Thông tư 26/2017/TT-NHNN sửa đổi quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 26/2017/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 26/2017/TT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Kim Anh |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trước tiên, Thông tư này quy định người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; trước đây, đối tượng này cần phải có tài sản riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong việc sử dụng thẻ mới được sử dụng các loại thẻ này.
Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước; thay vì được sử dụng thẻ trả trước, thẻ ghi nợ không được thấu chi như trước đây.
Thông tư này mở rộng phạm vi sử dụng của thẻ ngân hàng. Ngoài phạm vi sử dụng đã được quy định trước đây, Thông tư bổ sung thêm tính năng mới của thẻ ngân hàng như sau: Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
Về hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, Thông tư này chỉ rõ: Một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 03/03/2018.
Xem chi tiết Thông tư26/2017/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 26/2017/TT-NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 26/2017/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2016/TT-NHNN
NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán và Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
“(i) Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);”
“đ) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
THE STATE BANK OF VIETNAM
Circular No. 26/2017/TT-NHNN datedDecember 29, 2017 of the State Bank of Vietnam on amending a number of the Articles of the Circular No.19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the State Bank of Vietnam on bank card operations
Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
Pursuant to the Ordinance on Foreign Exchange dated December 13, 2005 and the Ordinance dated March 18, 2013 on amendments to the Ordinance on Foreign Exchange;
Pursuant to the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payment; the Government s Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing amendments to the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payment;
Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the requests of the Director of Payment Department and the Director of the Foreign Exchange Management Department;
The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular on amending a number of the Articles of the Circular No.19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the State Bank of Vietnam on bank card operations.
Article 1. To amend a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 by the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operations
1. To amend the Clause 5 and addition of Clause 21a into Article 3:
“5. “co-branded card” means a card that bears both brand names of a switching company in Vietnam and an international card association or a switching company in another country.”
““21a. “Quick Response Code payment” (hereinafter referred to as “QR Code payment”) means the use of QR Code to pay a merchant for goods and services via a card. There are two modes of QR Code, Merchant-Presented QR Code and Consumer-Presented QR Code.”
2. To amend the Clause 2 and add the Clause 7, Clause 8 into Article 8:
“2. Directly conducting or facilitating other persons in conducting fraud card transactions or fictitious transactions at merchants (no occurrence of any sale of goods and provision of services).”
“7. A merchant transfers point-of-sale terminals or QR Codes to other users; accepts card payment without entering into card payment agreements; illegally uses point-of-sale terminals or QR Codes of acquirers in Vietnam or foreign acquirers.”
“8. Purchasing, selling, leasing or hiring cards or card information or opening card account on behalf of another person (excluding anonymous prepaid cards).”
3. To amend Clause 2 and Clause 5 Article 10:
“2. Before issuing a new card model or changing the current card model, the card issuer must submit a notification of card model to be issued to the State Bank of Vietnam according to the template stated in the Appendix enclosed herewith. If issuing non-physical cards, the card issuer must enclose this written notification with documents about the issuance of non-physical cards as specified in Clause 1 of this Article.”
“5. Before signing an agreement on card issuance and usage, the card issuer must request the cardholder to provide sufficient information and necessary documents for identification as prescribed by law. If a card is issued to a foreigner, the card issuer must request such foreign cardholder to provide necessary documents for verification of his/her stay in Vietnam, including: passport, visa, certificate of temporary residence, temporary residence card, labor contract, admission decision or other documents proving his/her stay in Vietnam.”
4. To amend the Point b Clause 1 and addition of Clause 3 into Article 12:
“b) Name of switching company of which the card issuer is a member (abbreviated name or trade logo), excluding cards which do not have feature to make payments via switching services provided by switching companies;”
“3. When issuing co-branded card, the card issuer is not allowed to differentiate between trade logo of the Vietnamese switching company and that of the international card association or a foreign switching company (both logos must have the same size and the same type, color logo or black and white logo, and be displayed on the same side of the card)."
5. To amend Clause 1 and addition of Clause 1a to Article 14:
“1. The card issuer shall agree with the cardholder about payment limit, transfer limit, cash withdrawal limit and other card-related limits in accordance with regulations herein, regulations of law in force on foreign exchange management and other provisions of law.”
“1a. With regard to overseas cash withdrawal limit, a cardholder may withdraw a maximum amount of cash equivalent to VND 30 million per day.”
6. To amend Clause 1 Article 15:
a) To amend point c(i) Clause 1 Article 15:
“(i) The cardholder is an eligible entity as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 16 herein and is not an entity ineligible for credit extension prescribed in Article 126 of the Law on Credit Institutions (as amended);”
b) To add Point dd into Clause 1 Article 15:
“dd) Credit limits of credit cards held by individuals prescribed in Clause 1 Article 126 of the Law on Credit Institutions (as amended) are as follows:
(i) For secured credit cards: Credit limit granted to a cardholder shall be subject to determination by the card issuer in conformity with its internal regulations on grant of card-based credit facilities and shall not exceed VND 01 billion;
(ii) For unsecured credit cards: Credit limit granted to a cardholder shall not exceed VND 500 million.
7. To amend Point b Clause 1, Clause 2, Point c Clause 3 and add Clause 4 to Article 16:
“b) Any person who is 15 to less than 18 years of age and does not have lack of legal capacity or limited legal capacity is permitted to use debit cards, credit cards and prepaid cards.”
“2. For principal cardholders being organizations:
Organizations being juridical persons duly established and existing under the laws of Vietnam shall be permitted to use all types of cards.
The cardholder being a juridical person may authorize a person in writing to use its card or use supplementary card as prescribed in this Circular.”
“c) A person who is 6 to less than 15 years of age, does not have lack of legal capacity or limited legal capacity, and obtains an authorization in writing made by his/her legal representative to permit him/her to use card shall be permitted to use a debit card or a pre-paid card.”
“4. In addition to the requirements for eligibility to use cards as specified in Clause 1, Clause 3 of this Article, a foreigner is considered eligible to use cards if he/she is permitted to stay in Vietnam for 12 months or longer."
8. To add the Point dd into Clause 3 Article 17:
“dd) Cards may be used to pay for goods and services purchased and used in accordance with the laws of Vietnam, including those purchased and used overseas.”
9. To amend the Point b, Point g Clause 1 and Clause 3 Article 18:
“b) Provide customers with instructions about card services, card usage procedures, risks possibly taken during the card usage and actions against problems, prohibited acts while using a card and cardholder’s responsibility in case of violations;”
“g) Closely monitor to ensure that the card-based remittance is conducted for the proper purposes, within the card limit and in accordance with regulations of Law on Foreign Exchange Management.”
“3. Each acquirer shall:
a) cooperate with card issuers, switching companies, clearing companies, merchants, competent authorities and other involved parties in card-related crime prevention and fighting;
b) formulate criteria for selection of qualified merchants and conduct evaluation and classification of merchants that wish to accept card payment in conformity with their specifications and scope of business;
c) have measures for inspection and management of merchants, especially merchants using mPOS. In case of discovery that or there are well-grounded reasons to believe that a merchant commits any prohibited acts as specified in Article 8 herein, the acquirer must inform the agency in charge of receiving crime-related reports, denunciations and complaints or another competent authority to monitor and implement suitable preventive measures, including termination of card payment agreement concluded with that merchant.”
10. To add Clause 2a, Clause 2b, Clause 2c to Article 20:
“2a. A card issuer must adopt at least two methods for receiving requests for tracing and complaints from cardholders, including via telephone exchange (which is available 24/7 and calls shall be automatically recorded) and via transaction points of the card issuer, and verify information received from cardholders.
2b. The card issuer must implement measures for blocking of card immediately when receiving the cardholder’s request on suspension of frauds or loss and assume responsibility for all financial loss incurred by the cardholder from the card usage after the card blocking time.
2c. The card issuer shall formulate the templates of the tracing request and complaint so as to serve cardholders who want to request for tracing or make complaint. In case of receiving a tracing request or complaint via telephone, the card issuer may, if it is necessary in conformity with its internal regulations or as agreed upon between the card issuer and relevant parties, request the cardholder to supplement the tracing request or complaint made according to the prescribed template within a specific length of time in order to use as the basis for handling such tracing request or complaint. The cardholder that wants to authorize a person to make tracing request or complaint must comply with regulations into force of the law on authorization."
11. To amend Point b and add Point e into Clause 3 Article 22:
“b) Install point of sale terminals or provide QR Codes for merchants, set up transmission lines and provide other technical and operational conditions in service of card payments under agreements concluded with merchants. The acquirer must implement necessary measures for managing its mPOS (such as requesting a specific merchant to specify the scope of using mPOS in the card payment agreement and other necessary measures);”
“e) Request merchants to open payment accounts at the acquirer to receive payments from accepting card payments; request merchants to provide card transaction invoices and vouchers in accordance with the acquirer s regulations or where necessary with the aims of verifying the validity and legality of card transactions;”
12. To amend Clause 3 and Clause 4 Article 27:
“3. The card issuer shall send a written notification or data messages of the cases specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article to the acquirer; when receiving such written notification or data message from a Vietnamese card issuer or a foreign card issuer or an international card association, the acquirer shall notify it to the merchant.”
“4. A notification of rejection of card payments (including notifications sent by foreign card issuers and international card association) takes effect at the time the involved party in card payment receives a written notification or data message. In case where an involved party still processes the payment of such card regardless of receipt of the notification resulting in the misuse of the card, the contracting parties shall determine responsibility according to their agreement.”
13. To amend Clause 2 Article 32:
“2. Clause 2 Article 24 of this Circular shall takes effect January 01, 2019.”
Article 2. Implementation responsibility
The Chief of the Ministry Office, the Director of the Payment Department, the Director of Foreign Exchange Management Department, the Heads of relevant units/divisions affiliated to the State Bank of Vietnam, the Directors of the State Bank Branches of provinces or central-affiliated cities, the Presidents of the Boards of Directors, the Presidents of the Boards of Members and the General Directors (Directors) of credit institutions, branches of foreign banks, switching companies and clearing companies shall implement this Circular.
Article 3. Effect
1. This Circular takes effect on March 03, 2018, excluding regulations in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. Point b Clause 6 Article 1 of this Circular takes effect on January 15, 2018.
3. Clause 13 Article 1 of this Circular takes effect on January 01, 2018.
4. To annul Clause 1 and Clause 6 Article 1 of the Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016 by the Governor of the State Bank of Vietnam on amending a number of articles of Circulars on provision of payment services and intermediary payment services./.
For the Governor
The Deputy Governor
Nguyen Kim Anh
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây