Thông tư 34-TC/CN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc chuyển giao, cho thuê, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 34-TC/CN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 34-TC/CN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Hồ Tế |
Ngày ban hành: | 31/07/1990 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 34-TC/CN
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 34-TC/CN NGÀY 31-7-1990 HƯỚNG DẪN
VIỆC CHUYỂN GIAO, CHO THUÊ, NHƯỢNG BÁN, THANH LÝ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Trên cơ sở số liệu kiểm kê TSCĐ ngày 01-01-1999 xí nghiệp phải đánh giá sắp xếp, phân loại TSCĐ hiện có ở xí nghiệp, xác nhận nhu cầu cần sử dụng cho xí nghiệp, số TSCĐ dư ra không cần dùng cho xí nghiệp, số TSCĐ hư hỏng cần thanh lý... đồng thời xác định nguồn vốn hình thành các tài sản đó, giá trị tính lại, số đã khấu hao và giá trị còn lại của từng đối tượng TSCĐ.
- Các TSCĐ dư thừa không cần dùng ở xí nghiệp trước hết được chuyển giao sang các xí nghiệp khác trong cùng ngành (là Công ty, tổng Công ty, LHXN). Ngành chủ quản chỉ đạo các xí nghiệp thực hiện việc này. Khi không còn nhu cầu chuyển giao trong ngành, xí nghiệp được quyền cho thuê, nhượng bán và thanh lý các TSCĐ hư hỏng.
- Các TSCĐ thuộc vốn sản xuất - kinh doanh cơ bản nay chuyển sang các hoạt động khác của xí nghiệp (dịch vụ, đời sống...) phải thực hiện đầy đủ chế độ tài chính - kế toán để theo dõi việc di chuyển các TSCĐ và hạch toán khấu hao vào giá thành dịch vụ và đời sống nhằm tính đủ, đúng chi phí, lãi, thuế của các hoạt động kinh doanh này.
Những TSCĐ không cần dùng ở xí nghiệp được phép chuyển giao cho các xí nghiệp khác trong cùng một tổ chức kinh tế (như tổng Công ty, Công ty, LHXN), việc chuyển giao này thực hiện theo nguyên tắc ghi tăng giảm vốn : ghi tăng vốn cố định cho xí nghiệp nhận; ghi giảm vốn cố định cho xí nghiệp giao.
Hai bên giao nhận làm đầy đủ thủ tục giao nhận TSCĐ theo các chế độ tài chính - kế toán hiện hành.
Các TSCĐ của xí nghiệp đưa ra khỏi ngành (tổng Công ty, Công ty, LHXN) đều thực hiện theo chế độ mua bán hoặc thuê TSCĐ.
Đây là một loại hình hoạt động kinh doanh của XNQD, do đó XNQD phải hạch toán và phản ánh đầy đủ trong báo cáo quyết toán của xí nghiệp theo đúng Pháp lệnh kế toán - thống kê của Nhà nước đã ban hành. Xí nghiệp quốc doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ thu nộp ngân sách đối với hoạt động kinh doanh này theo các chế độ thu hiện hành đối với XNQD.
Hợp đồng cho thuê TSCĐ phải thực hiện trên nguyên tắc bảo toàn giá trị của TSCĐ phù hợp với thời hạn sử dụng quy định đối với mỗi TSCĐ. Đối với TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng và đã trích khấu hao hết theo chế độ thì hợp đồng cho thuê dựa trên sự thoả thuận giữa hai bên.
Đối với TSCĐ cho thuê là TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng và đã trích khấu hao hết theo chế độ thì toàn bộ khấu hao cơ bản được để lại làm nguồn vốn bổ sung quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của xí nghiệp.
Mức thu quốc doanh tạm thời quy định là 3% trên doanh thu về cho thuê TSCĐ.
Riêng :
- Cho thuê tầu biển mức thu quốc doanh là 20% và cho thuê phương tiện vận tải khác là 5% theo Quyết định số 163-TC/TQD ngày 23-9-1989 của Bộ Tài chính.
- Cho thuê nhà đất (bao gồm nhà ở, nhà kho, bến bãi...) thuộc quyền sử dụng của XNQD áp dụng mức thuế doanh nghiệp và lợi tức doanh nghiệp (thay cho thu lợi nhuận) theo hướng dẫn tại Thông tư số 12-TC/CTN ngày 5-3-1990 Bộ Tài chính.
Lợi nhuận về cho thuê TSCĐ được xác định như sau : Lợi nhuận thực hiện
|
=
|
Doanh thu về cho thuê TSCĐ
|
-
|
TQD
|
-
|
Khấu hao TSCĐ cho thuê (KHCB và KH.SCL)
|
-
|
Chi phí khác (nếu có)
|
Những TSCĐ không thực hiện được theo 2 trường hợp A, B nói trên, xí nghiệp được phép nhượng bán rộng rãi cho các nhu cầu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau (quốc doanh, tập thể, tư nhân).
- Giá cả nhượng bán là giá thoả thuận tiến hành nhượng bán theo phương thức đấu thầu.
- Tiền bán TSCĐ xử lý như sau :
- Nộp ngân sách Nhà nước phần giá trị TSCĐ còn lại chưa khấu hao hết, tính theo giá phục hồi mới nhất.
- Phần chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hoàn vốn ngân sách về khấu hao chưa đủ, xí nghiệp được bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất sau kki bù đắp các chi phí nhượng bán nếu có.
- Nếu phần chênh lệch giá bán thấp hơn giá trị hoàn vốn ngân sách về khấu hao chưa đủ, xí nghiệp phải dùng quỹ khuyến khích phát triển sản xuất để hoàn trả ngân sách Nhà nước số khấu hao còn thiếu.
- Những TSCĐ đã khấu hao hết, toàn bộ tiền thu nhượng bán thuộc xí nghiệp đưa vào quỹ phát triển sản xuất sau khi bù đắp chi phí nhượng bán (nếu có).
Tiền bán những TSCĐ thuộc hiện diện này được xử lý như trường hợp hai (2) điểm 1 nói trên (đã khâú hao hết) nếu TSCĐ thuộc vốn vay ngân hàng mà chưa trả hết nợ vay thì dùng để trả Ngân hàng số nợ còn lại.
Tất cả mọi trường hợp nhượng bán TSCĐ đều phải làm đầy đủ thủ tục hạch toán giảm TSCĐ theo chế độ kế toán hiện hành và có sự giám sát của kế toán trưởng và kỹ sư trưởng của xí nghiệp.
Tiền thu do nhượng bán TSCĐ phải phân tích và thực hiện theo các quy định nói trên.
Những TSCĐ không còn dùng được do hư hỏng thậm chí do lạc hậu kỹ thuật không còn nhu cầu sử dụng ở xí nghiệp và ở ngoài xí nghiệp (không cho thuê được, không bán được sau một thời gian ít nhất là 3 tháng sau khi báo cáo và quảng cáo), xí nghiệp được phép thanh lý, bán làm phế liệu. Các TSCĐ được thanh lý phải thực hiện các thủ tục thanh lý TSCĐ hiện hành về hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định. Nếu xí nghiệp sử dụng phế liệu này cho nhu cầu của sản xuất - kinh doanh của xí nghiệp (dùng thép phế để đúc luyện các chi tiết máy móc...) vẫn được coi là bán phế liệu hoặc phải tính giảm giá thành sản xuất chính.
- Tiền bán phế liệu từ thanh lý TSCĐ được xử lý :
Chú ý trường hợp các xí nghiệp có những cơ sở trường học, bệnh xá, nhà trẻ, nhà nghỉ, nhà ở cho chuyên gia v.v... thuộc vốn ngân sách được xây dựng ở nhiều nơi xa xôi trước đây, nay không cần dùng, không cho thuê hay nhượng bán được, xí nghiệp phải báo cáo cấp trên và cơ quan tài chính cho thanh lý. Các tài sản trang bị nội thất phải thu hồi đầy đủ để đưa vào quỹ đầu tư cho nơi khác hoặc bán để hoàn vốn ngân sách Nhà nước. Những thiệt hại do thanh lý không thu hồi được đủ vốn phải quyết toán để thanh lý giảm vốn cố định cho xí nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01-7-1990.
Hồ Tế
(Đã ký)
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây