Thông tư 25/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách Nhà nước

thuộc tính Thông tư 25/2000/TT-BTC

Thông tư 25/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách Nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:25/2000/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:30/03/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 25/2000/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

BỘ TÀI CHÍNH SỐ 25/2000/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN HOÀN TRẢ CÁC KHOẢN THU Đà NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

 

- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 20/3/1996 và Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước ngày 20/5/1998 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước như sau:

 

I./ QUY ĐỊNH CHUNG

 

1./ Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (dưới đây gọi chung là đơn vị) được cơ quan tài chính hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước (tài khoản 741), khi có đủ các điều kiện sau:

1.1- Khoản thu đó được cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan các tỉnh, thành phố, cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu (dưới đây gọi tắt là cơ quan thu) kiểm tra, xem xét và ra quyết định hoàn trả theo đúng thẩm quyền và chế độ quy định.

1.2- Khoản thu đó đã được đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) thực nộp vào ngân sách nhà nước, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước.

1.3- Số tiền được hoàn trả không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị.

2./Việc thực hiện bù trừ vào số thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau được quy định như sau:

- Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động:

+ Việc bù trừ chỉ thực hiện đối với khoản thu có cùng tính chất, không thực hiện bù trừ giữa khoản phải thu không cùng tính chất như: Thuế giá trị gia tăng bù trừ với thuế giá trị gia tăng; thuế doanh thu bù trừ với thuế doanh thu (hoặc thuế giá trị gia tăng), không được bù trừ với thuế lợi tức hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp...; thuế nhập khẩu bù trừ với thuế nhập khẩu, không được bù trừ với thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặt biệt hàng nhập khẩu...

+ Việc bù trừ được thực hiện ngay tại thời điểm phát sinh của khoản thu được hoàn với khoản thu đã phát sinh phải nộp ngân sách nhà nước (đối với từng khoản thu phát sinh riêng biệt) hoặc thực hiện ngay trong tháng, quý, hoặc theo kỳ thuế (đối với các khoản có phát sinh phải nộp theo kỳ thuế).

- Đối với các doanh nghiệp giải thể, phá sản, chuyển địa điểm kinh doanh từ địa bàn này sang địa bàn khác không có số phát sinh phải nộp kỳ sau, thì phải có xác nhận của cơ quan thu về các khoản thu nộp thừa ngân sách được hoàn trả với các khoản thu nộp còn thiếu phải nộp ngân sách của đơn vị và số tiền sau khi đã được cơ quan thu thực hiện bù trừ mà vẫn còn thừa, đề nghị cơ quan tài chính hoàn trả tiếp.

3./ Các đơn vị nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được hoàn trả thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản I phần D Thông tư 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.

4./ Khoản thu đã hạch toán quỹ ngân sách cấp nào thì hoàn trả từ quỹ ngân sách cấp đó. Khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp, cơ quan tài chính ở cấp cao nhất có trách nhiệm xem xét và quyết định hoàn trả.

5./ Các cơ quan liên quan có trách nhiệm hạch toán, quyết toán các khoản thu ngân sách nhà nước đã hoàn trả cho đơn vị theo đúng chế độ quy định.

 

II./ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1./ Các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do cơ quan tài chính hoàn trả thực hiện như sau:

1.1- Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước) thực hiện hoàn trả:

- Các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước và hạch toán vào ngân sách trung ương 100%.

- Các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước, được phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (phần ngân sách trung ương được hưởng).

1.2- Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố (gọi chung là tỉnh) hoàn trả:

- Các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước và hạch toán 100% cho ngân sách tỉnh.

- Các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước được phân chia giữa các cấp ngân sách (phần ngân sách tỉnh được hưởng).

1.3- Phòng tài chính vật giá huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) hoàn trả:

- Các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước và hạch toán 100% cho ngân sách huyện.

- Các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước được phân chia giữa các cấp ngân sách (phần ngân sách huyện được hưởng).

1.4- Ban tài chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) hoàn trả:

- Các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước và hạch toán 100% cho ngân sách xã.

- Các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước được phân chia giữa các cấp ngân sách (phần ngân sách xã được hưởng).

2./ Hồ sơ đề nghị hoàn trả, cơ quan thu lập gửi cơ quan tài chính bao gồm:

2.1- Công văn đề nghị hoàn trả (bản chính) của cơ quan ra quyết định hoàn trả gửi cơ quan tài chính, trong công văn phải nêu rõ nội dung sau:

- Tên đơn vị được hoàn trả; số hiệu tài khoản; nơi mở tài khoản (Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước...).

- Căn cứ pháp lý để xác định số phải hoàn trả cho đơn vị;

- Lý do phải hoàn trả trực tiếp từ ngân sách;

- Tổng số tiền đơn vị đã nộp ngân sách nhà nước;

- Tổng số tiền đơn vị được hoàn trả theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó:

+ Số tiền đơn vị đã được hoàn trả bằng hình thức bù trừ.

+ Số tiền còn lại của đơn vị được đề nghị hoàn trả tại cơ quan tài chính.

Trường hợp đối tượng được hoàn trả là cá nhân không có tài khoản mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, phải hoàn trả bằng tiền mặt, thì trong công văn đề nghị hoàn trả gửi cơ quan tài chính phải ghi rõ: Họ tên người được hoàn trả, địa chỉ thường trú và chứng minh thư nhân dân (số..., ngày... tháng... năm... và nơi cấp chứng minh thư nhân dân) của người được hoàn trả.

2.2- Quyết định hoàn trả (bản chính) của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.

2.3- Giấy xác nhận của Kho bạc Nhà nước (bản chính) về khoản thu đã thực nộp vào ngân sách nhà nước. Giấy xác nhận này do đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) yêu cầu, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp tiền vào ngân sách nhà nước lập và cấp theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này.

3./ Quy trình hoàn trả:

3.1- Cơ quan thu lập và gửi hồ sơ hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý (theo quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này) đến cơ quan tài chính thực hiện hoàn trả.

3.2- Cơ quan tài chính các cấp, sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn trả của cơ quan thu, phải kiểm tra, xem xét và xử lý:

- Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này, chậm nhất trong 03 ngày làm việc, phải có công văn gửi cơ quan đề nghị hoàn trả để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

- Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này, chậm nhất trong 07 ngày làm việc, phải ra lệnh thoái thu ngân sách nhà nước (đối với các khoản thu đã nộp ngân sách thuộc niên độ ngân sách năm hiện hành) hoặc cấp lệnh chi tiền ngân sách nhà nước (đối với các khoản thu đã nộp ngân sách thuộc niên độ ngân sách các năm trước) và chuyển qua Kho bạc Nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho đơn vị; đồng thời gửi công văn (theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này) báo cơ quan đề nghị hoàn trả biết.

3.3- Nếu khoản thu được phân chia giữa các cấp ngân sách, thì hồ sơ hoàn trả được gửi đến cơ quan tài chính cấp cao nhất.

- Cơ quan tài chính cấp cao nhất nhận được hồ sơ kiểm tra, xem xét, quyết định hoàn trả và có công văn kèm 01 bộ hồ sơ hoàn trả theo quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này (bản sao) gửi cơ quan tài chính cấp dưới.

- Cơ quan tài chính cấp dưới nhận được công văn và hồ sơ hoàn trả của cơ quan tài chính cấp trên, thực hiện hoàn trả số thu đã nộp vào ngân sách cấp dưới như quy định tại điểm 3.2 nói trên.

3.4- Kho bạc Nhà nước, sau khi nhận được chứng từ hoàn trả (lệnh thoái thu hoặc lệnh chi tiền) của cơ quan tài chính đồng cấp, phải kiểm tra, kiểm soát chứng từ:

- Nếu thấy chứng từ không đầy đủ, không rõ ràng, không đúng chế độ quy định hiện hành, chậm nhất trong 02 ngày làm việc, phải chuyển trả cơ quan tài chính đồng cấp kèm theo thông báo lý do từ chối thanh toán để cơ quan tài chính biết và hoàn chỉnh lại chứng từ.

- Nếu thấy chứng từ đầy đủ, rõ ràng, đúng chế độ quy định hiện hành, phải làm thủ tục chuyển trả tiền cho đơn vị, cụ thể:

+ Đối với khoản tiền được hoàn trả bằng lệnh chi tiền ngân sách nhà nước, chậm nhất trong 02 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước đồng cấp phải chuyển trả số tiền được hoàn trực tiếp vào tài khoản của đơn vị được hoàn trả và hạch toán chi ngân sách năm hiện hành.

+ Đối với khoản tiền được hoàn trả bằng lệnh thoái thu ngân sách nhà nước, chậm nhất trong 02 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước đồng cấp có trách nhiệm chuyển chứng từ thoái thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp vào ngân sách nhà nước và chậm nhất trong 02 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp vào ngân sách nhà nước, phải chuyển trả số tiền được hoàn trực tiếp vào tài khoản của đơn vị và hạch toán giảm thu ngân sách năm hiện hành theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục đã phát sinh.

+ Đối với khoản tiền được hoàn trả bằng tiền mặt, Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng được hoàn thực hiện đúng chế độ quy định về thoái trả bằng tiền mặt hiện hành.

4./ Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước cho đơn vị:

4.1- Cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm:

- Ra quyết định hoàn trả và đảm bảo các khoản thu được hoàn trả chính xác, đúng thẩm quyền và chế độ quy định.

- Lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả (quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này) các khoản thu ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý đến cơ quan tài chính nơi thực hiện hoàn trả.

Trường hợp phát hiện việc ra quyết định hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước cho đơn vị không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan ra quyết định hoàn trả và đơn vị yêu cầu hoàn trả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm của mình; đồng thời đơn vị được hoàn trả phải nộp ngay số tiền đã được hoàn trả vào ngân sách nhà nước.

4.2- Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

- Lập giấy xác nhận về khoản thu đã thực nộp vào ngân sách nhà nước (theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này) khi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) yêu cầu.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã xác nhận.

- Thực hiện chuyển trả tiền cho đơn vị theo đúng quy định tại điểm 3.2 phần II Thông tư này.

- Hướng dẫn các đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) thực hiện đúng những quy định tại Thông tư số 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 và Thông tư số 12/1999/TT-BTC ngày 1/2/1999 của Bộ Tài chính về việc tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

4.3- Cơ quan tài chính có trách nhiệm:

- Thực hiện chuyển trả tiền cho đơn vị theo đúng quy định tại điểm 3.1 phần II Thông tư này.

- Gửi công văn (theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này) báo cơ quan đề nghị hoàn trả biết về việc đã thực hiện hoàn trả tiền cho đơn vị.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu, Kho bạc Nhà nước Trung ương, cơ quan tài chính các cấp và các đơn vị được hoàn trả chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn và bổ sung, sửa đổi.


BỘ TÀI CHÍNH

 


Số: TC/NSNN

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày..... tháng.... năm 2000

 

Kính gửi:

 

Bộ Tài chính đã nhận được bộ hồ sơ đề nghị hoàn trả số tiền.......... đ, cho....... của............ gửi đến theo công văn số.... ngày.... tháng.... năm....

Căn cứ vào hồ sơ, Bộ Tài chính đã làm thủ tục hoàn trả số tiền (số... ngày... tài khoản...... mở tại.....) trên cho đơn vị bằng lệch chi tiền (hoặc lệnh thoái thu ngân sách nhà nước).

Bộ Tài chính báo để quý cơ quan biết và báo đơn vị theo dõi số tiền nói trên khi về tài khoản của đơn vị mình. Nếu sau 10 ngày khi nhận được công văn mà tiền vẫn chưa chuyển được về tài khoản của đơn vị cần báo ngay về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý.

 

TL/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Vụ trưởng vụ NSNN

 

Nơi nhận:

- Như trên

- Lưu Vụ NSNN

 

 

Ghi chú: Sở Tài chính - Vật giá, Phòng Tài chính huyện, Ban Tài chính xã gửi công văn báo cơ quan đè nghị hoàn trả biết cần thay cụm từ "Bộ Tài chính" bằng cụm từ tương ứng Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố... Phòng Tài chính huyện..., Ban Tài chính xã... và các chức vụ tại công văn cũng được thay đổi theo cho phù hợp.


KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Tỉnh (TP):..........

Số:............/KBNN

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN

Ngân hàng Nhà nước:........................ ...............................................................................................................................

Xác nhận đơn vị:.......................... ...............................................................................................................................

Đã nộp NSNN (TK: 741) số tiền:.......................... đồng (viết bằng chữ).........................................................................

.......................................................................................................................................................................................

Trong đó:

+ Tiền đồng Việt Nam: ............................................................................................................................ đồng

+ Ngoại tệ (nguyên tệ): ............................................................................................................................

Quy đồng Việt Nam: ........ ........................................................................................................................ đồng

Nội dung chi tiết số tiền đã nộp NSNN như sau:

 

STT

Chứng từ nộp tiền NSNN

Mục lục NSNN

Số tiền đã nộp NSNN

KBNN đã điều tiết cho các cấp NS

 

Số

Ngày

C

L

K

M

TM

 

NSTW

NS tỉnh

NS huyện

NS xã

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

n định số tiền đã nộp NSNN (TK 741) (viết bằng chữ): ...............................................................................................................................

............................................................................................................................... .......................................................................................

 

Kế toán

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

...... Ngày...... tháng..... năm.....

Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No. 25/2000/TT-BTC
Hanoi, March 30, 2000
 
CIRCULAR
GUIDING THE REFUND OF REVENUES ALREADY REMITTED TO THE STATE BUDGET
Pursuant to the March 20, 1996 Law on the State Budget and the Government’s Decree No.87/CP of December 19, 1996 detailing the assignment of responsibilities for managing, drafting, implementing and settling the State budget;
Pursuant to the May 20, 1998 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on the State Budget and the Government’s Decree No.51/1998/ND-CP of July 18, 1998 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.87/CP of December 19, 1996 detailing the assignment of responsibilities for managing, drafting, implementing and settling the State budget;
The Ministry of Finance hereby guides the refund of revenues already remitted to the State budget as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Enterprises, organizations and individuals (hereinafter referred collectively to as the units) shall be refunded the revenue amounts they have remitted to the State budget (Account No.741) by the finance agencies when they fully meet the following conditions:
1.1. Such revenue amounts are examined, considered and decided to be refunded by the provincial/municipal tax and customs authorities, or State agencies authorized to collect them (hereinafter referred to as the collecting agencies for short) strictly according to their respective competence and the prescribed regime.
1.2. Such revenue amounts have actually been remitted to the State budget by the units (or by the collecting agencies on the units behalf), with the State Treasury’s certification.
1.3. The refund must not be effected by mode of clearing the to be-refunded amounts against the units remittable revenues expected to arise in the subsequent period.
2. The clearing of refunded amounts against the remittable revenues expected to arise in the subsequent period is prescribed as follows:
- For operating enterprises:
+ The clearing shall be effected only between revenues of the same nature, it must not be effected between those of different natures, for example: Value added tax (VAT) amounts can only be cleared against other VAT amounts, turnover tax against turnover tax (or VAT), but neither against the profit tax nor against the enterprise income tax; the import tax against the import tax but neither against VAT nor special consumption tax on imports...
+ The clearing shall be effected right at the time when refundable revenue amounts arise against those which have already arisen and must be remitted to the State budget (for each single arising revenue amount) or right in the month, quarter or taxation period (for those which are expected to arise and be remitted during such taxation period).
- For enterprises that are dissolved, go bankrupt or relocate their business places from one locality to another, and have no revenues expected to arise to be remitted in the subsequent period, there must be the collecting agency’s certification of such units revenue amounts over-remitted to the budget that shall be refunded in clearing against their outstanding revenue amounts that must be fully remitted to the budget, as well as the surplus amount after such clearing is effected by the collecting agency, and a request for further refund by the finance agency.
3. The units that pay VAT by deduction method shall be refunded input VAT according to provisions at Clause I, Part D of the Ministry of Finance’s Circular No.89/1998/TT-BTC of June 27, 1998 guiding the implementation of the Government’s Decree No.28/1998/ND-CP of May 11, 1998 detailing the implementation of the VAT Law.
4. Revenue amounts shall be refunded from the budget funds of a level into which they have previously been accounted. For those divided among budgets of various levels, the finance agency of the highest level shall have to consider and decide the refund thereof.
5. The concerned agencies shall have to account and settle the State budget’s revenues already refunded to the concerned units according to the prescribed regime.
II. SPECIFIC PROVISIONS
1. Revenue amounts already remitted to the State budget shall be refunded by the finance agencies as follows:
1.1. The Ministry of Finance (the State Budget Department) shall effect the refund of:
- Revenue amounts already remitted to the State budget and accounted 100% into the central budget.
- Revenue amounts already remitted to the State budget and divided between the central budget and the local budgets (the part enjoyed by the central budget).
1.2. Finance and Pricing Services of the provinces and centrally-run cities (collectively referred to as provinces) shall refund:
- Revenue amounts already remitted to the State budget and accounted 100% into the provincial budgets.
- Revenue amounts already remitted to the State budget and divided among the budgets of all levels (the part enjoyed by the provincial budgets).
1.3. Finance and pricing bureaus of rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns (collectively referred to as districts) shall refund:
- Revenue amounts already remitted to the State budget and accounted 100% into the district budgets.
- Revenue amounts already remitted to the State budget and divided among the budgets of all levels (the part enjoyed by the district budgets).
1.4. Finance sections of communes, wards and district townships (collectively referred to as communes) shall refund:
- Revenue amounts already remitted to the State budget and accounted 100% into the commune budgets.
- Revenues already remitted to the State budget and divided among the budgets of all levels (the part enjoyed by the commune budgets).
2. Each refund-requesting dossier made and sent by the collecting agency to the finance agency shall comprise:
2.1. An official dispatch requesting the refund (the original) sent by the agency that has issued refunding decision to the finance agency, which must clearly state the following contents:
- The name of the unit eligible for the refund; the serial number of its account; the place where it opens account(s) (the Bank or the State Treasury...);
- The legal grounds for determining the amount to be refunded to the unit;
- The reason(s) for direct refund from the State budget;
- The total amount remitted by the unit to the State budget;
- The total amount refunded to the unit under a decision of the competent State agency, of which:
+ The amount refunded to the unit by mode of clearing.
+ The unit’s remaining amount requested to be refunded at the finance agency.
In cases where the subject eligible for the refund is an individual who has no account at the Bank or the State Treasury while the refund is to be made in cash, the refund-requesting official dispatch sent to the finance agency must clearly inscribe: the full name of the refundee, his/her address of permanent residence and his/her identity card (serial number, date and place of issuance).
2.2. The refunding decision (the original) of the competent agency according to the provisions of the tax laws and the current guiding documents of the State.
2.3. The State Treasury’s written certification (the original) of the revenue amount actually remitted to the State budget. Such written certification is made and issued by the State Treasury, where the unit remits the said amount (or the collecting agency remitting such amount on the unit’s behalf) to the State budget, according to the set form, at the request of such unit or collecting agency.
3. The refunding procedures:
3.1. The collecting agencies shall make and send dossiers for refunding revenue amounts already remitted to the State budget under their management competence (according to the provisions at Point 2, Part II of this Circular) to the finance agencies which effect the refund.
3.2. The finance agencies of all levels, after receiving the refund-requesting dossiers from the collecting agencies, shall have to examine, consider and settle them as follows:
- If a dossier is incomplete as prescribed at Point 2, Part II of this Circular, the concerned finance agency must, within 03 working days, send an official dispatch to the refund-requesting agency for completing such dossier as prescribed.
- If the dossiers are complete according to the provisions at Point 2, Part II of this Circular, they shall, within 07 working days, issue orders of return of the State budget’s received revenues (for revenue amounts remitted to the budget during the current budgetary year) or orders of allocation of the State budget’s expenditures (for revenue amounts remitted to the State budget during the preceding budgetary years), then send them to the State Treasury of the same level for effecting the refunds to the units; and at the same time, send notices thereof to the refund-requesting agencies.
3.3. If revenue amounts are divided among various budget levels, the refund-requesting dossiers shall be sent to the finance agency of the highest level.
- The finance agency of the highest level shall, upon receiving the dossier, have to examine it, then consider and decide the refund, and send an official dispatch together with a refund-requesting dossier set (the copy) according to the provisions at Point 2, Part II of this Circular to the finance agency of lower level.
- The finance agency of lower level shall, upon receiving the official dispatch and refund-requesting dossier from the finance agency of higher level, have to effect the refund of revenue amounts already remitted to the budget of lower level as stipulated at Point 3.2 above.
3.4. The State Treasury shall, upon receiving the refund vouchers (orders of return of received revenues or allocation of expenditures) from the finance agencies of the same level, have to examine and check such vouchers:
- If they find such vouchers are incomplete, unclear or made not according to the currently prescribed regime, they shall return them within 2 working days to the finance agencies of the same level together with notices of reasons for payment refusal, so that the latter can know and complete such vouchers.
- If they find such vouchers are complete, clear and made according to the currently prescribed regime, they shall carry out the procedures for refunding money to the concerned units, more concretely:
+ For amounts to be refunded on orders of the State budget’s expenditure allocation, the State Treasury of the same level shall, within 2 working days, have to return the refundable amounts directly to the accounts of the refundees and account them as budget expenditures of the current year.
+ For amounts to be refunded on orders of the State budget’s received revenue return, the State Treasury of the same level shall, within 2 working days, have to transfer vouchers of the State budget’s received revenue return to the State Treasury where the units remit (or the collecting agencies remit on the units’ behalf) such amounts to the State budget, and within 2 working days, the latter shall return the refundable amounts directly to the units’ accounts and account them as decreases to the budget of the current year according to the arising Chapters, Categories, Sections, Items and Sub-items.
+ For amounts to be refunded in cash, the State Treasury of all levels shall have to guide the refundees to strictly observe the current prescribed regime on return of payments in cash.
4. Responsibilities of the State agencies involved in the refund of the State budget revenues to the concerned units:
4.1. Tax and customs authorities and other State agencies authorized to collect revenues shall have to:
- Issue refund decisions and ensure that revenues are refunded accurately to the right subjects, within their respective competence and according to the prescribed regime.
- Make and send dossiers requesting the refund (as prescribed at Point 2, Part II of this Circular) of the State budget revenues under their management competence to the finance agencies that effect such refund.
In cases where a decision on refund of the State budget revenues to the unit is found to have been made in contravention of law provisions, the agency issuing the refund decision and the refund-requesting unit shall be held responsible before law for their violations; and at the same time, the refundee shall have to immediately return the refunded amount back to the State budget.
4.2. The State Treasury shall have to:
- Make written certifications of revenues actually remitted to the State budget when it is so requested by the concerned units (or the collecting agencies that remit revenues on such units behalf);
- Be responsible before law for the certified contents;
- Effect the refund of money to the units strictly according to the provisions at Point 3.2, Part II of this Circular.
- Guide the units (or the collecting agencies that remit revenues on the units behalf) in strictly implementing the provisions of the Ministry of Finance’s Circulars No.41/1998/TT-BTC of March 31, 1998 and No.12/1999/TT-BTC of February 1st, 1999 on the concentration and management of the State budget revenues via the State Treasury.
4.3. The finance agencies shall have to:
- Effect the refund of money to the concerned units strictly according to the provisions at Point 3.1, Part II of this Circular.
- Send official dispatches notifying the refund-requesting agencies of the effected refund of money to the units.
This Circular takes effect 15 days after its signing. The previous stipulations which are contrary this Circular are now annulled.
The General Department of Tax, the General Department of Customs, the State agencies authorized to collect revenues, the Central State Treasury, the finance agencies of all levels and the revenue refundees shall have to implement and guide their attached units in strict implementing the provisions of this Circular. Any problems arising in the implementation course should be promptly reported to the Ministry of Finance for study, guidance as well as amendments and supplements.
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Pham Van Trong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 25/2000/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất