinh dự thi có quyền phúc tra về điểm thi của mình. Đơn phúc tra được gửi về Trung tâm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thông báo chính thức kết quả thi trên trang điện tử của Trung tâm.
2. Trung tâm thực hiện chấm phúc tra và có văn bản trả lời kết quả phúc tra cho thí sinh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị phúc tra của thí sinh.
3. Căn cứ kết quả phúc tra, Trung tâm phê duyệt điều chỉnh kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm (nếu có).Cơ sở đào tạo, Trung tâm cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 9 Thông tư này hoặc thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 11. Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Cơ sở đào tạo, Trung tâm thực hiện thu hồi, cấp đổi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm mà cơ sở đào tạo, Trung tâm đã cấp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi, cấp đổi:
a) Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm không có hiệu lực và bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Cá nhân được cấp chứng chỉ nhưng không tham dự kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do Trung tâm tổ chức theo quy định tại Thông tư này;
- Cá nhân được cấp chứng chỉ đã giả mạo, gian lận về thông tin kê khai quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
- Người được cấp chứng chỉ nhờ người khác thi hộ tại kỳ thi đó;
- Kết quả phúc tra bài thi của thí sinh không đủ điểm đỗ theo quy định tại Thông tư này;
- Người được cấp chứng chỉ cho người khác sử dụng chứng chỉ.
b) Người bị thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (trừ trường hợp thu hồi do kết quả phúc tra bài thi) không được dự thi các kỳ thi về phụ trợ bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có Quyết định thu hồi chứng chỉ.
c) Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được cấp đổi trong trường hợp một trong các thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ bị nhầm lẫn, sai sót:
- Họ/Tên đệm/Tên;
- Ngày tháng năm sinh;
- Số Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu;
- Ngày cấp, nơi cấp Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu.
3. Đơn vị cấp chứng chỉ thực hiện việc thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đã cấp theo Quyết định thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Mẫu Quyết định thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định thu hồi chứng chỉ, đơn vị cấp chứng chỉ có trách nhiệm thông báo danh sách các chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm không có hiệu lực và bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của đơn vị cấp chứng chỉ và thông báo cho Trung tâm. Thông tin về chứng chỉ không có hiệu lực và bị thu hồi được đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Trung tâm và trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
CHƯƠNG III
 CÔNG NHẬN CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM
DO CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở NƯỚC NGOÀI CẤP
Điều 12. Nguyên tắc công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp
Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận chứng chỉ tại Việt Nam cần đáp ứng đầy đủ các quy định sau:
1. Có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm:
a) Chứng chỉ do cơ sở đào tạo cấp sau khi cá nhân thi đỗ kỳ thi do cơ quan quản lý bảo hiểm của nước ngoài tổ chức thi hoặc đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập để thực hiện tổ chức thi chứng chỉ; hoặc
b) Chứng chỉ do các tổ chức đào tạo bảo hiểm quốc tế cấp: Viện Bảo hiểm và Tài chính Úc và New Zealand (ANZIIF), Viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh (CII), Viện Đào tạo bảo hiểm Canada (IIC), Viện Quản trị rủi ro Anh (IRM), Viện Quản trị rủi ro Úc (RMIA), Viện Giám định Hoàng gia Anh (CILA), Viện Giám định Hoàng gia Úc (AICLA), Học viện Hàng hải Lloyd; hoặc
c) Chứng chỉ do các tổ chức đào tạo thuộc các quốc gia có thỏa thuận thừa nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm lẫn nhau với Việt Nam cấp.
2. Nội dung đào tạo chứng chỉ về phụ trợ  bảo hiểm của cơ sở đào tạo ở nước ngoài phải đảm bảo tương ứng với từng loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đề nghị được công nhận tại Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Điều 13. Thủ tục công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp
1. Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận tại Việt Nam cần gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm về Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Một (01) bản dịch công chứng sang tiếng Việt chứng chỉ đề nghị được công nhận;
c) Khung nội dung chương trình đào tạo hoặc bảng kê các môn học của chương trình đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đã học tại cơ sở đào tạo ở nước ngoài;
d) Bằng chứng chứng minh cá nhân đã thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ quan quản lý bảo hiểm của nước ngoài tổ chức thi hoặc đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập để thực hiện tổ chức thi (đối với chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này); do tổ chức đào tạo bảo hiểm quốc tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này tổ chức thi (đối với chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này); do tổ chức đào tạo thuộc các quốc gia có thỏa thuận thừa nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm lẫn nhau với Việt Nam tổ chức thi (đối với chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư này);
đ) Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của người đề nghị được công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp (bản sao công chứng). 
3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có văn bản công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp từ chối, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phải có văn bản nêu rõ lý do. Danh sách người có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp được công nhận tại Việt Nam được đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và trang thông tin điện tử của Trung tâm.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm     
1. Ban hành Quy chế thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
2. Xây dựng Ngân hàng câu hỏi thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.
3. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
4. Công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp và thông báo công khai danh sách người có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp được công nhận tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
5. Lưu trữ hồ sơ công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 15. Trách nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm
1. Thông báo thời gian thi, địa điểm tổ chức thi, danh sách thí sinh dự thi,  kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm và danh sách cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm không có hiệu lực và bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của Trung tâm.
2. Ra đề thi, tổ chức thi, phê duyệt kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
3. Tổ chức phúc tra kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
4. Cấp, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với thí sinh tự do.
5. Lưu trữ hồ sơ về việc tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm của Trung tâm theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
1. Cơ sở đào tạo thực hiện đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Đăng ký danh sách thí sinh dự thi với Trung tâm (đối với thí sinh là học viên của cơ sở đào tạo).
3. Cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
4. Thông báo danh sách cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm không có hiệu lực và bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.
5. Thực hiện đúng quy định về đào tạo, thi, cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp vi phạm quy định về cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, cơ sở đào tạo không được cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
6. Lưu trữ hồ sơ về việc cấp, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 17. Trách nhiệm của thí sinh dự thi, cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi
1. Trách nhiệm của thí sinh dự thi:
a) Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực, chính xác thông tin trong hồ sơ dự thi;
b) Đóng khoản chi phí dự thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm;
c) Tuân thủ Quy chế thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
2. Trách nhiệm của cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi: Tuân thủ Quy chế thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
Điều 18. Hiệu lực của Thông tư
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:                                                                                                    

- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;                                           

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;                                                                                

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;

- Cơ quan TW của các hội và đoàn thể;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Công báo, Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Hiệp hội Bảo hiểm, DNBH, DNTBH, DNMGBH, CNNN, các tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;

- Lưu VT, Cục QLBH.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Huỳnh Quang Hải

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

--------------

No. 65/2019/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness
--------------

Hanoi, September 16, 2019

CIRCULAR

Prescribing the contents of training, examination, grant and recognition of insurance auxiliary certificates

-------------------

Pursuant to the Law on Insurance Business No. 24/2000/QH10 dated December 09, 2000;

Pursuant to the Law on amending and supplementing a number of Articles of the Law on Insurance Business No. 61/2010/QH12 dated September 24, 2010;

Pursuant to the Law on amending and supplementing a number of Articles of the Law on Insurance Business and the Law on Intellectual Property No. 42/2019/QH14 dated June 14, 2019;

Pursuant to the Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 01, 2016 of the Government on details of implementation of the Law on Insurance business and the Law on amendments to certain articles of the Law on Insurance business;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2019 defining functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;

At the request of the Director of the Insurance Supervisory Authority Department;

The Minister of Finance issues the Circular prescribing the contents of training, examination, grant and recognition of insurance auxiliary certificates.

 

CHAPTER I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of adjustment

1. This Circular prescribes the contents of training, examination, grant and recognition of insurance auxiliary certificates for training institutions in Vietnam; and provides for the recognition of insurance auxiliary certificates issued by foreign training institutions.

2. This Circular shall not prescribe the regulations on the training, grant and recognition of insurance actuarial certificates.

Article 2. Subjects of application

Subjects of application of this Circular include:

1. The Insurance Supervisory Authority Department (the Ministry of Finance); the Insurance Research and Training Center (directly under the Insurance Supervisory Authority Department).

2. Training institutions legally established and run in Vietnam with functions of Insurance training (hereinafter referred to as training institutions).

3. Individuals who participate in exams for insurance auxiliary certificates (hereinafter referred to as candidates)

4. Individuals who possess insurance auxiliary certificates granted by foreign training institutions and are in need of certificate recognition in Vietnam.

5. Organizations and individuals involved in the training, exam organization, grant and recognition of insurance auxiliary certificates.

 

                                                 CHAPTER II                                                                    

CONTENTS OF TRAINING, EXAMINATION, GRANT AND RECOGNITION OF INSURANCE AUXILIARY CERTIFICATES GRANTED BY DOMESTIC TRAINING INSTITUTIONS

 

Article 3. Types of insurance auxiliary certificates

1. Types of insurance auxiliary certificates provided in this Circular include:

a) Insurance consultancy certificate.

b) Insurance risk assessment certificate.

c) Insurance loss assessment certificate.

d) Insurance claim settlement certificate.

2. Cerificates prescribed at Point a, b, d, Paragraph 1 of this Article shall be specified according to their professional practices of life insurance, non-life insurance and health insurance.

3. Certificates prescribed at Point c, Paragraph 1 of this Article shall be specified according to: Non-life insurance (except marine and aviation insurance); marine insurance; aviation insurance.

Article 4. Insurance auxiliary certificate training

1. Forms of training:

a) At training institutions.

b) Self-study.

2. Contents of training include:

a) General acknowledgment:

- Vietnam’s laws on insurance business;

- Basic principles of insurance.

b) Professional acknowledgment:

- For insurance consultancy certificate: Knowledge of eligible insurance beneficiaries; knowledge of insurance provisions and conditions; consultancy procedures on insurance programs, insurance products, insurance risk management and prevention.

- For insurance risk assessment certificate: Knowledge of eligible insurance beneficiaries; knowledge of risk management and risk assessment.

- For insurance loss assessment certificate: Knowledge of eligible insurance beneficiaries; knowledge of insurance provisions and conditions and insurance loss assessment procedures.

- For insurance claim settlement certificate: Knowledge of eligible insurance beneficiaries; knowledge of insurance provisions and conditions; and insurance claim settlement procedures.

Article 5. Examination

1. The Insurance Research and Training Center (hereinafter referred to as the Center) is in charge of organizing exams for insurance auxiliary certificates defined in Paragraph 1, Article 3 of this Circular.

2. Method and form of examination: predetermined

  1. . Exams for insurance auxiliary ceritificates shall be organized monthly. By December 31 of every year, the Center must announce dates and places of exams organized in the coming year on its portal website.

Article 6. Enrollment procedure for insurance auxiliary certificates

1. Online enrollment on the Center’s portal website at https://irt.mof.gov.vn shall be made at least 10 days before the exam.

Training institutions must be responsible for enrollment procedures of their students. Free candidates shall directly register in the Center. The exam enrollment dossier is specified in Paragraph 2 of this Article.

2. Exam enrollment dossier include:

a) Candidate’s personal information;

b) Name of the exam for insurance auxiliary certificates;

c) Desired form of insurance auxiliary certificate;

d) Date and place of the enrolled exam;

dd) Other information related to the exam.

3. Exam fee:

Candidates shall incur exam fees. Exam fees must be informed by the Center. Candidates whose enrollment procedures are conducted by their training institutions shall pay for the exam fees through their training institutions, free candidates shall submit the exam fees directly to the Center.

4. 03 working days before the exam, the Center must publicize the list of candidates on its portal websites (only for candidates who complete the enrollment dossiers and exam fee).

Article 7. Multiple-choice questions

1. The test for insurance auxiliary certificates shall be formatted as multiple-choice questions. Each test shall include sessions of general knowledge and professional knowledge. The ratio of questions related to these two sections shall be 40%-60% respectively.

2. The test for insurance auxiliary certificates must be chosen from the Question Bank developed by the Insurance Supervisory Authority Department. Questions in the Question Bank shall be categorized according to types of insurance auxiliary certificates as specified in Article 3 of this Circular and according to the contents of training as specified in Paragraph 2, Article 4 of this Circular.

Article 8. Announcement of exam results

1. Based on the exam results, the Center must ratify results of the exam for insurance auxiliary certificates. Candidates who score 70% or above of the total test score shall pass the exam. The Center is responsible for issuing the Decision on exam result ratification according to the form specified in Appendix 1 of this Circular.

2. Within 05 working days from the exam completion day, exam results shall be announced on portal websites of the Insurance Supervisory Authority Department and the Center.

Article 9. Granting of insurance auxiliary certificates

1. Based on the Decision on exam result ratification of the Center:

a) Training institutions must grant insurance auxiliary certificates to candidates who are students of their institutions and pass the exam.

b) The Center shall grant insurance auxiliary certificates only to free candidates.

2. The granting of insurance auxiliary certificates must be conducted within 10 days from the day on which the Decision on exam result ratification takes effect.

3. The format of an insurance auxiliary certificate is defined in Appendix 2 of this Circular.

Article 10. Exam remark and handling of exam remark

1. Candidates have the right to apply for an inquiry on test results. Application forms for remark must follow the fornat specified in Appendix 3 of this Circular and be submitted to the Center within 20 days from the day on which exam results are announced in the Center’s portal websites.

2. The Center shall conduct the exam re-mark and issue a document in reply to the exam re-mark to candidates within 05 working days from the day on which the exam re-mark request is submitted.

3. Based on the re-mark results, the Center shall ratify the exam result adjustments (if any). Training institutions and the Center, then, shall conduct the granting of insurance auxiliary certificates as specified in Article 9 of this Circular or conduct the revocation of insurance auxiliary certificates as specified in Article 11 of this Circular.

Article 11. Revocation and re-granting of insurance auxiliary certificates

1. Training institutions and the Center must revoke or re-grant insurance auxiliary certificates they did grant in any of the cases specified in Clause 2 of this Article.

2. Cases of revoking and re-granting insurance auxiliary certificates:

a) Insurance auxiliary certificates shall be invalid and be revoked when:

- Individuals who receive certificates but did not attend the exam for insurance auxiliary certificates or did fail the exam organized by the Center according to provisions of this Circular.

- Individuals who receive certicates but did falsify information in the enrollment procedures specified in Point a, Clause 1, Article 6 of this Circular;

- Certificate receiver has another person taken part in the enrollment exam illegally;

- Individuals whose exam re-checked results are below the exam passing score as prescribed in this Circular;

- Individuals who let other people use his/her certificates.

b) Individuals whose insurance auxiliary certificates are revoked as defined at Point a, Clause 2 of this Article (except cases of revocation due to the exam re-checked result), shall not be eligible for attending any exams for insurance auxiliary certificates within 12 months, starting from the issuance date of the Decision to revoke his/her certificates.

c) Insurance auxiliary certificates shall be re-granted when any of the following personal information of candidates is mistaken:

- Family name/middle name/ lastname;

- Date of birth;

- Identity card number/ Passport numbers ;

- Date and place of issuance of Identity card/ Passport.

3. Competent facilities in charge of granting insurance auxiliary certificates must be responsible for revoking invalid certificates under the Decision on the revocation of insurance auxiliary certificates. The form of this Decision is specified in Appendix 4 of this Circular.

4. Within 10 days from the issuance date of the Decision, competent facilities in charge of granting certificates must announce a list of invalid and revoked insurance auxiliary certificates on its portal website and inform the Center of this list. Information on invalid and revoked insurance auxiliary certificates shall be made public on portal websites of the Center and the Insurance Supervisory Authority.

CHAPTER III

RECOGNITION OF INSURANCE AUXILIARY CERTIFICATES GRANTED BY FOREIGN TRAINING INSTITUTIONS

 

Article 12. Principles for the recognition of insurance auxiliary certificates granted by foreign institutions

Individuals whose insurance auxiliary certificates granted by foreign training institutions need to be recognized in Vietnam must fully meet the following provisions:

1. Possessing insurance auxiliary certificates:

a) Certificates granted by training institutions to recognize individuals who have passed exams organized by foreign insurance supervisory authorities or by State-run agencies set to conduct certification exams; or

b) Insurance auxiliary certificates granted by foreign training institutions, including: Australian and New Zealand Institute of Insurance and Finance (ANZIIF), Chartered Insurance Institute (CII), The Institute of Risk Management (IRM), Risk Management Institute of Australia (RMIA), Chartered Institute of Loss Adjusters (CILA), Australian Institute of Chartered Loss Adjusters (AICLA), Lloyd Marinetime Academy; or

c) Certificates granted by training institutions in countries that have established agreements on the mutual recognition of insurance auxiliary certificates with Vietnam.

2. The contents of training of insurance auxiliary certificates of foreign training institutions must be on par with each type of insurance auxiliary certificates recognized in Vietnam.

3. Dossiers of application for the recognition of insurance auxiliary certificates are specified in Clause 2, Article 13 of this Circular.

Article 13. Procedures for recognition of insurance auxiliary certificates granted by foreign institutions

1. Individuals whose insurance auxiliary certificates granted by foreign training institutions need to be recognized in Vietnam must submit a dossier of application for the recognition of insurance auxiliary certificates to Ministry of Finance (The Insurance Supervisory Authority) as precribed in Clause 2 of this Article.

2. A dossier of application for the recognition of insurance auxiliary certificates must include:

a) An application form for the recognition of insurance auxiliary certificates granted by foreign institutions according to the form provided in Appendix 5 of this Circular;

b) 01 notarized translation into Vietnamese of the proposed certificate for recognition.

c) The foreign training institution‘s training content or a list of subjects taught in the training program for insurance auxiliary certificates;

d) Evidence indicating that the individual has passed the exam for insurance auxiliary certificates organized by foreign insurance supervisory authorities or by State-run agencies set to conduct certification exams (for certificates defined in Point a, Paragraph 1, Article 12 of this Circular); organized by international insurance training institutions as stated in Point b, Paragraph 1, Article 12 of this Circular (for certificates specified in Point b, Paragraph 1, Article 12 of this Circular); organized by training institutions in countries that have established agreements on the mutual recognition of insurance auxiliary certificates with Vietnam;

dd) A notarized copy of Citizen Identity Card/ Passport of the individual whose insurance auxiliary certificate granted by foreign training institutions needs to be recognized.

3. Within 14 days from the day on which a full dossier, as specified in Clause 2 of this Article, is received, the Insurance Supervisory Authority must issue a document in recognition of insurance auxiliary certificates granted by foreign training institutions according to the provided form in Appendix 6 of this Circular. In cases of rejection, the Insurance Supervisory Authority Department must issue a document with clealy-stated reasons for this rejection. The list of individuals whose insurance auxiliary certificates granted by foreign training institutions are recognized in Vietnam shall be made public on portal websites of the Insurance Supervisory Authority Department and the Center.

 

CHAPTER IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Điều 14. Responsibilities of the Insurance Supervisory Department        

1. Issuing the Regulations for exams for insurance auxiliary certificates.

2. Developing a Question Bank for exams for insurance auxiliary certificates as prescribed in this Circular.

3. Inspecting and supervising the exam organization, the granting and revocation of insurance auxiliary certificates.

4. Recognizing insurance auxiliary certificates granted by foreign institutions and announcing lists of individuals whose insurance auxiliary certificates granted by foreign training institutions are recognized in Vietnam on its portal website.

5. Maintaining records of dossiers for the recognition of insurance auxiliary certificates under legal provisions of archives.

Article 15. Responsibilities of Insurance Research and Training Center

1. Announcing the date and place of their exams, lists of candidates, exam results, and lists of candidates whose insurance auxiliary certificates are invalid and revoked on the portal website of the Center.

2. Conducting exam creation and ratification of results of exams for insurance auxiliary certificates.

3. Organizing exam re-mark in exams for insurance auxiliary certificates.

4. Granting and revoking insurance auxiliary certificates for independent candidates.

5. Maintaining records of the exam organization, granting and revocation of insurance auxiliary certificates within the Center’s authority under legal provisions of archives.

Article 16. Responsibilities of training institutions

1. Conduct the certification training for insurance auxiliary services according to provisions in Article 4 of this Circular.

2. Conducting enrollment procedures for candidates who are students of their institutions.

3. Granting, re-granting and revoking insurance auxiliary certificates.

4. Announcing lists of individuals whose insurance auxiliary services are invalid and revoked on their portal websites.

5. Complying with regulations on the training, examination, granting, re-granting and revocation of insurance auxiliary certificates as prescribed in this Circular.

6. Maintaining records of the granting, re-granting and revocation of insurance auxiliary certificates within their authority under legal provisions of archives.

Article 17. Responsibilities of candidates, exam invigilators and examiners

1. Responsibilities of candidates

a) Taking responsibility for the completeness, truthfulness and accuracy of the information in the enrollment dossiers;

b) Incurring fees for exams for insurance auxiliary certificates;

c) Complying with Regulations for exams for insurance auxiliary certificates.

2. Responsibilities of exam invigilators and examiners: Complying with Regulations for exams for insurance auxiliary certificates

Article 18. Implementation effect

1. This Circular takes effect from November 01, 2019.

2. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

For the Minister of Finance

The Deputy Minister

Huynh Quang Hai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 65/2019/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 65/2019/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất