Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng

thuộc tính Thông tư 28/2019/TT-NHNN

Thông tư 28/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:28/2019/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Kim Anh
Ngày ban hành:25/12/2019
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Người chưa thành niên sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ không cần cha mẹ đồng ý

Ngày 25/12/2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 28/2019/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước bỏ điều kiện về việc phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước đối với người sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước là người chưa thành niên. Cụ thể, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được sử dụng thẻ phụ của các loại thẻ trên nếu không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng sửa đổi quy định về điều kiện để tổ chức được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước: các tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán đều được sử dụng thẻ ghi nợ. Đối với tổ chức là pháp nhân thì được sử dụng cả 3 loại thẻ nói trên, chủ thẻ có thể ủy quyền cho cá nhân sử dụng thẻ hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ của tổ chức mình.

Ngoài việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về đối tượng được sử dụng thẻ, Thông tư còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác của Thông tư 19/2016/TT-NHNN như nguyên tắc sử dụng thẻ, việc đảm bảo an toàn trong sử dụng thẻ, tra soát, xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/4/2020.

Xem chi tiết Thông tư28/2019/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

-----------

S: 28/2019/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2019

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN

ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

quy định về hoạt động thẻ ngân hàng

------------------------

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đi, bổ sung một số điều của Luật Các t chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;         

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, b sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP; Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đi, b sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định s 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu t chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đi, bổ sung một số điều của Thông tư s 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
1. Sửa đổi khoản 7, 19, 23, 25 và bổ sung khoản 8a, 8b vào Điều 3 như sau:
“7. Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này, được tổ chức phát hành thẻ phát hành cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động; không bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký chức năng để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động. Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý khi chủ thẻ có yêu cầu.”.
“8a. Giao dịch nội địa xuất trình thẻ là giao dịch thẻ, trong đó thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam và được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự động, thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán tại Việt Nam.
8b. Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ là việc sử dụng thẻ, thông tin thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ nhưng thực tế không phát sinh việc mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.”.
“19. Tổ chức thẻ quốc tế (viết tắt là TCTQT) là tổ chức được thành lập, hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc các bên liên quan để hợp tác về hoạt động thẻ ngân hàng đối với thẻ có mã TCPHT do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã TCPHT của quốc gia khác, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.”.
“23. Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số bao gồm: BIN xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng, BIN do TCTQT cấp và BIN của quốc gia khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp BIN đó.”.
“25. Hợp đồng thanh toán thẻ là thỏa thuận giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT, tổ chức chuyển mạch thẻ (nếu có) về việc chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.”.
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“2. Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT.”.
3. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 12 như sau:
“a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là tài sản của TCPHT), tránh gây sự nhầm lẫn cho khách hàng;”.
4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”.
5. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 16 như sau:
“b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;”.
6. Sửa đổi điểm b, c khoản 3 Điều 17 như sau:
“b) Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động và không được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;”.
7. Sửa đổi điểm đ khoản 3 Điều 17 (đã được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“đ) Thẻ được sử dụng để thanh, toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài; ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.”.
8. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 18 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
"b) Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các tài liệu chứng minh hoạt động kinh doanh của ĐVCNT là hợp pháp khi ký kết hợp đồng với ĐVCNT. TCTTT phải xây dựng tiêu chí lựa chọn ĐVCNT và thực hiện đánh giá, phân loại lần đầu và định kỳ (theo quý hoặc theo năm) các đối tượng có nhu cầu chấp nhận thanh toán thẻ phù hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;”
9. Sửa đổi Khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Khi tham gia vào các thỏa thuận về hoạt động thẻ ngân hàng, TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc các bên liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và tài khoản của chủ thẻ.”.
10. Sửa đổi Khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.”.
11. Sửa đổi Khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. TCTTT không được phân biệt đối xử giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thanh toán thẻ có BIN của quốc gia khác; không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.”.
12. Sửa đổi khoản 2, 3, 5 Điều 24 như sau:
“2. Việc chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông qua một cổng do một tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.
3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của quốc gia khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các bên liên quan.”.
“5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng an toàn, liên tục dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham gia kết nối và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.”.
13. Bổ sung điểm c vào khoản 1 và sửa đổi Khoản 2 Điều 31 như sau:
“c) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này khi có yêu cầu.”.
“2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị liên quan biết.”.
14. Khoản 2 Điều 32 (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng và quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khoản 2 Điều 24 Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2021.”.
15. Thay thế Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-NHNN (đã được thay thế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán) bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các mẫu thẻ đã phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thông tin trên thẻ tuân thủ theo quy định tại thời điểm phát hành thẻ. Đối với các mẫu thẻ được TCPHT phát hành mới hoặc có thay đổi kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCPHT tuân thủ quy định về thông tin trên thẻ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
2. Khoản 14 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.

Nơi nhận;

Như Điều 3;

Ban Lãnh đạo NHNN;

Văn phòng Chính phủ;

Bộ Tư pháp (để kiểm tra);

Công báo;

Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5 bản).

KT. THỐNG ĐỐC

PHÓ THỐNG ĐỐC

 

 

 

 

Nguyn Kim Anh

Phụ lục

(Kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN

ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng)

 

TÊN TỔ CHỨC

PHÁT HÀNH THẺ

---------

Số: ……

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

…, ngày … tháng ..... năm …

 

 

THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)

 

Tên đơn vị:

- Bằng tiếng Việt:..............................................................................................................

- Bằng tiếng nước ngoài:...................................................................................................

- Tên viết tắt:....................................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................................

Điện thoại:................................ Fax:................................................................................

Điện thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp phụ trách):..........................................................

Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về (các) mẫu thẻ sau:

1. Các thông tin liên quan về mẫu thẻ

Tên thẻ

Phân loại thẻ

Chức năng

của thẻ

Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp/ Thẻ có BIN của quốc gia khác (đề nghị ghi cụ thể BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ)

Thẻ ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định

danh/Thẻ trả trước vô danh

Thẻ vật lý/Thẻ phi vật

Thẻ A

(mẫu thẻ chính)

 

 

 

 

....

 

 

 

 

...

 

 

 

 

2. Đối tượng khách hàng, điều kiện phát hành thẻ

3. Vai trò, trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ và các bên liên quan (tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ

4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)

5. Các thông tin về mẫu thẻ phụ (nếu có):

(Trường hợp không phát hành mẫu thẻ phụ, tổ chức phát hành thẻ ghi rõ không phát hành mẫu thẻ phụ)

Nội dung thông tin

Thẻ A (mẫu thẻ phụ)

Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X

Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự khác biệt

Đối tượng, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ

 

 

Chức năng của mẫu thẻ phụ

 

 

Hình ảnh của mẫu thẻ phụ

 

 

 

TCPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin do TCPHT cung cấp trong thông báo này./.

 

Nơi nhận:

- ...

- ….

Đính kèm:

- ...

- ….

NGƯỜI ĐẠI DIỆN

HỢP PHÁP CỦA TCPHT

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

-----------

No. 28/2019/TT-NHNN

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

-------------

Hanoi, December 25, 2019

 

CIRCULAR

Amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operation

------------------------

 

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law on amending and supplementing a number of Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;       

Pursuant to the Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 of the Government on non-cash payments; the Decree 80/2016/ND-CP dated July 01, 2016 of the Government on amendment and supplementation to a number of Articles of the Decree No. 101/2012/ND-CP; the Decree 16/2019/ND-CP dated February 01, 2019 of the Government on amendment and supplementation to a number of Articles of the Decrees on business conditions under the State management of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Government's Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the proposal of the Director of Payment Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam hereby promulgates a Circular on amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the State Bank of Vietnam on bank card operations.

Article 1. To amend and supplement a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 by the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operations

1. To amend Clauses 7, 19, 23 and 25 and add Clauses 8a and 8b to Article 3 as follows:

“7. Non-physical card means a card without existing form of material but exits in the electronic form and contain the information prescribed in Article 12 of this Circular, which is issued by a card issuer to conduct transactions on Internet environment, cell phone applications; not including physical card which is registered to conducting transactions on Internet environment or cell phone applications. A non-physical card may be converted into physical card at the request of the cardholder.”.

"8a. Domestic transaction that requires card presentation means a transaction, in which card is issued by a card issuer in Vietnam and used to conduct transactions in automatic transaction machines and devices that accept card at selling points in Vietnam.

8b. Fictitious payment transaction at the card acceptance units means the usage of cards or cards’ information to purchase goods and services and such purchasing of goods or services isn’t real.”.

“19. International card association (hereinafter referred to as ICA) means an organization which is established and operates in a foreign country under such country's regulations and law, and has agreements concluded with card issuers, acquirer, card switching organization and/or involved parties to cooperate in the banking card operation with cards bearing bank identification number granted by international card association or cards bearing bank identification number of other countries in accordance with Vietnamese law and international commitments.

“23. Bank Identification Number (hereinafter referred to as BIN) means a numeric code including  BIN to indicate a card issuer as prescribed by the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank) in the Regulation on issuance, use and management of bank identification number, BIN granted by international card association and BIN of other countries. The issuance, use and management of card bearing BIN granted by international card association or BIN of other countries must comply with regulations of such international card association or country.”.

“25. Card payment contract means an agreement between an acquirer and card acceptance unit, card switching organization (if any) about the acceptance of payment of goods or service by card.”.

2. To amend Clause 2 Article 8 (amended according to Clause 2 Article 1 of the Circular No. 26/2017/TT-NHNN dated December 29, 2017 of the Governor of the State Bank on amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank on bank card operation) as follow:

“2. Directly conducting or facilitating other persons in conducting fraudulent card transactions or fictitious transactions at the card acceptance unit.”.

3. To amend Point a Clause 1 Article 12 as follow:

a) Name of the card issuer (abbreviated name or trade logo). In case there are abbreviated names or trade logos of many organizations (include: card issuer, organization that cooperates or associates to issue card, card switching organization, international card association and relevant units), information on card must clearly state that this card is issued by the card issuer (or it's owned by the card issuer), avoid causing confusion to customers;”.

4. To amend Clause 2 Article 16 (amended according to Clause 7 Article 1 of the Circular No. 26/2017/TT-NHNN dated December 29, 2017 of the Governor of the State Bank on amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank on bank card operation) as follow:

“2. For principal cardholders being organizations: Organizations eligible to open liquidating account are allowed to use debit cards. Organizations being juridical persons duly established and existing under the laws of Vietnam shall be permitted to use credit cards, debit cards and prepaid cards. The cardholder being organization may authorize a person to use the organization’s card on its behalf (in a writing) or use supplementary card as prescribed in this Circular.”.

5. To amend Point b Clause 3 Article 16 as follow:

“b) Any person who is 15 to less than 18 years of age and does not have lack of civil act capacity or limited civil act capacity is permitted to use debit cards, credit cards and prepaid cards;”.

6. To amend Points b and c Clause 3 Article 17 as follows:

“b) Credit cards are used to pay for the purchase of goods and services; deposit and withdrawal of cash as agreed upon between the cardholder and the card issuer. It’s not allowed to use credit cards to transfer (or credit) into payment accounts, debit cards, prepaid cards;

c) Anonymous prepaid cards are only used to pay for the legal purchase of goods and services at card acceptance devices at selling points in Vietnamese territory. It’s is not allowed to use anonymous prepaid cards to conduct transactions on Internet environment, cell phone applications and to withdraw cash. Depositing money into anonymous prepaid cards must comply regulations prescribed in Clause 2 Article 14 herein;”.

7. To amend Point dd Clause 3 Article 17 (supplemented according to Clause 8 Article 1 of the Circular No. 26/2017/TT-NHNN dated December 29, 2017 of the Governor of the State Bank on amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank on bank card operation) as follow:

“dd) Cards may be used to pay for goods and services purchased and used in accordance with the laws of Vietnam, including those purchased and used overseas; except for the cases prescribed in Point c herein.”.

8. To amend Point b Clause 3 Article 18 (amended according to Clause 9 Article 1 of the Circular No. 26/2017/TT-NHNN dated December 29, 2017 of the Governor of the State Bank on amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank on bank card operation) as follow:

“b) To require card acceptance unit to provide documents that prove its business operation is legal when entering into a contract with such unit. Acquirer shall formulate criteria for selection of qualified card acceptance units and conduct evaluation and classification of units that wish to accept card payment in conformity with their specifications and scope of business for the first time and periodically (quarterly or annually);”

9. To amend Clause 5 Article 18 as follow:

“5. When the card issuer, acquirer, card switching organization, electronic clearing card organization enters into an agreement on banking card operation with another organization, such agreement must contain the responsibility of relevant parties for the compliance with law regulations on foreign exchange control, protection of personal data, personal privacy, security of documents, card information, card transactions and accounts of the cardholder.”.

10. To amend Clause 3 Article 21 as follow:

“3. Acquirers licensed to conduct foreign exchange transactions are permitted to process payments of cards whose BINs are issued by international card associations and cards whose BIN are issued by other countries.

11. To amend Clause 5 Article 22 as follow:

“5. The acquirer must not practice any discrimination in payment of cards whose BINs are issued by the State Bank with cards whose BIN are issued by international card associations and cards whose BIN are issued by other countries; the acquirer must not enter into any agreement on restriction or prevention of the acceptance of transactions conducted through co-branded cards with other entities.”.

12. To amend Clauses 2, 3 and 5 Article 24 as follows:

“2. The switching for domestic transactions requiring card presentation of cards whose BIN issued by an international card association and cards whose BIN issued by other countries between card issuers and acquirers with the international card association shall be conducted through a payment gateway of a card switching organization licensed to be operated by the State Bank.

3. The clearing of card transactions whose BIN issued by international card associations and cards whose BIN issued by other countries shall be conducted as agreed upon between card issuers, acquirers and relevant parties.”.

“5. The card switching organization and the electronic clearing card organization shall facilitate the system connected with card issuers, acquirers and international card associations directly as agreed by contracting parties to ensure the safe and continuous switching services, other services provided for members and international card associations according to related provisions of law.”.

13. To add Point c to Clause 1 and amend Clause 2 Article 31 as follows:

“To cooperate with the Banking Supervision Agency, State Bank branches at provinces and central-affiliated cities and other relevant units to inspect, examine the observance of this Circular when required.”.

“2. The Banking Supervision Agency; branches of the State Bank of provinces and central-affiliated cities shall carry out the inspection, examination of observance of this Circular, take actions against violations within their competence and notify results to the Payment Department and relevant entities.

14. To amend and supplement Clause 2 Article 32 (amended and supplemented according to Clause 13 Article 1 of the Circular No. 26/2017/TT-NHNN dated December 29, 2017 of the Governor of the State Bank on amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank on bank card operation and Clause 6 Article 1 of the Circular No. 41/2018/TT-NHNN dated December 28, 2018 of the Governor of the State Bank on amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank on bank card operation) as follow:

“2. Clause 2 of Article 24 of this Circular shall be implemented from January 01, 2021.”.

15. To replace the Appendix attached to the Circular No. 19/2016/TT-NHNN (replaced according to Clause 12 Article 1 of the Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016 of the Governor of the State Bank on amending and supplementing a number of Circulars on provision of payment services and intermediate payment services) by the Appendix attached to this Circular.

Article 2. Transitional provisions

With regards to card forms issued before the effective date of this Circular, information on cards shall comply with regulations at the time of card issuance. With regards to card forms issued recently by the card issuers or changed from the effective date of this Circular, card issuers shall comply regulations on card information in this Circular.

Article 3. Responsibility for implementation organization

The Chief of the Ministry Office, the Director of the Payment Department, the Heads of relevant units/divisions affiliated to the State Bank, the Directors of the State Bank branches of provinces or central-affiliated cities, the Presidents of the Boards of Directors, the Presidents of the Boards of Members and the General Directors (Directors) of credit institutions, branches of foreign banks, card switching organizations and electronic clearing card organizations are responsible for the implementation of this Circular.

Article 4. Effect

1. This Circular takes effect on April 01, 2020.

2. Clause 14 Article 1 of this Circular takes effect on January 01, 2020.

 

 

FOR THE GOVERNOR

THE DEPUTY GOVERNOR

 

 

Nguyen Kim Anh

 

Appendix

(Attached to the Circular No. 28/2019/TT-NHNN dated December 25, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 on bank card operation)

 

NAME OF THE

CARD ISSUER

---------

No. ……

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independent - Freedom - Happiness

---------

...., date.... month....year.....

 

 

NOTICE ON THE FORMS OF ISSUING CARDS

To: The State Bank of Vietnam (Payment Department)

 

Unit name:

- In Vietnamese   

- In foreign language   

- Abbreviation:................................................................................................

Address of head office:................................................................................................

Phone number:................. Fax:...................................................

Phone number (department or staff directly in charge):................................................................................................

 

Pursuant to Clause 2 Article 10 of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operations, we hereby notify about the following card form(s):

 

  1. Related information on card form

 

 

 

 

Card name

Card classification

Function

of card

Card had BIN issued by the State Bank/Card had BIN issued by the international card association/Card had BIN of other countries (BINs must be stated for clearly verifying card issuer)

Debit card/Credit card/Personalized prepaid card/Anonymous prepaid card

Physical card/Non-physical card

 

A card

(Form of the principal card)

 

 

 

 

....

 

 

 

 

...

 

 

 

 

2. Clients, conditions of card issuance

3. Obligation of card issuers and other parties (organizations that cooperate or associate to issue cards (if any)) in the issuance of cards

4. Scanned images of the front and back color of the card form (for physical card)

5. Information on the supplementary card form (if any)

(In case of not issuing supplementary card form, card issuer shall clearly state that no supplementary card form is issued)

 

Information

A card (supplementary card form)

If it's the same with A card (the principal card), tick X

If it’s different from A card (the principal card), please detail the different information

Clients, conditions of supplementary card form issuance

 

 

Function of the supplementary card form

 

 

Picture of the supplementary card form

 

 

 

 

Card issuer shall take responsibility under law for the accuracy and honesty of these provided information./.

 

To:

-...

-…

Attach:

-...

-…

LEGAL REPRESENTATIVE

OF THE CARD ISSUER

(Signed and stamped)

 

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 28/2019/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 28/2019/TT-NHNN PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất