Thông tư 57/2017/TT-BTC sửa hướng dẫn kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng

thuộc tính Thông tư 57/2017/TT-BTC

Thông tư 57/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định 86/2013/NĐ-CP ngày 29/07/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:57/2017/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành:02/06/2017
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ngày 02/06/2017, Bộ Tài chính đã ra Thông tư số 57/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/07/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Nội dung nổi bật của Thông tư này là bãi bỏ quy định về điều kiện kỹ thuật máy trò chơi điện tử có thưởng. Trước đây, Thông tư số 11/2014/TT-BTC quy định những yêu cầu nghiêm ngặt về phần cứng, phần mềm và thiết bị ngoại vi của máy trò chơi điện tử có thưởng.
Ngoài ra, Thông tư mới này cũng yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài phải bố trí các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong điểm kinh doanh 24/24h. Đặc biệt, hình ảnh tại các vị trí phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày ghi hình. Trong trường hợp cần thiết, thời gian lưu trữ có thể kéo dài hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Về phí cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, Thông tư này quy định mức phí là 150 triệu đồng với trường hợp cấp, gia hạn và 20 triệu đồng với trường hợp cấp lại, điều chỉnh. Các khoản phí này đều là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 17/07/2017.

Xem chi tiết Thông tư57/2017/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 57/2017/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2017

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 11/2014/TT-BTC

NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2014 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 86/2013/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH TRÒ CHƠI

ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau:
1. Sửa đổi Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nghị định số 86/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nghị định số 175/2016/NĐ-CP).”
2. Sửa đổi Điều 3 như sau:
“Điều 3. Điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) có trách nhiệm bố trí Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo đúng quy định tại Điều 5 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp phải bố trí các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh (24/24h), trong đó phải đảm bảo theo dõi được các vị trí cơ bản sau:
a) Cửa ra, vào Điểm kinh doanh;
b) Khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng để đảm bảo theo dõi được hoạt động của người chơi tại từng máy trò chơi điện tử có thưởng;
c) Khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước.
3. Hình ảnh tại các vị trí quy định tại Khoản 2 Điều này phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn tối thiểu là ba mươi (30) ngày kể từ ngày ghi hình. Trong trường hợp cần thiết, thời gian lưu trữ có thể kéo dài hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế giám sát, theo dõi an ninh đối với Điểm kinh doanh, trong đó quy định rõ khu vực giám sát, theo dõi an ninh, khu vực lưu trữ hồ sơ, hình ảnh, những đối tượng được phép ra, vào khu vực giám sát, theo dõi an ninh.
5. Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp quy chế, tài liệu, hồ sơ, hình ảnh cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra.”
3. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Số lượng, chủng loại máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng
1. Doanh nghiệp được quyền quyết định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế kinh doanh nhưng không được phép vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng tối đa được phép kinh doanh theo quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP.
2. Căn cứ số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp được lựa chọn chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế kinh doanh để theo dõi, quản lý.
4. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp được quyền thay đổi số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Thông tư này, Nghị định số 175/2016/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp có thay đổi về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý.”
4. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Quản lý đồng tiền quy ước
1. Đồng tiền quy ước để thay thế tiền mặt sử dụng trong Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng của doanh nghiệp được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Đồng xèng;
b) Thẻ, phiếu;
c) Điểm quy đổi;
d) Các hình thức thay thế tiền mặt khác do doanh nghiệp quy định.
2. Đồng tiền quy ước quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này phải có các thông tin cơ bản sau:
a) Tên hoặc biểu tượng của doanh nghiệp;
b) Mã số, ký hiệu của đồng tiền quy ước;
c) Mệnh giá của đồng tiền quy ước;
d) Tên, ký hiệu nhà sản xuất, cung cấp (nếu có);
đ) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
3. Tối thiểu năm (05) ngày làm việc trước khi đưa đồng tiền quy ước vào kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước với Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý.
4. Doanh nghiệp được quyền tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Khoản 3 Điều này theo nhu cầu quản lý. Trước thời điểm tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước tối thiểu năm (05) ngày làm việc, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho các cơ quan này. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời điểm tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, lý do tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, thời gian dự kiến tiếp tục sử dụng trở lại. Trường hợp có thay đổi về thời điểm tiếp tục sử dụng đồng tiền quy ước trở lại, doanh nghiệp phải thông báo cho các cơ quan này bằng văn bản.
5. Doanh nghiệp phải mở Sổ theo dõi quản lý đồng tiền quy ước, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Hình thức đồng tiền quy ước;
b) Số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước doanh nghiệp mua, tái xuất hoặc tiêu hủy, trong đó cụ thể theo từng mệnh giá và loại ngoại tệ, ngày mua, tái xuất hoặc tiêu hủy, tên nhà sản xuất, cung cấp (nếu có) đối với đồng tiền quy ước quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
6. Việc mua, tái xuất hoặc tiêu hủy đồng tiền quy ước được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.”
5. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Quản lý các thiết bị dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng
1. Chỉ doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP mới được phép mua các thiết bị dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng để thay thế khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
2. Thiết bị dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp được phép mua bao gồm:
a) Màn hình;
b) Hệ thống nhận tiền mặt, đồng tiền quy ước;
c) Hệ thống trả thưởng;
d) Hệ thống lưu trữ;
đ) Bảng mạch.
3. Số lượng từng thiết bị dự phòng tại Khoản 2 Điều này không được vượt quá 10% trên tổng số thiết bị cùng chủng loại của các máy trò chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp đang thực tế kinh doanh.
4. Thiết bị dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Khoản 2 Điều này phải là thiết bị mới 100%.
5. Doanh nghiệp phải mở Sổ quản lý đối với từng thiết bị dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Số lượng, chủng loại cụ thể thiết bị dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp mua, tái xuất hoặc tiêu hủy;
b) Ngày mua, tái xuất hoặc tiêu hủy;
c) Tên nhà sản xuất, cung cấp;
d) Ký hiệu (số series) của thiết bị (nếu có);
đ) Năm sản xuất;
e) Năm hết hạn sử dụng (nếu có);
g) Ngày đưa vào sử dụng đối với từng thiết bị;
h) Lý do đưa vào sử dụng.
6. Khi đưa thiết bị dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng vào thay thế, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ máy có thiết bị được thay thế, thiết bị được thay thế và lý do thay thế.
7. Việc thay thế thiết bị dự phòng phải đảm bảo nguyên tắc:
a) Không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ trả thưởng tối thiểu quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP;
b) Không làm tăng số lượng máy, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng được phép kinh doanh.”
6. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Điều 12. Hồ sơ, quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Các doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Hồ sơ, quy trình, thủ tục, nội dung thẩm định xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP, trong đó Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính căn cứ vào tổng số buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch thực tế đang kinh doanh để xác định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.”
7. Sửa đổi Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ, quy trình thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đã bị mất, thất lạc, bị hư hỏng (nếu có).
2. Quy trình thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
3. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp lại là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.”
8. Sửa đổi Điều 14 như sau:
“Điều 14. Hồ sơ, quy trình thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
d) Các tài liệu chứng minh nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quy trình thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
3. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.”
9. Sửa đổi Điều 15 như sau:
“Điều 15. Hồ sơ, quy trình thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh còn hiệu lực tối thiểu là sáu (06) tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Các hồ sơ quy định tại Khoản 4, 5, 7 và 8 Điều 20 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu biên bản kết luận đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP và điểm b Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
đ) Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Tình hình kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm: Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng tối đa được phép kinh doanh, thông tin về Điểm kinh doanh (vị trí, diện tích), số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng thực tế doanh nghiệp đang kinh doanh, kết quả kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng của doanh nghiệp trong ba (03) năm gần nhất tới thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước) và tình hình chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian kinh doanh;
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới, bao gồm: Số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng đề xuất được phép kinh doanh, dự kiến doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh, thời gian đề nghị gia hạn, kế hoạch triển khai thực hiện và cam kết của doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian tới.
2. Quy trình thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.”
10. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Phí cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Phí cấp, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là 150.000.000 đồng.
2. Phí cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là 20.000.000 đồng.
3. Phí cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
4. Sau khi thẩm định doanh nghiệp đủ điều kiện được cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo cho doanh nghiệp nộp phí theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành theo quy định của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có) và gửi một (01) liên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước đến Bộ Tài chính. Doanh nghiệp chỉ được cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sau khi đã nộp phí vào ngân sách nhà nước.”
11. Sửa đổi Điều 29 như sau:
“Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp
Các doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP đang tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được tiếp tục kinh doanh các máy trò chơi điện tử có thưởng đã mua phù hợp với quy định pháp luật qua các thời kỳ cho đến khi thay thế máy mới. Trường hợp thay thế máy mới phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP, Nghị định số 175/2016/NĐ-CP và Thông tư này.”
Điều 2. Bãi bỏ Điều 9Điều 10 của Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

 Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng T
ng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Webs
ite Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCNH. (PXS)(370b)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 57/2017/TT-BTC dated June 2, 2017 of the Ministry of Finance amending and supplementing a number of articles under the Circular No. 11/2014/TT-BTC dated January 17, 2014 of the Ministry of Finance guiding some articles of the Decree No. 86/2013/ND-CP of July 29, 2013, on the business of prize-winning electronic games for foreigners

Pursuant to the Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 29, 2013 of the Government on the business of prize-winning electronic games for foreigners;

Pursuant to the Decree No. 175/2016/ND-CP dated December 30, 2016 of the Government on amending a number of articles of the Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 29, 2013 of the Government on the business of prize-winning electronic games for foreigners;

At the proposal of Director of Department of Finance of Banks and Financial Institutions;

The Minister of Finance issues the Circular promulgating the Circular amending and supplementing a number of articles under the Circular No. 11/2014/TT-BTC dated January 17, 2014 of the Ministry of Finance guiding some articles of the Decree No. 86/2013/ND-CP of July 29, 2013, on the business of prize-winning electronic games for foreigners.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 11/2014/TT-BTC dated January 17, 2014 of the Ministry of Finance guiding some articles of the Decree No. 86/2013/ND-CP of July 29, 2013, on the business of prize-winning electronic games for foreigners as follows:

1. To amend Article 1 as follows:

Article 1. Scope of regulation

This Circular guides some articles as specified in the Government’s Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 29, 2013 on the business of prize-winning electronic games for foreigners (hereinafter called Decree No. 86/2013/ND-CP) and the Government ‘s Decree No. 175/2016/ND-CP dated December 30, 2016 amending a number of articles of the Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 29, 2013 of the Government on the business of prize-winning electronic games for foreigners(hereinafter called Decree No. 175/2016/ND-CP);

2. To amend Article 3 as follows:

Article 3. Business facilities

1. An enterprise engaged in the business of prize-winning electronic games (below referred to as enterprises) shall arrange business establishment in prize-winning electronic games in accordance with Article 5 of Decree No. 86/2013/ND-CP and Clause 2 Article1of the Decree No. 175/2016/ND-CP.

2. Enterprises must have electronic equipment and cameras for constant monitoring and surveillance of all activities in the facility (24/24h), in which enterprises must ensure for monitoring at the following basic positions:

a) Gates of business establishment;

b) Area of prize-winning electronic game machines for the assurance to monitor activities of players at each prize-winning electronic game machine;

c) Area for counter cashier, tally of cash, tokens, and storage of equipment containing cash and tokens.

3. Images at positions specified at Clause 2 this Article must be fully stored in the minimum duration of thirty (30) days from the day of recording. In necessary case, time of storage may be prolonged at the request of competent state management agencies.

4. Enterprises must elaborate the regulation on security supervision and monitoring for business establishment, in which clearly stipulate the zone for security supervision and monitoring, the zone for storage of dossiers and images, persons who are permitted to go in and out the zone for security supervision and monitoring.

5. Enterprises are responsible for supply of regulations, documents, dossiers, and images to competent state management agencies during the course of implementation of management, supervision, check and inspection.”

3. To amend Article 5 as follows:

Article 5. Quantity, machine category and types of prize-winning electronic games

1. Enterprises are entitled to decide quantity of prize-winning electronic game machines which are used practically for business but they are not permitted to have in excess of the maximum quantity of prize-winning electronic game machines as stated in eligibility certificate for business or regulations under Clause 16 Article 1 of the Decree No. 175/2016/ND-CP.

2. Based on actual quantity of prize-winning electronic game machines, which are used, for business organization by enterprises, enterprises are entitled to select categories of machines, types of prize-winning electronic games as prescribed in Appendix No. 1 promulgated together with this Circular.

3. Within five (05) working days, after enterprises begin organization of the business of prize-winning electronic games, enterprises shall report in writing to the Ministry of Finance, Department of Finance, Department of Culture, Sport and Tourism, and local Department of Taxation about quantity, categories of machines, types of prize-winning electronic games and rate of prize-winning electronic game machines which are used practically in the business for monitoring and management.

4. During business, enterprises are entitles to change quantity, categories of machines, types of prize-winning electronic games and rate of prize-winning electronic game machines which are used practically but they must ensure compliance with provisions on quantity, categories of machines, types of prize-winning electronic games and rate of prize-winning electronic game machines which are used practically specified in this Circular, Decree No. 175/2016/ND-CP and other regulations.

Case of changing quantity, categories of machines, types of prize-winning electronic games and rate of prize-winning electronic game machines which are used practically, within five (05) working days, after changing quantity, categories of machines, types of prize-winning electronic games and rate of prize-winning electronic game machines which are used practically, enterprises are responsible for report in writing to the Ministry of Finance, Department of Finance, Department of Culture, Sport and Tourism, and local Department of Taxation for monitoring and management.

4. To amend Article 6 as follows:

1. Tokens used to replace cash in prize-winning electronic game business establishment of enterprises may be presented under the following forms:

a) Coin;

b) Card, slip;

c) Convertible point;

d) Other forms to replace cash prescribed by enterprises.

2. Tokens as prescribed at points a, and b Clause 1 this Article must have the following basic information:

a) Name or logo of enterprise;

b) Code, sign of token;

c) Face value of token;

d) Name, sign of producer, supplier (if any);

dd) Other contents at the management request of enterprise.

3. Within five (05) working days, before bring tokens into the business, enterprises must register the form, model, quantity, categories of tokens with Department of Finance and taxation agency directly managing in locality for monitoring and management.

4. Enterprises are entitled to pause use of tokens registered with state management agencies as prescribed at Clause 3 this Article under their management demand. Before time of pausing use of token, not less than five (05) working days, and enterprises must notify in writing to these agencies. Content of notice must clearly state time of pausing use of tokens, reason of pausing use of tokens, tentative time of continuing use again. Case of changing time of continuing use of token again, enterprises must notify these agencies in writing.

5. Enterprises must make logbook to manage tokens, including the following basic contents:

a) Form of token;

b) Quantity, categories of tokens which enterprise has bought, re-exported or destroyed, in which specifying each face value and currency kind, day of purchase, re-export or destruction, name of producer, supplier (if any) for tokens prescribed in point a, and point b clause 1 this Article;

c) Other contents at the management request of enterprise.

6. The purchase, re-export or destruction of tokens shall comply with Article 14 of Decree No. 86/2013/ND-CP, Clause 4 Article 1 of the Decree No. Decree No. 175/2016/ND-CP, Article 8 of this Circular and relevant laws.”

5. To amend Article 7 as follows:

Reserve equipment’s management of prize-winning electronic game machines

1. Only enterprises, which have been granted eligibility certificate for business and enterprises as stipulated under Clause 16 Article 1 of the Decree No. 175/2016/ND-CP, are permitted to buy reserve equipment of prize-winning electronic game machines to replace as necessary as prescribed at clause 3, Article 14 of Decree No. 86/2013/ND-CP.

2. Reserve equipment of prize-winning electronic game machines, which an enterprise is permitted to buy, includes:

a) Screen;

b) System of receipt of cash, tokens;

c) System of paying prizes;

d) System of storage;

dd) Boards.

3. Quantity of each reserve equipment at clause 2 this article does not exceed 10% of total equipment of same category of prize-winning electronic game machines which an enterprise is using practical for its business.

4. Reserve equipment of prize-winning electronic game machines specified at Clause 2 this Article must be 100% new equipment.

5. Enterprises must make logbook to manage each reserve device of prize-winning electronic game machines, including the following basic contents:

a) Quantity, specific categories of reserve equipment of prize-winning electronic game machines which enterprise has bought, re-exported or destroyed;

b) Day of purchase, re-export or destruction;

c) Name of producer, supplier;

d) Sign (series number) of equipment (if any);

dd) Production year;

e) Expiry year (if any);

g) Day of putting into use for each device;

h) Reason of putting into use.

6. When putting reserve equipment of prize-winning electronic game machines into replacement, enterprises must make a written record clearly stating machines having replaced equipment, replaced equipment and reason of replacement.

7. Replacement of reserve equipment must ensure the following basic principles:

a) Do not influence to the minimum rate of paying prizes specified at Clause 3 Article 1 of the Decree No. 175/2016/ND-CP.

b) Do not increase quantity of machines, categories of machines, types of prize-winning electronic games that have been licensed for business.

6. To amend Article 12 as follows:

Article 12. Dossiers, process of and procedures for grant of eligibility certificate for the business

1. Enterprises satisfying fully conditions specified at Article 19 of Decree No. 86/2013/ND-CP and Clause 6 Article 1 of the Decree No. 175/2016/ND-CP shall be considered for grant of eligibility certificate for the business. Dossier, process of, procedures for and content of appraisal to consider for grant of eligibility certificate for the business as prescribed in Article 20 and Article 21 of Decree No. 86/2013/ND-CP and Clause 7, Clause 8 Article 1 of the Decree No. 175/2016/ND-CP in which application for eligibility certificate for the business is made according to the set form in Appendix No. 03 promulgated together with this Circular.

2. When consider grant of eligibility certificate for the business for enterprises specified at Clause 1 this Article, the Ministry of Finance shall base on total of accommodation rooms at tourist accommodation establishments available for the business to determine quantity of prize-winning electronic game machines as prescribed at Clause 1 Article 7 of Decree No. 86/2013/ND-CP.

3. The Ministry of Finance shall grant certificates of eligibility for the business of prize-winning electronic games according to the set form in Appendix No. 05 promulgated together with this Circular.”

7. To amend Article 13 as follows:

Article 13. Dossiers, process of and procedures for re-grant of eligibility certificate for business

1. Dossier to request for re-grant of eligibility certificate for the business in cases specified in Clause 1 Article 23 of Decree No. 86/2013/ND-CP includes:

a) Application of re-granting certificates of eligibility for the business made according to the set form in Appendix No. 04 promulgated together with this Circular;

b) Authenticated copy or copy of investment certificate or enterprise registration certificate that is granted by competent state management agencies and valid presented together with original documents;

c) Authenticated copy of eligibility certificate for business of enterprise which has been lost damaged (if any).

2. The process of and procedures for re-grant of eligibility certificate for the business

Within fifty (15) working days, after receiving valid dossier of enterprise as prescribed in Clause 1 this Article, the Ministry of Finance shall re-grant eligibility certificate for the business to enterprise as prescribed at Clause 1 Article 23 of Decree No. 86/2013/ND-CP.

3. Duration of the re-granted eligibility certificate for the business shall be the remaining operational duration specified in eligibility certificate for the business which has been granted, re-granted or re-adjusted at the latest time.

8. To amend Article 14 as follows:

Article 14. Dossiers, process of and procedures for adjustment of eligibility certificate for the business

1. Dossier to request for adjustment of eligibility certificate for the business in cases specified in Clause 2 Article 23 of Decree No. 86/2013/ND-CP includes:

a) Application of adjusting eligibility certificate for the business made according to the set form in Appendix No. 04 promulgated together with this Circular;

b)Authenticated copy or copy of investment certificate or enterprise registration certificate that is granted by competent state management agencies and valid presented together with original documents;

c) Authenticated copy of eligibility certificate for the business; or copy eligibility certificate for the business presented together with original documents;

d) Documents to prove content of adjustment of eligibility certificate for the business in accordance with Clause 2 Article 23 of Decree No. 86/2013/ND-CP and relevant law.

2. Process of and procedures for adjustment of eligibility certificate for the business

Within thirty (30) working days, after receiving full and valid dossier of enterprise as prescribed in Clause 1 this Article, the Ministry of Finance shall grant a modified eligibility certificate for the business to enterprise as prescribed at Clause 2 Article 23 of Decree No. 86/2013/ND-CP.

3. Duration of the modified eligibility certificate for the business shall be the remaining operational duration specified in eligibility certificate for the business which has been granted, re-granted or re-adjusted at the latest time.

9. To amend Article 15 as follows:

Article 15. Dossiers, process of and procedures for extension of eligibility certificate for the business

1. Dossier to request for extension of eligibility certificate for the business in cases specified in Clause 3 Article 23 of Decree No. 86/2013/ND-CP includes:

a) Application of extension of eligibility certificate for the business made according to the set form in Appendix No. 04 promulgated together with this Circular;

b)Authenticated copy or copy of extension of eligibility certificate for the business that is granted by competent state management agencies and valid presented together with original documents;

c) Dossiers specified at clauses 4, 5, 7 and 8 Article 20 of Decree No. 86/2013/ND-CP and Clause 7 Article 1 of the Decree No. 175/2016/ND-CP.

d) Authenticated copy or copy of written record of conclusion about satisfaction of business conditions made by inspection agencies for periodical inspections presented together with original documents as prescribed at Article 1 of Decree No. 175/2016/ND-CP and Point b Clause 3 Article 33 of Decree No. 86/2013/ND-CP;

dd) Business plan, including the following principal contents:

- Situation of business in prize-winning electronic games before time of submitting dossier of request for extension of eligibility certificate for the business, including: Maximum quantity of prize-winning electronic game machines permitted using for business, information of business establishment (location, area), quantity, categories of machines, types of prize-winning electronic games which are used practically for the business, result of prize-winning electronic game business of enterprise for three (03) latest years till time of submitting dossier of request for extension of eligibility certificate for the business (turnover, cost, profit and payments to state budget) and situation of compliance with legislations involving prize-winning electronic games during the course of business;

- Tentative business plan in the future, including: Quantity, categories of machines, types of prize-winning electronic games proposed for business license, expected turnover, cost, profit, tentative demand of collection and payment in foreign currency, solutions to ensure security, order and social safety for the business establishment, proposed extension duration, implementation plan and commitments of enterprises to comply with legislations involving the business of prize-winning electronic games in the future.

2. The process of and procedures for extension of eligibility certificate for the business shall comply with clauses 1, 2 and 3 Article 21 of Decree No. 86/2013/ND-CP.

3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies including: the Ministry of Planning and Investment, The Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Public Security, the State bank of Vietnam and provincial/municipal People’s Committees where enterprises organize the business of prize-winning electronic games in appraising dossier in accordance with conditions specified at point b Clause 3 Article 23 of Decree No. 86/2013/ND-CP. “

10. To amend Article 16 as follows:

Article 16. Fee for grant, re-grant, adjustment and extension of eligibility certificate for business

1. Fees for grant, extension of eligibility certificate for the business shall be Vietnam dong 150,000,000.

2. Fees for re-grant, adjustment of eligibility certificate for the business shall be Vietnam dong 20,000,000.

3. Fees for grant, re-grant, adjustment and extension of eligibility certificate for the business as prescribed at Clauses 1 and 2 this Article are revenues of state budget.

4. After appraising if enterprise is eligible for grant, re-grant, adjustment and extension of eligibility certificate for the business, the Ministry of Finance shall notify enterprise to submit fees as prescribed by law.

5. After receiving notice of the Ministry of Finance, enterprises shall remit fees in state budget according to the current State budget contents as stipulated under the Circular No. 328/2016/TT-BTC dated December 26, 2016 of the Ministry of Finance guiding collection and management of state budgets through the State Treasury and other documents (if any)and send 01 sheet of state budget remittance paper to the Ministry of Finance. Enterprises shall be granted, re-granted, adjusted or extended eligibility certificate for the business only after they have remitted fees into state budget.”

11. To amend Article 29 as follows:

Article 29. Transitional provisions

Enterprises shall, as prescribed at Clause 16 Article 1 of Decree No. 175/2013/ND-CP, be the business of prize-winning electronic game in permitted to continue accordance with the law in each period until they replace new machines. If they replace new machines, it must be implemented according to regulations as stipulated under the Decree No. 86/2013/ND-CP, the Decree No. 175/2013/ND-CP and this Circular.”

Article 2. To annul Article 9 and Article 10 of the Circular No. 11/2014/TT-BTC dated January 17, 2014 of the Ministry of Finance guiding some articles of the Decree No. 86/2013/ND-CP of July 29, 2013, on the business of prize-winning electronic games for foreigners.

Article 3.Implemetation provisions

1. This Circular takes effect on July 17, 2017.

2. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement.

For the Minister of Finance

Deputy Minister

Tran Van Hieu

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 57/2017/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất