Thông tư 42/2018/TT-NHNN sửa đổi quy định cho vay bằng ngoại tệ với khách hàng là người cư trú

thuộc tính Thông tư 42/2018/TT-NHNN

Thông tư 42/2018/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 24/2015/TT-NHNN ngày 08/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:42/2018/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Thị Hồng
Ngày ban hành:28/12/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Cho vay ngắn hạn để thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa đến hết 31/03

Ngày 28/12/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 42/2018/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.

Theo Thông tư mới, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cho vay bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn như sau:

- Cho vay ngắn hạn để thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa để phục vụ nhu cầu trong nước khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Quy định này thực hiện đến hết ngày 31/3/2019.

- Cho vay ngắn hạn để thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay;

- Cho vay trung và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Quy định này thực hiện đến hết 30/9/2019;

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

Xem chi tiết Thông tư42/2018/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

Số: 42/2018/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 24/2015/TT-NHNN NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY LÀ NGƯỜI CƯ TRÚ

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú (sau đây gọi là Thông tư số 24/2015/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN
1. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cho vay bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn như sau:
a) Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa để phục vụ nhu cầu trong nước khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Quy định này thực hiện đến hết ngày 31 tháng 03 năm 2019;
b) Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay;
c) Cho vay trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Quy định này thực hiện đến hết ngày 30 tháng 09 năm 2019;
d) Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hàng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu khi doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay;
đ) Cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay. Khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân vốn cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay, trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền thanh toán phải bằng ngoại tệ;
e) Cho vay để đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.”.
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Đồng tiền trả nợ
1. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ mà tại thời điểm trước khi ký kết hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định khách hàng vay có đủ nguồn thu bằng ngoại tệ để trả nợ vay:
a) Khách hàng vay bằng loại ngoại tệ nào phải trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng loại ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng loại ngoại tệ khác được thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan;
b) Trường hợp khi đến hạn trả nợ vay, khách hàng vay chứng minh được do nguyên nhân khách quan dẫn đến nguồn ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay bị chậm thanh toán, khách hàng vay không có hoặc chưa có đủ ngoại tệ để trả nợ vay, khách hàng vay được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay hoặc tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để trả nợ vay.
Trường hợp khách hàng vay có nhu cầu mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay phải bán ngoại tệ cho khách hàng. Trường hợp khách hàng vay mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán ngoại tệ phải chuyển số ngoại tệ đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay.
Khách hàng vay phải bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã bán ngoại tệ trong trường hợp nhận được ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ mà tại thời điểm trước khi ký kết hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định khách hàng vay không có hoặc không đủ nguồn thu ngoại tệ để trả nợ vay: Khách hàng vay được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay hoặc tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để trả nợ vay.
Trường hợp khách hàng vay có nhu cầu mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay phải bán ngoại tệ cho khách hàng. Trường hợp khách hàng vay mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán ngoại tệ phải chuyển số ngoại tệ đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay.”.
Điều 2.
Thay thế biểu số 01 và biểu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-NHNN bằng biểu số 01 và biểu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các hợp đồng tín dụng áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà các thỏa thuận cho vay từng lần được ký kết kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng vay thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Ngoài trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này, các hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng vay tiếp tục thực hiện theo nội dung đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết. Trường hợp thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, nội dung sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 18/2017/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú./.

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ CSTT, Vụ PC.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Thị Hồng

BIỂU SỐ 01

Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: ……………………

BÁO CÁO DƯ NỢ CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ
THÁNG…….. NĂM………


(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú)

Chỉ tiêu

Số dư nợ (quy đổi tỷ đồng)

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay so với tháng trước liền kề (%)

I. Dư nợ cho vay đối với khách hàng vay là người cư trú

 

 

1. Dư nợ cho vay phân theo thời hạn

 

 

a) Ngắn hạn

 

 

b) Trung và dài hạn

 

 

2. Dư nợ cho vay phân theo mục đích vay vốn

 

 

a) Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa để phục vụ nhu cầu trong nước khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay

 

 

b) Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay

 

 

c) Cho vay trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay

 

 

d) Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hàng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu khi doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay

 

 

đ) Cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay

 

 

e) Cho vay để đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

 

 

g) Cho vay các nhu cầu vốn khác được NHNN chấp thuận bằng văn bản

 

 

h) Cho vay các nhu cầu vốn khác của các hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay đã ký kết theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số 42/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành

 

 

3. Dư nợ cho vay phân theo khả năng trả nợ vay của khách hàng

 

 

a) Khách hàng có nguồn thu bằng ngoại tệ để trả nợ vay

 

 

b) Khách hàng không có nguồn thu bằng ngoại tệ để trả nợ vay

 

 

4. Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng vay

 

 

a) Doanh nghiệp FDI

 

 

b) Khách hàng vay khác

 

 

II. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ

 

 

1. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ so với tổng dư nợ cho vay (%)

 

 

2. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ so với tổng dư nợ cho vay bằng ngoại tệ (%)

 

 

 

 

 


Lập biểu


Kiểm soát

...., ngày….. tháng ….. năm…
Đại diện hợp pháp của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Ghi chú:

1. Dư nợ cho vay tại phần I: (1) = (2) = (3) = (4).

2. Dư nợ cho vay tại chỉ tiêu 2h Phần I không bao gồm dư nợ cho vay đối với các nhu cầu vay vốn được quy định tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số 42/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành mà vẫn được tiếp tục được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 42/2018/TT-NHNN.

3. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 25 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội (email: phongcstd@sbv.gov.vn, fax: 04.38240132).

4. Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu.

BIỂU SỐ 02

Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: ……………………….

SỐ TIỀN KHÁCH HÀNG TRẢ NỢ VAY NGOẠI TỆ VÀ DỰ KIẾN TRẢ NỢ VAY NGOẠI TỆ TRONG NĂM
THÁNG …… NĂM …….
(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú)

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Tổng số tiền gốc và lãi vốn vay đến hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng (= (I)+(II))

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I. Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ mà khách hàng không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ để trả nợ vay (=(I.1)+(I.2)+(I.3))

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hàng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Cho vay đối với các nhu cầu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Cho vay đối với nhu cầu vốn khác của các hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay đã ký kết theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số 42/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ mà khách hàng có đủ nguồn thu ngoại tệ để trả nợ vay (= (II.1)+(II.2)+(II.3)+(II.4)+(II.5))

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa để phục vụ nhu cầu trong nước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Cho vay trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Cho vay để đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6. Cho vay đối với nhu cầu vốn khác của các hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay đã ký kết theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số 42/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Lập biểu


Kiểm soát

...., ngày….. tháng ….. năm…
Đại diện hợp pháp của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Ghi chú:

1. Tại tháng báo cáo: TCTD báo cáo số liệu phát sinh thực tế trước, trong tháng báo cáo và số liệu dự kiến phát sinh từng tháng đối với các tháng sau tháng báo cáo.

2. Số tiền khách hàng trả nợ vay tại chỉ tiêu 3 Phần I và chỉ tiêu 6 Phần II không bao gồm số tiền khách hàng trả nợ vay đối với các nhu cầu vay vốn được quy định tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số 42/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành mà vẫn tiếp tục được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 42/2018/TT-NHNN.

3. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 25 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội (email: phongcstd@sbv.gov.vn, fax: 04.38240132).

4. Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

Circular No.42/2018/TT-NHNN dated December 28, 2018 of the State Bank of Vietnam on amending and supplementing a number of article of the Circular No. 24/2015/TT-NHNN dated December 08, 2015 of the State Bank of Vietnam on foreign currency loans granted to residents by credit institutions and branches of foreign banks

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Ordinance on Foreign exchange No. 28/2005/PL-UBTVQH11 dated December 13, 2005 and the Ordinance on amendments to the Ordinance on Foreign Exchange No. 06/2013/PL-UBTVQH13 dated March 18, 2013;

Pursuant to the Government’s Decree No. 70/2014/ND-CP dated July 17, 2014 on guidelines for the Ordinance on foreign exchange and the Ordinance on the amendments to a number of articles of the Ordinance on foreign exchange;

Pursuant to the Government s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structures of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Director of the Financial Policy Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular amending and supplementing a number of article of the Circular No. 24/2015/TT-NHNN dated December 08, 2015 of the State Bank of Vietnam on foreign currency loans granted to residents by credit institutions and branches of foreign banks (herein after refer to as Circular No. 24/2015/TT-NHNN).

Article 1. To amend and supplement a number of the Circular No. 24/2015/TT-NHNN

1. To amend and supplement Clause 1 Article 3 as follow:

“1.  Credit institutions shall consider granting the foreign currency loans serving certain purposes as specified below:

a) Short-term loans used as outward remittance for imported goods or services for domestic demand when the borrowers’ foreign currency derived from their business operation is sufficient to repay such loans. This regulation shall be effective till the end of March 31, 2019;

b) Short-term loans used as outward remittance for imported goods or services in order to implement the plan of producing and trading export goods through Vietnamese border gates when the borrowers’ foreign currency derived from their business operation is sufficient to repay such loans;

c) Mid-term and long-term loans as outward remittance for imported goods or services when the borrowers’ foreign currency derived from their business operation is sufficient to repay such loans. This regulation shall be effective till the end of September 09, 2019;

d) Short-term loans granted to central petroleum importers who are given annual quotas on petroleum import by the Ministry of Industry and Trade to pay for such import when the borrowers’ foreign currency derived from their business operation is not sufficient to repay such loans;

dd) Short-term loans granted to meet domestic enterprises’ demands for short-term capital to serve the purpose of implementing their plans to manufacture and/or trade goods exported through Vietnam’s border checkpoints when borrowers’ foreign currency derived from the export turnover is sufficient to repay such loans; on receipt of loans disbursed by credit institutions, borrowers shall sell such borrowed foreign currency to the lending credit institutions in the form of a foreign-exchange spot transaction, unless the loans borrowers are used by the borrowers to make payments in which foreign currency is compulsory as stipulated by laws.

e) Loans used as direct outward investments in important national projects which are subject to investment decisions made by the National Assembly, the Government or the Prime Minister, and have been granted the Outward Investment Certificate by the Ministry of Planning and Investment.”

2. To amend and supplement Article 5 as follow:

“Article 5. Currency used for loan repayment

1. With regard to foreign currency loans whichbefore the signing of the credit contract or loan agreement, the credit institutions and foreign bank branches shall appraise borrowers’ sources of revenue in foreign currencies to pay the debt:

a) Borrowers shall pay the loan principal and interest by the currency that they borrow; in case borrowers repay debts by another foreign currency, they shall be bound to the agreement between the credit institutions and borrowers in conformity with relevant laws.

b) On the due date of the foreign currency loan, if borrower’s late repayment in foreign currency is caused by unexpected events such as borrower’s deferred collection of foreign-currency operating revenues, borrower’s inadequacy of foreign currency earned from production and business activities or other legal revenues to repay loans, the borrower shall buy foreign currency from the lending credit institution or other lending credit institution to repay the loan.

The lending credit institution shall sell the foreign currency to the borrower as the borrower need. If the borrower buy the foreign currency from other credit institution, such credit institution shall transfer those foreign currency to the lending credit institution.

The borrower shall have to sell the foreign currency to the credit institution in case he/she receive foreign currency from business activities.

2. With regard to foreign currency loans whichbefore the signing of the credit contract or loan agreement, the credit institutions and foreign bank branches appraise borrowers’ sources of revenue in foreign currencies to pay the debt, which borrowers lack legal foreign currency revenues to repay, the borrower shall buy foreign currency from the lending credit institution or other lending credit institution to repay the loan.

The lending credit institution shall sell the foreign currency to the borrower as the borrower need. If the borrower buy the foreign currency from other credit institution, such credit institution shall transfer those foreign currency to the lending credit institution.”

Article 2.

To replace the Appendix No. 1 and Appendix No. 2y enclosed with the Circular No. 24/2015/TT-NHNN by the Appendix No. 1 and Appendix No. 2y enclosed with this Circular.


Article 3. Transitional provision

1. For contracts that apply the lending method of credit limit or loan agreement is to apply the credit limit lending method signed before the effective date of this Circular but the each individual loan agreements signed since the effective date of this Circular, credit institutions, foreign bank branches and borrowers shall comply with the provisions of this Circular.

2. Except for cases mentioned in Clause 1 this Article, credit contracts or loan agreements signed before the effective date of this Circular shall continue their efficiency, credit institutions and borrowers continue to implement such contracts and agreements in accordance with the provisions of law at the time of signing. If the credit contracts or loan agreements needed to be amend and supplement, the amended and supplemented contents shall have to be comply with provision of this Circular.

Article 4. Implementation responsibility

The Chief Officers, the Director of the Financial Policy Department and Heads of affiliates of the State Bank of Vietnam, Director of Provincial Branches of the State Bank of Vietnam; President of the Board of Directors, President of the Member Assembly and General Director (Director) of credit institutions shall be responsible for implementing this Circular.

Article 5. Effect

1. This Circular takes effect on January 01, 2019;

2. The Circular repeal the Circular No. 18/2017/TT-NHNN dated December 27, 2017 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amending and supplementing a number of the Circular No. 24/2015/TT-NHNN dated December 08, 2015 of the State Bank of Vietnam on foreign currency loans granted to residents by credit institutions and branches of foreign banks. /

For the Governor

The Deputy Governor

Nguyen Thi Hong

*The Appendixes enclosed with this Circular are not yet translated*

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 42/2018/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất